Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.6 KB, 66 trang )

GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
Phần mở đầu

1_ Lí do chọn đề tài
Cùng với quá trình phát triển và cải cách kinh tế, cũng như các nền
kinh tế chuyển đổi khác, Việt Nam hình thành hệ thống các doanh nghiệp
và ngân hàng thương mại. Đây là hai trụ cột của nền kinh tế và giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đối với doanh nghiệp, trong
điều kiện một thị trường tài chính còn chưa phát triển thì tín dụng ngân
hàng vẫn là kênh huy động vốn truyền thống và chủ yếu. Về phần mình,
các NHTM đang đứng trước một thị trường rộng lớn là các doanh nghiệp
với khoảng hơn 375000 doanh nghiệp đang thực tế hoạt động, chiếm
87.3% doanh nghiệp hiện có(tổng cục thống kê VN 2012). Có thể thấy
rằng, sau gần 30 năm đổi mới, NHTM và doanh nghiệp đã xây dựng được
mối quan hệ tương hỗ, dìu dắt nhau cùng vượt qua thời kỳ khó khăn để
rồi lớn mạnh và phát triển như ngày hôm nay. Tuy nhiên, đứng trước xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu của sự phát triển, quan hệ tín
dụng giữa các doanh nghiệp với NHTM không chỉ có thuận lợi và tốt
đẹp, mà nó còn chứa đựng rất nhiều vấn đề cần giải quyết nếu muốn quan
hệ này tồn tại và phát triển trong thời gian tới. Vấn đề tác giả đang muốn
đề cập ở đây chính là hiệu quả của các khoản tín dụng, cụ thể là các
khoản cho vay doanh nghiệp của NHTM. Thực tế cho thấy, nợ xấu của
toàn hệ thống ngân hàng theo báo cáo thường niên của NHNN năm 2012
là 8.82% tổng số nợ hiện tại,tổng số nợ xấu đã tăng từ 36 nghìn tỷ từ
30/6/2012 đến 252 nghìn tỷ tính đến 30/9/2012. theo số liệu của ngân
hàng nhà nước.cho thấy đây đang là vấn đề cần được NHTM và cả các
doanh nghiệp giải quyết, làm sao để hoạt động cho vay doanh nghiệp của
NHTM thật sự mang lại hiệu quả, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
nhưng cũng an toàn cho các NHTM.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng


1
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
Chính vì tính cấp thiết của vấn đề như vậy, nên trong quá trình
thực tập tại ngân hàng Đông Nam Á - Chi nhánh Thanh Hóa, tác giả chọn
đề tài: “Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thanh Hóa” làm nội dung tìm hiểu
và nghiên cứu. Với mong muốn được học tập và đóng góp nhất định vào
việc tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh,
tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, đưa ra một số giải pháp, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại đơn vị.
2_ Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống lý luận về hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại SeAbank Thanh hóa
- Đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại SeAbank thanh hóa theo hướng
ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3_ Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng SeAbank chi nhánh Thanh Hóa đặc biệt là tập khách hàng doanh
nghiệp mà chi nhánh cho vay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

2
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
- Về không gian: nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại SeAbank chi nhánh Thanh Hóa, tập trung đi sâu nghiên cứu

tập khách hàng là doanh nghiệp mà SeAbank cho vay.
- Về thời gian: nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại SeaBank Thanh Hóa từ năm 2011 đến năm 2012.
4_ Phương pháp nghiên cứu
Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương
pháp chỉ số, phương pháp so sánh khái quát hóa và phương pháp tổng
hợp, kết hợp với việc sử dụng số liệu thống kê và mô hình ước lượng để
luận chứng, chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong công tác cho vay doanh
nghiệp của chi nhánh, từ đó có cơ sở để đưa ra kiến nghị và giải pháp.
5_ Kết cấu khóa luận

Ngoài lời cảm ơn mục lục danh mục bảng biểu danh mục sơ đồ và
hình vẽ danh mục từ viết tắt kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CÁC KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á

LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

3
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CÁC KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

1.1 Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng của NHTM cho khách
hàng là các doanh nghiệp, nhằm mục đích đáp ứng cho các nhu cầu khác
nhau như mở rộng sản xuất kinh doanh, tài trợ cho các dự án, thanh toán
tiền mua nguyên vật liệu, chi trả lương,…
1.1.2. Đặc điểm
+ Khách hàng vay: là pháp nhân Việt Nam và pháp nhân nước
ngoài. Các pháp nhân Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
công ty hợp danh và các tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật. Các pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà pháp
nhân đó mang quốc tịch.
+ Mục đích vay: các NHTM cho doanh nghiệp vay nhằm đáp ứng
các nhu cầu về vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thanh toán
ngắn hạn …
+ Quy mô khoản vay: các doanh nghiệp thường vay những khoản
vốn lớn và mang tính kế hoạch. Do những đặc điểm như vậy mà đối với
khách hàng doanh nghiệp các NHTM thường có những bộ phận riêng để
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Điều này không những tăng cường tính
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

