Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Bài giảng học phần kiểm toán nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.79 KB, 97 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƯỢNG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài
chính của các thực thể kinh tế do các kiểm toán viên có trình độ, nhiệm vụ tương xứng
thực hiện sử dụng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán (phương pháp kiểm
toán chứng từ và ngoài chứng từ) dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực.
1.1.2. Đối tượng
- Là các bảng khai tài chính:
+ Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo KQKD, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Là một bộ phận quan trọng của kiểm toán tài chính vì theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200: BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) và phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ
yếu của đơn vị.
+ Các bảng khai khác theo luật định: Bảng kê tài sản khi DN phá sản hoặc đấu
giá, bảng kê khai thu nhập cá nhân, các báo cáo quyết toán XDCB,
- Có 2 cách cơ bản để phân đối tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm
toán:
+ Phân theo khoản mục: Đây là cách chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục theo thứ tự trong báo cáo tài chính vào một phần hành kế toán
như: kiểm toán tiền, kiểm toán khoản phải thu,
Ưu điểm: Cách phân chia này dễ làm, đơn giản nhưng không hiệu quả vì có sự
tách biệt giữa các khoản mục ở các vị trí khác nhau. Nhưng trên thực tế các khoản mục
này lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Ví dụ: kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền có thể nhóm các khoản mục: tiền, doanh
thu, giá vốn hàng bán, hàng tồn kho, thuế GTGT,
+ Phân theo chu trình: Đây là cách phân loại thông dụng hơn. Căn cứ vào mối
liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục với nhau để hình thành nên một chu trình kiểm
toán. Kiểm toán tài chính bao gồm 6 chu trình khép kín:


Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
1
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Kiểm toán chu trình tiền lương - nhân viên
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán tiền
Kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả vốn
Ưu điểm: Cách phân chia này hiệu quả vì nó xuất phát từ mối liên hệ vốn có
của các nghiệp vụ và từ đó gồm được các đầu mối trong quan hệ kinh tế - tài chính vào
cùng một phần hành.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán
1.2. CHỦ THỂ VÀ KHÁCH THỂ CỦA KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.2.1. Chủ thể kiểm toán
- Là cơ quan, tổ chức tiến hành thực hiện công việc kiểm toán.
- Có thể là kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập
1.2.2. Khách thể kiểm toán
- Là các tổ chức, đơn vị cá nhân nơi có các thông tin cần được kiểm toán.
- Tuỳ theo chủ thể kiểm toán mà khách thể kiểm toán có thể khác nhau:
+ Đối với kiểm toán độc lập: bao gồm 2 loại khách thể:
Khách thể bắt buộc (theo quy định của Pháp luật): Ở Việt Nam, các báo cáo tài
chính của các công ty này hàng năm phải được kiểm toán bởi các kiểm toán viên độc
lập. Những khách thể này lại có quyền lựa chọn kiểm toán.
Khách thể tự nguyện: là những đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu kiểm toán
+ Kiểm toán Nhà nước: Khách thể bắt buộc là chủ yếu: các đơn vị tổ chức, cá
nhân có sử dụng vốn và kinh phí từ Ngân sách Nhà nước
2
Hàng tồn
kho
Tiền
Bán hàng –

Thu tiền
Huy động –
Hoàn trả vốn
Tiền lương –
Nhân viên
Mua hàng –
Trả tiền
+ Kiểm toán nội bộ: khách thể là các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc
theo yêu cầu hoặc quyết định của lãnh đạo cao nhất trong đơn vị ====> là các khách
thể bắt buộc.
1.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
Kiểm toán tài chính là một loại hình kiểm toán nằm trong hệ thống kiểm toán
nói chung. Do đó, chúng đều phải sử dụng phương pháp chứng từ (kiểm toán cân đối,
đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic) và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm
kê, thực nghiệm, điều tra) để xác minh và bày tỏ ý kiến.
Do đối tượng của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính, xét trong mối
quan hệ giữa chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán nên phương pháp kiểm toán
trong kiểm toán tài chính được cụ thể hoá thành các trắc nghiệm. Có 3 loại trắc
nghiệm:
* Trắc nghiệm công việc: Là cách thức rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ
thể trong quan hệ với sự tồn tại và tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trước
hết là hệ thống kế toán (bản chất của trắc nghiệm này là hướng tới hay đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ đặc biệt là tổ chức kế toán).
Trắc nghiệm công việc hướng tới 2 mặt cơ bản của tổ chức kế toán:
- Mức đạt yêu cầu về thủ tục kế toán
- Độ tin cậy của thông tin kế toán
Từ đó có 2 loại trắc nghiệm: trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc của công
việc và trắc nghiệm độ tin cậy của công việc
a, Trắc nghiệm đạt yêu cầu:
- Là trình tự rà soát các thủ tục kế toán có liên quan đến đối tượng kiểm toán.