4
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn hạn chế rủi ro
cho các khoản vay, do quy trình thực hiện các khoản vay này rất chặt chẽ.
+ Số lượng khách hàng doanh nghiệp là ít so với những đối tượng
khách hàng khác. Do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp lớn và thường
xuyên, chính vì thế các ngân hàng rất thận trọng trong xét duyệt và cho

vay đối với đối tượng khách hàng này. Thay vào đó, các NHTM thường
thiết lập một mối quan hệ lâu dài và tin cậy với từng doanh nghiệp.
+ Thời hạn vay: đối với khách hàng doanh nghiệp thời hạn vay
được căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn và khả
năng trả nợ của khách. Hiện nay các NHTM có thể cho doanh nghiệp vay
ngắn hạn (không quá 12 tháng), trung hạn (từ 12 đế 60 tháng) hoặc dài
hạn (trên 60 tháng).
+ Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ cho các khoản vay đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận thu về từ phương án kinh
doanh đó. Nó khác với cho các cá nhân vay tiêu dùng, đối với cá nhân
vay tiêu dùng thì nguồn trả nợ là thu nhập của người đi vay. Chính vì thế
khi quyết định cho các doanh nghiệp vay, bên cạnh việc thẩm định các
yếu tố khác, NHTM còn phải thẩm định rất kỹ phương án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó, nếu phương án khả thi thì mới quyết định
cho vay.
+ Lãi suất: các NHTM có các chính sách lãi suất linh động cho
từng khách hàng tại từng thời điểm cụ thể và phù hợp với các quy định
của NHNN. Các loại lãi suất đó có thể là lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,
lãi suất gộp, lãi suất cho vay hợp vốn hoặc lãi suât ưu đãi. Đối với các
doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng là một loại chi phí và nó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì thế, khi có nhu cầu về vốn,
các doanh nghiệp rất quan tâm đến lãi suất của ngân hàng, một lãi suất có
lợi sẽ hấp dẫn các doanh nghiệp hơn.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

5
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
+ Tính chu kỳ: đối với các doanh nghiệp, nhu cầu về vốn thường
phát sinh theo chu kỳ kinh doanh vì thế mang tính chu kỳ. Do đó, quan hệ
giữa ngân hàng và doanh nghiệp càng trở nên mật thiết hơn, tin tưởng

nhau hơn nhằm duy trì được mối quan hệ cùng có lợi này.
1.1.3. Phương thức cho vay
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đối với từng khoản vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát của ngân hàng, ngân hàng có thể thoả thuận
với khách hàng về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
+ Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn
khách hàng và ngân hàng thực hiện những thủ tục cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà
khách hàng và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Việc xác định hạn mức tín dụng cần căn
cứ vào phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Xác định thời
hạn cho vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh doanh của khách hàng, tại
một số ngân hàng thời hạn cho vay theo hạn mức tín dụng không vượt
quá 12 tháng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: là việc ngân hàng cho khách hàng
vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và các dự án đầu tư phảt triển sản xuất. Theo phương thức này,
ngân hàng và khách hàng ký một hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức
vốn đầu tư cho cả thời gian đầu tư dự án, phân các kỳ trả nợ. Ngân hàng
chỉ giải ngân theo tiến độ của dự án.
+ Cho vay hợp vốn: là phương thức cho vay mà một nhóm các
ngân hàng sẽ cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn
của khách hàng, trong đó, có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các ngân hàng khác.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

6
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
+ Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách

hàng thoả thuận số lãi phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là phương thức cho
vay mà ngân hàng đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời
hạn hiệu lực và mức phí của hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
là phương thức cho vay mà ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được
sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân
hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền
có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Khách hàng chỉ được phép
chi vượt trong hạn mức cho phép đã thoả thuận với ngân hàng.
+ Các phương thức cho vay khác
1.1.4. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Quy trình cho vay doanh nghiệp là một bản hướng dẫn về trình tự tổ chức
thực hiện các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ cho vay trong ngân
hàng. Quy trình cho vay bắt đầu từ khi món vay phát sinh cho đến khi
ngân hàng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi. Quy trình cho vay được soạn ra
nhằm mục đích giúp cho quá trình vay được diễn ra một cách thống nhất,
khoa học, hạn chế rủi ro đồng thời nâng cao chất lượng cho vay, góp
phần đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Quy trình cho vay mang tính
chất định hướng cơ bản và tổng quát nhất, từ đó cán bộ tín dụng cần căn
cứ vào tình hình cụ thể của từng món vay mà vận dụng một cách linh
hoạt, góp phần mang lại hiệu quả cho ngân hàng.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

7

GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
Quy trình cho vay doanh nghiệp tuân theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu khách hàng: cán bộ tín dụng gặp gỡ và
tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Đối với những khách hàng có quan hệ tín
dụng lần đầu với ngân hàng, thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết để thực hiện vay vốn ngân hàng.
Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài, uy tín với ngân
hàng thì cán bột tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ để thực
hiện vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn: cán bộ tín dụng cần
thẩm định các nội dung liên quan đến khách hàng vay như: thẩm định hồ
sơ pháp lý của khách hàng, thẩm định mục đích vay vốn, thẩm định
phương án sản xuất, kinh doanh, thẩm định tình hìn tài chính của khách
hàng xem có đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng không, thẩm định
tài sản bảo đảm cho khoản vay và các thông tin khác có liên quan.
Bước 3: Thương lượng để ký kết hợp đồng tín dụng: cán bộ tín
dụng và khách hàng tiến hành thương lượng các điều khoản liên quan đến
hợp đồng tín dụng như: lãi suất khoản vay, kỳ hạn, phương thức vay vốn,
tài sản bảo đảm và các vấn đề khác.
Bước 4: Phê duyệt hợp đồng tín dụng: sau khi hoàn tất hồ sơ vay
vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng trình bộ hồ sơ cho cán bộ quản trị
rủi ro và cho lãnh đạo ngân hàng để phê duyệt.
Bước 5: Giải ngân: Sau khi thủ tục hồ sơ đã hoàn tất thì sẽ tiến
hành chuyển tiền.
Bước 6: Kiểm tra giám sát khoản vay: sau khi cho vay, cán bộ tín
dụng phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát khoản vay nhằm hướng dẫn,
đôn đốc người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả số tiền
vay. Đồng thời phát hiện kịp thời các biểu hiện làm trái với hợp đồng tín
dụng của khách hàng, từ đó có biện pháp kịp thời để xử lý. Việc kiểm tra
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng


8
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
giám sát các khoản vay có thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất và
phải có biên bản kiểm tra.
Bước 7: Thu nợ gốc và lãi, đồng thời xử lý những phát sinh: cán bộ
tín dụng có trách nhiệm thu lãi và gốc đúng hạn theo quy đinh trong hợp
đồng tín dụng. Trường hợp có những phát sinh đối với các khoản vay như
trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn,
khoanh nợ,… cần được xử lý theo đúng với quy định của pháp luật và
của ngân hàng.
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng: sau khi khách hàng trả hết nợ
gốc, lãi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác liên quan thì hợp đồng tín
dụng đương nhiên hết hiệu lực. Khi đó ngân hàng tiến hành giải chấp tài
sản bảo đảm, xuất kho các giấy tờ tài sản thế chấp, cầm cố, lập biên bản
bàn giao lại tài sản cho khách hàng.
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả họat động cho vay khách hàng
doanh nghiệp của NHTM
“Hiệu quả” là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến, vậy hiệu
quả là gì? Hiểu một cách khái quát, “Hiệu quả là khả năng của tập hợp
các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”
Một khoản cho vay có hiệu quả là một khoản cho vay mà sau một
thời hạn cho vay nhất định đã được thoả thuận trong hợp đồng cho vay,
ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi từ khách hàng vay vốn, qua đó
ngân hàng có thu nhập và đảm bảo được sự an toàn trong hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Vậy, hiệu quả cho vay doanh nghiệp của NHTM là gì? Hiểu một
cách khái quát“Hiệu quả cho vay doanh nghiệp của NHTM là thuật

LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

9
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
ngữ chỉ mức độ an toàn và khả năng tạo ra thu nhập của cho vay
doanh nghiệp mà NHTM thực hiện”. Hiệu quả cho vay doanh nghiệp
được đánh giá thông qua việc thu hồi nợ của NHTM đối với các doanh
nghiệp: nếu NHTM thu hồi nợ tốt qua đó mức độ an toàn của cho vay
doanh nghiệp được đảm bảo và ngân hàng có được thu nhập lớn thì
điều đó có nghĩa là chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là tốt;
ngược lại, nếu ngân hàng thu hồi nợ nhưng mức độ an toàn của cho vay
doanh nghiệp không được đảm bảo và ngân hàng không có thu nhập
hoặc có rất ít thì tức là chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là
không tốt.
Các NHTM luôn có xu hướng tăng quy mô cho vay doanh nghiệp
qua các năm. Khi quy mô cho vay doanh nghiệp tăng lên thì chất lượng
cho vay doanh nghiệp của NHTM cũng thay đổi. Chính vì vậy, các
ngân hàng thường xây dựng lên một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả cho vay doanh nghiệp để từ đó đánh giá hiệu quả cho vay
doanh nghiệp của mình và đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DN
• Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ
 Doanh số thu nợ là số tiền mà doanh nghiệp đã trả nợ cho ngân
hàng trong kỳ báo cáo (năm).
 Hệ số thu nợ được tính theo công thức sau:
Trong đó: Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho
doanh nghiệp vay trong kỳ báo cáo (năm).
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