- Có 2 cách để tiến hành các trắc nghiệm đạt yêu cầu:
+ Có để lại dấu vết: KTV sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu lại những chữ ký trên
các chứng từ và xem xét sự tương ứng của người ký duyệt với trách nhiệm của họ.
+ Không để lại dấu vết: KTV cần phỏng vấn công nhân viên hoặc quan sát công
việc thực tế mà họ đang thực hiện.
b, Trắc nghiệm độ tin cậy của công việc:
- Là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong các phần hành của kế toán.
3
- Cách tiến hành: KTV tiến hành tính toán lại số tiền trên các chứng từ kế toán
sau đó so sánh với các sổ sách kế toán có liên quan với mục đích là để KTV khẳng
định rằng hệ thống KSNB đảm bảo độ tin cậy về thông tin.
c, Mối quan hệ giữa 2 loại trắc nghiệm:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu chỉ được sử dụng khi rủi ro kiểm soát (CR) được đánh
giá ban đầu ở mức thấp và KTV sẽ áp dụng loại trắc nghiệm này để đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Nếu kết quả trùng khớp với đánh
giá ban đầu thì KTV sẽ giảm bớt các kiểm tra chi tiết đối với số dư hay nghiệp vụ và
ngược lại nếu CR cao thì sẽ có thể bỏ qua trắc nghiệm đạt yêu cầu mà tiến hành ngay
trắc nghiệm độ tin cậy của công việc.
Tuy nhiên trên thực tế cả 2 loại trắc nghiệm này thường được sử dụng song
song với nhau.
* Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu
hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp
kiểm toán: cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic.
Có 3 loại hình phân tích chủ yếu:
- Phân tích xu hướng (pt ngang): thường so sánh số đầu năm và số cuối năm.
Từ đó thấy được sự thay đổi của số dư tài khoản cụ thể hoặc 1 nghiệp vụ theo trình tự
về mặt thời gian.
- Phân tích tỉ suất (pt dọc): KTV sử dụng các tỷ suất tài chính (so sánh thương
số giữa 2 chỉ tiêu). Bao gồm:
+ Nhóm tỷ suất đầu tư:

Tỷ suất đầu tư =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất này luôn <1.
Mức độ cao thấp tùy thuộc ngành, lĩnh vực hoạt động. Tỷ suất này càng lớn càng
chứng tỏ vị trí quan trọng của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Tỷ suất này thường
được coi là hợp lý trong từng ngành, ví dụ: CN thăm dò và khai thác dầu mỏ: 90%,
CN luyện kim 70%, chế biến thực phẩm 10%,
Tỷ suất tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
4
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với chủ nợ (ngân hàng, chủ đầu tư, ). Tỷ suất này càng lớn càng
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ không
phải lo lắng nhiều trong việc vay và trả nợ.
Tỷ suất tự tài
trợ
=
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Ý nghĩa: Cho biết vốn chủ sở hữu dùng cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn là
bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì nguồn vốn chủ sở hữu phải
đủ đầu tư cho tài sản cố định. Tuy nhiên, tài sản cố định luân chuyển chậm, nếu đầu tư
quá nhiều sẽ bất lợi.
+ Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán
Tỷ suất khả năng thanh
toán ngắn hạn
=
Tiền + đầu tư ngắn hạn + Nợ phải thu