Hệ số thu nợ trong kỳ =

Doanh số thu nợ trong kỳ
Doanh số cho vay trong kỳ
10
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này càng
cao thì hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng càng lớn và do đó chất lượng
cho vay doanh nghiệp của ngân hàng càng lớn.
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
 Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh
nghiệp vay vào thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm). Dư nợ cho vay của ngân
hàng càng lớn thì khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp càng lớn. Dư nợ cho vay bao gồm dư nợ cho
vay trong hạn và dư nợ cho vay quá hạn:
- Dư nợ cho vay trong hạn là số tiền mà doanh nghiệp đang vay ngân
hàng chưa đến hạn trả tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm).
- Dư nợ cho vay quá hạn (Nợ quá hạn) là số tiền mà các doanh nghiệp
đã vay của ngân hàng nhưng không trả được khi đã đến hạn trả theo
thoả thuận ghi trên hợp đồng cho vay tính đến thời điểm cuối kỳ báo
cáo (năm). Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng cho
doanh nghiệp vay đang có nguy cơ gặp rủi ro không thu hồi được.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng không thu hồi được vốn của ngân
hàng là bao nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh
nghiệp vay. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ an toàn cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng càng thấp và vì thế chất lượng cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng cũng thấp.
• Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng


Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Dư nợ cho vay
11
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
 Nợ xấu là một phần của nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ quá hạn
từ 90 ngày trở lên và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã quá hạn
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chính xác chất lượng cho vay
doanh nghiệp của NHTM. Chỉ tiêu này cho biết khả năng mất vốn của
ngân hàng là bao nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh
nghiệp vay. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì khả năng mất vốn của ngân
hàng càng lớn và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
càng thấp và ngược lại.
• Vòng quay vốn cho vay
Dư nợ bình quân là trung bình cộng của dư nợ cho vay doanh nghiệp
đầu kỳ và dư nợ cho vay doanh nghiệp cuối kỳ. Vòng quay vốn cho vay
là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng, cho biết thời gian thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản
vay của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn càng
nhanh thì thời gian thu hồi nợ càng ngắn, ngân hàng sẽ có thể đáp ứng kịp
thời và ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
• Thu nhập có được
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Dư nợ cho vay
Vòng quay vốn cho vay =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
12
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
Thu nhập có được là số lãi mà cho vay doanh nghiệp mang lại cho
ngân hàng trong kỳ báo cáo (năm). Thu nhập có được càng cao thì càng
chứng tỏ chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là tốt; và ngược
lại nếu thu nhập có được càng thấp hoặc âm thì tức là chất lượng cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thấp, cần phải được xem xét lại.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay doanh nghiệp của
NHTM
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan
Đối với NHTM, hiệu quả cho vay doanh nghiệp bị tác động bởi các
nhân tố như: Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, thông tin tín dụng,
quy mô vốn của ngân hàn, chi phí tín dụng,…
1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp có liên quan
đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng, nhằm đạt được các mục
tiêu đã hoạch định của ngân hàng đó.
Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Hoạt động cho vay nói
chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng là một bộ phận trong việc thực
thi chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính vì thế, một chính sách phù
hợp sẽ thu hút được đông đảo khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lợi
trong hoạt động của ngân hàng, dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng. Ngược lại, xây
dựng một chính sách tín dụng với các nội dung như quy định về đối
tượng khách hàng vay, nhu cầu vốn vay, các nguyên tắc và điều kiện vay
vốn, phương thức cho vay,… không phù hợp sẽ không khuyến khích
khách hàng vay vốn hoặc sử dụng vốn vay không hiệu quả, từ đó ảnh

hưởng tới hiệu quả của hoạt động cho vay.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

13
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
2. Quy trình tín dụng
Như chúng ta đã biết, quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực
hiện các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng, trong đó có
hoạt động cho vay của NHTM. Quy trình tín dụng được lập ra nhằm mục
đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và
phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, quy trình tín dụng được xây dựng nên từ
chính nhân viên ngân hàng, do đó, ít nhiều nó cũng mang tính chủ quan
và có tác động tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoạt động
cho vay có cơ sở để đánh giá là tốt khi quy trình tín dụng được xây dựng
nên hợp lý và cán bộ tín dụng thực hiện theo đúng các bước trong quy
trình đó. Bắt đầu từ khi tiếp nhận yêu cầu khách hàng cho đến khi thanh
lý hợp động. Ngược lại, nếu quy trình tín dụng không hợp lý sẽ làm cho
hoạt động cho vay của ngân hàng bị gián đoạn, gây mất thời gian của
khách hàng và mang lại hiệu quả không cao. Điều này có thể dẫn tới
nhiều kết quả xấu, không chỉ đối với khoản vay đã thực hiện, mà còn đối
với hình ảnh của ngân hàng, do đó việc xây dưng một quy trình tín dụng
phù hợp, đồng thời quán triệt các nhân viên thực hiện theo đúng quy trình
đã đề ra sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM.
3 .Thông tin tín dụng
Cho vay không phải là vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải
doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích.
Đó là chưa kể tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là DN để chiếm dụng
vốn bất hợp pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động
cho vay doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ
thống thông tin phục vụ cho công tác này, nhằm nắm bắt kịp thời và

chính xác luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra
cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro có thể
xẩy ra trong các hoạt động của ngân hàng.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

14
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
4. Quy mô vốn của ngân hàng
Trong mô hình 5C nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì vốn (capital) là
yếu tố quan trọng. Không chỉ đối với các NHTM mà với tất cả các doanh
nghiệp nói chung, vốn bao giờ cũng là yếu tố tiên quyết cho quá trình
hoạt động kinh doanh. Đối với ngân hàng, quy mô vốn ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả của hoạt động cho vay, trong đó có cho vay doanh
nghiệp. Do nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh là rất lớn và có tính chu kỳ. Chính vì thế, nếu quy mô
vốn của ngân hàng nhỏ, không đủ đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp
thì điều đầu tiên ngân hàng sẽ mất đi một lượng khách hàng tiềm năng,
sau đó hình ảnh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Đồng thời với quy mô
vốn nhỏ, sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ thấp, ngân hàng không thể mở
rộng kinh doanh, phát triển thêm các sản phẩm mới, đồng thời không đủ
khả năng bảo đảm cho hoạt động của mình. Điều này đe doạ đến tính bền
vững của ngân hàng. Ngược lại, khi quy mô vốn của ngân hàng được tăng
lên, ngân hàng có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách
hàng, do đó càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Doanh số cho vay
và dư nợ tăng cao là chỉ tiêu tích cực phản ánh hiệu quả hoạt động cho
vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, quy mô vốn lớn là điều kiện để ngân
hàng phát triển, đa dạng hoá các hình thức hoạt động, đồng thời cũng là
tài sản bảo đảm cho các khoản đầu tư của ngân hàng.
5. Chi phí tín dụng
Chi phí tín dụng ở đây bao gồm chi phí bằng tiền mặt như lệ phí,

chi phí đi lại, chi phí chứng thực giấy tờ, và chi phí cơ hội do tham gia
hoạt động cho vay của cả ngân hàng và khách hàng. Chi phí tín dụng thấp
một mặt làm gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng, mặt
khác sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Như vậy,
phản ánh tốt hiệu quả cho vay của ngân hàng.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

15
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan
Ngoài các nhân tố chủ quan như trên thì chất lượng cho vay doanh
nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan như: khách hàng vay,
môi trường tự nhiên xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý và
chủ trương chính sách của Nhà nước.
1 . Khách hàng vay
Khách hàng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
cho vay doanh nghiệp của NHTM. Các yếu tố cơ bản thuộc về khách
hàng ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng đó là:
* Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở mức vốn tự có của
khách hàng tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài
sản đảm bảo. Năng lực tài chính của khách hàng cao, khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng lớn thì hiệu quả cho vay tăng.
* Phương án sản xuất kinh doanh
Phương án vay vốn khả thi, có khả năng tạo lợi nhuận lớn, ít rủi ro
thì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Mặt khác, khách hàng
sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực
tiễn, việc thu nợ gốc và lãi sẽ dễ dàng hơn. Như vậy, chất lượng của
khoản vay sẽ tốt nếu phương án vay vốn của khách hàng khả thi và khách
hàng sử dụng vốn đúng mục đích.

* Uy tín của khách hàng
Khách hàng có uy tín sẽ luôn tìm cách để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, trả nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ì, lừa đảo gây tổn thất
cho ngân hàng. Đạo đức, uy tín của khách hàng ảnh hưởng đến độ xác
thực trong thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu
tố tác động tới tính chính xác trong hoạt động thẩm định và quyết định
cho vay của ngân hàng.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

16
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
2 Môi trường tự nhiên xã hội
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng, đặc biệt là những khoản cho vay doanh nghiệp
phục vụ cho sản xuất. Yếu tố tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai, hạn hán, lũ
lụt sẽ tác động tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng suất,
giảm thiệt hại cả về người và của cho doanh nghiệp. Ngược lại, điều kiện
tự nhiên khắc nghiệt, giao thông đi lại khó khăn, chịu ảnh hưởng nhiều
của thiên tai, địch hoạ sẽ tác động xấu đến sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Điều kiện xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay doanh nghiệp
của ngân hàng như: phong tục tập quán, thói quen, trình độ dân trí, trật tự
an ninh xã hội, các chính sách phát triển kinh tế, mật độ dân số,… Nếu
ngân hàng và các doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn có trình độ dân trí
cao, các chính sách phát triển kinh tế ổn định, thì hoạt động sẽ đạt hiệu
quả và chất lượng cao. Ngược lại, ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn có trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu, môi
trường và các chính sách xã hội bất ổn định sẽ ảnh hưởng xấu tới hiệu
quả hoạt động.