Tổng nợ phải trả ngắn hạn
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Tỷ suất
này = 1 thì thoả đáng. Nếu tỷ suất này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ càng gặp
khó khăn trong thanh toán công nợ đã đến hạn phải trả.
Tỷ suất thanh toán nhanh =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ phải trả ngắn hạn
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng thanh toán nhanh với tiền và các phương tiện có
thể chuyển hoá ngay thành tiền. Nếu tỷ suất này = 0,5: tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là khả quan. Nếu tỷ suất này càng nhỏ hơn 0,5 thì khó khăn
trong thanh toán công nợ càng gia tăng. Doanh nghiệp phải tìm biện pháp đối phó như
bán vội, bán rẻ hàng hoá, Nếu tỷ suất này quá cao thì tiền để quá nhiều, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ phải trả
Ý nghĩa: Tỷ suất này không những giúp kiểm toán viên đánh giá khả năng
thanh toán dài hạn của doanh nghiệp mà còn giúp kiểm toán viên cân nhắc, xem xét
khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp để có ý kiến nhận xét thích hợp trong
báo cáo kiểm toán . Tỷ suất này càng lớn hơn 1 càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng thanh toán. Tỷ suất này càng nhỏ hơn 1 thì nguy cơ phá sản của doanh nghiệp
5
lớn. Khi tỷ suất này gần bằng 0 thì doanh nghiệp phá sản, không còn khả năng thanh
toán.
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho =
Trị giá vốn hàng bán
Số dư tồn kho bình quân
Ý nghĩa: Phản ánh thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi được bán ra. Số
vòng cao thì tình hình bán ra tốt.
+ Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời

Tỷ suất lợi nhuận gộp =
Tổng lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao
càng chứng tỏ khả năng sinh lợi càng lớn. Có thể so sánh tỷ suất này của doanh nghiệp
qua các năm, các đơn vị khác trong cùng ngành kinh doanh. Cần xem xét tính chất bất
thường của chỉ tiêu này (tăng, giảm đột ngột)
Tỷ suất hiệu quả
kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Cần so sánh với năm trước hoặc dự kiến để thấy rõ tính chất hoặc xu hướng
biến động của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp độc quyền tỷ suất này thưuờng là 10
– 15%; doanh nghiệp thương mại là 2 – 5%.
Tỷ suất hiệu quả sử dụng vốn =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Tổng vốn bình quân
Các tỷ suất về khả năng sinh lời cao hay thấp tuỳ thuộc ngành kinh doanh, từng
đơn vị trong ngành.
- Phân tích, đánh giá tính hợp lý: Trên cơ sở so sánh giữa giá trị ghi sổ với giá
trị ước tính của KTV
Trắc nghiệm phân tích thường quan tâm đến trị số của các chỉ tiêu, do đó về
mặt thuộc tính thì trắc nghiệm phân tích thuộc vào trắc nghiệm độ tin cậy của công
việc
Trắc nghiệm phân tích được sử dụng trong 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán:
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: trắc nghiệm phân tích giúp cho KTV lập kế
hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
6
Giai đoạn thực hành kiểm toán: TN phân tích được sử dụng để thu thập bằng

chứng kiểm toán thông qua việc xem xét xu hướng biến động và xác định phạm vi
thực hiện của việc kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ
Giai đoạn kết thúc kiểm toán: trắc nghiệm phân tích được sử dụng để soát xét
lại thông tin và đánh giá tính hợp lý chung của những thông tin đó trên bảng khai tài
chính.
* Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối,
phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra để xác định độ tin cậy của các số
dư cuối kỳ trên sổ cái, bảng CĐKT hoặc BCKQKD.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức chủ đạo của kiểm toán tài chính vì
phần lớn các bằng chứng thu thập được độc lập với khách thể kiểm toán và có chất
lượng cao. Tuy nhiên nó có nhược điểm: chi phí rất lớn nên nó phụ thuộc vào trắc
nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư cũng thuộc vào trắc nghiệm độ tin cậy của công
việc
1.4. CƠ SỞ DẪN LIỆU VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
1.4.1. Khái niệm
- Cơ sở dẫn liệu:
Các sự kiện kinh tế khi đã được công nhận, chứng minh là có thật sẽ được xử
lý. Kết quả của việc xử lý là một tập hợp các thông tin. Những thông tin này cuối cùng
sẽ được phản ánh thành các khoản mục, các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính.
Để đạt được mục tiêu kiểm toán toàn diện hay kiểm toán từng bộ phận thì kiểm toán
viên phải kiểm tra, xác nhận mức độ trung thực, hợp lý, phù hợp của từng khoản mục,
bộ phận cấu thành báo cáo tài chính dựa vào cơ sở dẫn liệu.
Cơ sở dẫn liệu là những giải trình của các nhà quản lý để chứng minh về các
dữ liệu được trình bày trên báo cáo tài chính. Những cơ sở dẫn liệu này xuất phát từ
các nguyên tắc kế toán đối với việc ghi chép, trình bày và báo cáo số liệu trên các báo
cáo tài chính.
- Nếu bất cứ một cơ sở dẫn liệu nào ở trên bị phản ánh sai lệch thì các báo cáo
tài chính có thể bị trình bày sai lệch trọng yếu.
7