3 Môi trường kinh tế
Hoạt động của các thành phần kinh tế đều chịu ảnh hưởng của các
yếu tố vĩ mô như các chính sách kinh tế - xã hội, quy luật cung cầu, quy
luật giá trị, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát,… Môi trường kinh
tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các chủ thể
kinh tế trong đó có cả ngân hàng. Nếu hoạt động trong một môi trường
kinh tế phát triển với tốc độ cao, ổn định, cạnh tranh lành mạnh, giá cả ổn
định,… sẽ tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh, đem lại lợi nhuận
cao cho hoạt động của ngân hàng. Ngược lại trong tình hình kinh tế suy
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

17
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
thoái, lạm phát cao, giá cả bất ổn định sẽ tác động xấu tới hoạt động sản
xuất kinh doanh và ảnh hưởng xấu tới hiệu quả cho vay của ngân hàng.
4 . Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ảnh hưởng tới hành vi của mọi chủ thể kinh tế,
bao gồm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất
của hệ thông văn bản dưới luật gắn với quá trình chấp hành và hiểu biết
của người dân về vấn đề này. Môi trường pháp lý hoàn thiện có tác dụng
kích thích hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế, trong đó có các
doanh nghiệp. Ngược lại, luật pháp chồng chéo, không nhất
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOAT ĐỘNG CHO VAY CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
SEABANK THANH HÓA
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SEABANK
Ngày 29/11/2010 tại tp Thanh Hóa Seabank chính thức khai trương
chi nhánh Thanh Hóa tại địa chỉ số 10 Đại lộ Lê Lợi, Phường Điện Biên,
TP. Thanh Hóa, đây là chi nhánh thứ 20, cũng là điểm giao dịch thứ 100

trên toàn quốc.
Ngay từ khi thành lập Chi nhánh ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Thanh Hóa đã được phép thực hiện mọi hoạt động ngân hàng tín dụng,
thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ.
Chi nhánh NH TMCP Đông Nam Á Thanh Hóa là một chi nhánh
ngân hàng mới được thành lập nên quy mô hoạt động còn nhỏ nhân sự
còn hạn chế. Bởi vậy phương châm hoạt động của chi nhánh là gọn nhẹ,
hoạt động hiệu quả và an toàn. Chính phương châm này, chi nhánh
SeAbank Thanh Hóa đã tự hoàn thiện mình, luôn phát huy những kinh
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

18
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
nghiệm tiếp thu được, sáng tạo năng động, dám nghĩ dám làm để phát
triển và kinh doanh có lợi nhuận.
SeAbank Thanh Hóa là chi ngánh ngân hàng cấp 1 là đơn vị trực thuộc
SeAbank Việt Nam. Với mạng lưới ngoài trụ sở chính gồm 2 phòng giao
dịch là phòng giao dịch Nguyễn Trãi và phòng giao dịch Trường Thi.
2.1.1_ Loại hình, sản phẩm dịch vụ
_ Loại hình: ngân hàng thương mại cổ phần
_ Sản phẩm dịch vụ:
• Khách hàng cá nhân
+ Dịch vụ ngân hàng hàng ngày
+ Sử dụng thẻ
+ Tiết kiệm và sinh lời
+ Vay vốn
+ Chuyển tiền quốc tế
+ Các dịch vụ khác
• Khách hàng doanh nghiệp
+ Dịch vụ ngân hàng hàng ngày

+ Tài trợ ngắn hạn
+ Tài trờ đầu tư
+ Tiết kiệm và đầu tư
+ Thanh toán quốc tế
+ Các dịch vụ khác
2.1.2 _Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1:
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

19
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
( Nguồn: Phòng hành chính chi nhánh ngân hàng SeAbank Thanh Hóa)
Chú thích: _cro: chuyên viên
_teller: giao dịch viên
_IT: chuyên viên kĩ thuật
Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban:
 Giám đốc: Ông Trịnh Xuân Thành
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau
- Thực hiện phân công lao động trong cơ quan như:
+ Công tác tổ chức cán bộ.
+ Công tác kiểm soát kế hoạch.
+ Công tác kế toán tài chính, thống kê kho quỹ.
+ Công tác ký duyệt cho vay
+ Công tác quan hệ đối ngoại với các địa phương và các đơn vị
bạn.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

20
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
- Nhận vốn, đất đai tài nguyên và các nguồn lực khác do Ngân hàng

Nhà nước giao để quản lí, sử dụng theo mục tiêu mà cấp trên giao,
bảo toàn và phát triển vốn.
- Xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và hàng năm của Ngân
hàng. Đề ra các phương án kinh doanh về đề án tổ chức quản lý
của Ngân hàng để trình cấp trên có thẩm quyền.
- Tổ chức điều hành Ngân hàng.
- Thực hiện nhiệm vụ bổ nhiệm khen thưởng, kỉ luật cán bộ.
- Giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân hàng, chịu trách nhiệm
trước cấp trên về mặt pháp lí về mọi hoạt động của Ngân hàng. Sau
khi có quyết định của cấp trên, giám đốc có thẩm quyền điều hành
cao nhất của Ngân hàng và thực hiện chức năng quản lí đối với các
phòng.
 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
- Trưởng phòng: Ông Lê Xuân Huy
- Nhân viên: Chịu trách nhiệm về doanh số bán hàng và tiếp thị sản
phẩm tới khách hàng, quản lý danh mục khách hàng doanh nghiệp,
phát triển thị trường và chăm sóc khách hàng.
 Phòng Khách hàng cá nhân
- Hiện nay Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa
mới thành lập nên chưa có trưởng phòng, mọi hoạt động của phòng
khách hàng cá nhân đều chịu sự điều hành của giám đốc
- Nhân viên: Chịu trách nhiệm về doanh số bán hàng và tiếp thị sản
phẩm tới khách hàng, quản lý danh mục khách hàng cá nhân, phát
triển thị trường và chăm sóc khách hàng.
 Phòng Hỗ trơ hoạt động
- Phòng này hiện không có trưởng phòng mọi hoạt động của phòng
đều chịu sự điều hành từ giám đốc
- Nhân viên: có chức năng hỗ trợ hoạt động các phòng ban, tổ chức
nhân sự, kế toán ngân hàng, lái xe cho giám đốc
 Phòng giao dịch

LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

21
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
- Trưởng phòng giao dịch:
+Chi nhánh Trường Thi: Ông Nguyễn Văn Huệ
+ Chi nhánh Nguyễn Trãi: Ông Nguyễn Ngọc Tâm
Nhiêm Vụ: Điều hành chung hoạt động của phòng giao dịch đề ra
phương án chiến lược kinh doanh cho phòng va tư vấn phương án
kinh doanh cho giám đốc.
- Nhân viên: phụ trách huy động vốn, cho vay các cá nhân, chăm sóc
khách hàng cá nhân
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SeaBank Thanh Hóa
Trong 2 năm từ năm 2011 đến năm 2012, hoạt động kinh doanh của
SeAbank Thanh hóa đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Hoàn thiện mô hình và cơ cấu tổ chức theo định hướng của SeAbank
Việt Nam thành một ngân hàng hiện đại.
- Nguồn vốn huy động hàng năm không ngừng tăng trưởng với tốc độ
cao, bình quân 28%/năm; trong đó tỷ trọng nguồn vốn huy động với
chi phí rẻ bình quân là 36%/tổng nguồn vốn huy động.
- Tính đến 31/12/2012, tổng nguồn vốn của SeAbank Thanh hóa đạt
1.727,13 tỷ đồng, tăng 26% so với thời điểm 31/12/2006; trong đó
vốn huy động từ các tổ chức và dân cư đạt 1.329,78 tỷ đồng, tăng
32% so với thời điểm 31/12/2011.
- Tốc độ tăng trưởng tính dụng bình quân là 26%/năm, trong đó mức
độ tăng trưởng nợ trong hạn bình quân là 46%/năm.
- Giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời
điểm 31/12/2012 là 1,23%. Tỷ lệ nợ xấu là 0,89% giảm hơn 7,3 lần
so với năm 2011.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SeAbank Thanh Hóa

Đơn vị: Triệu đồng
Mức tăng hoặc giảm
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

22
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
Chỉ tiêu 2011 2012 (2011/2012)
Doanh thu
134.956,4
4
207.995,8
0
54,12%
1. Thu lãi cho vay
58.868,82
104.986,6
5
78,34%
2. Thu lãi tiền gửi, đầu tư 62.463,91 86.656,18 38,73%
3. Thu phí dịch vụ ngân hàng 7.415,63 9.974,76 34,51%
4. Lãi gộp KDNT và vàng 2.360,91 4.357,29 84,56%
5. Thu khác 3.847,17 2.020,92 -47,47%
Chi phí
111.761,8
8
180.489,7
4
61,49%
6. Chi trả lãi huy động
91.857,71

155.414,0
6
69,19%
7. Chi dịch vụ ngân hàng 1.002,45 941,80 -6,05%
8. Chi phí quản lý chung 12.482,17 23.900,85 91,48%
9. Chi khác 6.419,55 233,03 -96,37%
Lợi nhuận trước thuế 23.194,56 27.506.06 18,58%
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011, 2012- SeAbank Thanh Hóa)
Trong 2 năm vừa qua, mặc dù chi phí qua các năm biến động không ổn
định nhưng do tốc độ tăng trưởng về doanh thu tương đối cao vào
khoảng 54,12% nên lợi nhuận trước thuế của SeAbank cũng tăng trưởng
nhanh chóng. Doanh thu năm 2012 tăng trưởng 54,12%, cao hơn rất
nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2011. Các kết quả trên
cho thấy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang tăng trưởng rất khả
quan.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và lấy làm cơ sở thực
tế kiểm chứng các vấn đề nêu trong bài viết, tác giả đã sử dụng kết hợp
các phương pháp khác nhau như: thu thập tài liệu qua việc tiến hành phát
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

23
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
phiếu điều tra, phỏng vấn các cán bộ và nhân viên có liên quan tới nghiệp
vụ cho vay DN kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cuối cùng
tôi sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu để đưa ra cách nhìn tổng quan
và có hệ thống về hoạt động cho vay DN của NH, hiệu quả của hoạt đông
từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đóng góp ý kiên với NH để hoàn
thiện hơn.

2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu thứ cấp có hiệu quả cần tiến hành một quy trình
gồm 4 bước sau:
Bước 1: Xác định các thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu.
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng hoạt động CV
khách hàng DN từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động CVDN đối với chi nhánh. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn
và có thể sử dụng ngay được. Để Vì vậy những thông tin có ý nghĩa đối
với việc nghiên cứu là những thông tin liên quan đến số lượng khách
hàng doanh nghiệp; doanh số CVDN; doanh số thu nợ, dư nợ, tỷ lệ nợ
xấu, vòng quay vốn CVDN; dự nợ tín dụng, lợi nhuận, tỷ lệ vốn huy
động của chi nhánh, …
Bước 2: Tìm hiểu các nguồn dữ liệu.
Dữ liệu thứ cấp nội bộ: đó là báo cáo kết quả kinh doanh năm
2011- 2012 tại bộ phận kế toán, các báo cáo quý về cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại phòng KHDN, ngoài ra còn có sơ đồ cơ cấu tổ chức
nhân sự của chi nhánh được phòng Tổ chức hành chính cung cấp.
Dữ liệu thứ cấp bên ngoài: bao gồm các thông tin do khách hàng
đến giao dịch tại phòng KHDN của chi nhánh cung cấp, các thông tin từ
báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội,…
Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin.
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

24
GVHD: Th.S. PHÙNG VIỆT HÀ
Sau khi nguồn thông tin đã được xác định sẽ bắt đầu thu thập những
thông tin cần thiết.
Đối với các dữ liệu thứ cấp nội bộ thì liên hệ với các bộ phận để xin
thông tin cần thiết.
Đối với các dữ liệu thứ cấp bên ngoài ghi chép một cách chính xác

về từng nguồn dữ liệu như: tên tài liệu, tên tác giả, năm xuất bản… để có
thể trích dẫn trong kết quả nghiên cứu. Những thông tin đang thu thập
được ghi chép một cách có hệ thống, khoa học để tiện lợi cho việc xử lý,
phân tích chúng về sau.
Bước 4: Đánh giá các dữ liệu đã thu thập được.
Quá trình đánh giá là để loại trừ những thông tin không có nhiều giá
trị đã thu thập được ở bước 3.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Có 3 phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là: quan sát, thực nghiệm
và điều tra thăm dò. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài, do trình độ và
những điều kiện khách quan không sử dụng được phương pháp thực
nghiệm nên em đã sử dụng phương pháp quan sát và điều tra thăm dò
đối với việc thu thập dữ liệu sơ cấp.
Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn với các câu hỏi trắc
nghiệm kết hợp với các câu hỏi mở để điều tra thái độ, nhận định của
khách hàng, về chi nhánh và sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Lấy ý kiến
cán bộ nhân viên về thực trạng hoạt động CVDN tại chi nhánh. Quy
trình tiến hành điều tra.
- Bước 1: Xác định mẫu điều tra
Mẫu điều tra là số lượng nhân viên và khách hàng để tiến hành phát
phiếu điều tra. Xác định mẫu bao gồm các bước:
Xác định tổng thể mục tiêu: đối với nhân viên tổng thể mục tiêu
nghiên cứu là các cán bộ tín dụng, cán bộ kiểm soát rủi ro, cán bộ thẩm
LÊ THỊ TRINH- 45H4 Tài chính ngân hàng

25

×