Ví dụ:
Xét khoản mục hàng tồn kho (cuối kỳ) trên bảng cân đối kế toán:
Hàng tồn kho (cuối kỳ) 250.000.000 VNĐ
Khi báo cáo khoản mục này trên bảng cân đối kế toán thì các nhà quản lý đã
khẳng định các cơ sở dẫn liệu sau:
(1) Hàng tồn kho trong báo cáo hiện đang tồn tại (sự hiện hữu)
(2) Hàng tồn kho có giá trị chính xác là 250.000.000đ (đánh giá)
Ngoài ra, các nhà quản lý cũng ngầm định các cơ sở dẫn liệu sau:
(3) Tất cả hàng tồn kho của đơn vị đã được báo cáo, các nghiệp vụ về hàng tồn
kho được ghi chép đầy đủ (tính đầy đủ)
(4) Tất cả số hàng tồn kho đã báo cáo là hàng tồn kho của đơn vị tức là thuộc sở
hữu của đơn vị (quyền và nghĩa vụ)
(5) Hàng tồn kho được trình bày trên báo cáo là đúng theo quy định, đúng vào
khoản mục hàng tồn kho, phương pháp kế toán hàng tồn kho phải được trình bày trên
báo cáo (trình bày và khai báo)
1.4.2. Mục tiêu kiểm toán
Là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng bản khai
TC đã được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp
nhận , có tuân thủ luật pháp liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên mọi
khía cạnh trọng yếu hay không.
* Mối quan hệ:
Các nhóm cơ sở dẫn liệu:
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, uỷ ban soạn thảo chuẩn mực kiểm toán đã
xác định cơ sở dẫn liệu cơ bản cho các cuộc kiểm toán, bao gồm: (5 nhóm cơ sở dẫn
liệu cơ bản). Tương ứng với mỗi nhóm cơ sở dẫn liệu có các mục tiêu kiểm toán:
- Sự hiện hữu hoặc phát sinh:
+ Cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh là sự khẳng định rằng các tài
sản, công nợ, vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại; các nghiệp vụ doanh thu, chi phí đã thực
sự phát sinh.
8

+ Cơ sở dẫn liệu này là cơ sở hình thành mục tiêu kiểm toán về sự hiện hữu. Do
đó, kiểm toán viên có thể phải kiểm kê tiền, hàng tồn kho hoặc tài sản khác, lấy xác nhận
các khoản phải thu và thực hiện các thủ tục khác để thu thập các bằng chứng liên quan tới
từng mục tiêu cụ thể nhằm xác định xem liệu tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu và
các tài sản khác có thực sự đang tồn tại không.
- Tính trọn vẹn (tính đầy đủ):
+ Tính trọn vẹn là sự khẳng định của ban quản trị về khả năng nghiệp vụ, tài
sản, chi phí, không bị bỏ sót.
+ Mục tiêu của kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu về tính trọn vẹn là thu
thập các bằng chứng nhằm khẳng định tất cả các nghiệp vụ và các khoản mục cần
được trình bày trên báo cáo tài chính đã được trình bày đầy đủ.
- Quyền và nghĩa vụ:
+ Cơ sở dẫn liệu này hướng tới sự khẳng định về quyền đối với tài sản và nghĩa
vụ phải trả đối với công nợ.
+ Mục tiêu của kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ là thu
thập bằng chứng kiểm toán để khẳng định những con số được báo cáo là tài sản của
công ty phải đại diện cho quyền về tài sản của công ty và những con số được trình bày
là công nợ của công ty thì đại diện cho nghĩa vụ đối với công ty.
+ Khi xem xét cơ sở dẫn liệu này, kiểm toán viên cần lưu ý về khái niệm quyền
vì có thể công ty đang nắm giữ một tài sản nào đó nhưng trên thực tế tài sản đó lại
không thuộc quyền sở hữu của công ty. Ví dụ tài sản đi thuê để hoạt động,
- Tính giá và đo lường:
+ Tài sản, giá phí phải được xác định theo giá thực tế hoặc giá trị thuần có thể
thực hiện được. Cơ sở dẫn liệu này bao gồm cả sự khẳng định về tính chính xác trong
các phép tính số học.
+ Trong kiểm toán báo cáo tài chính, mục tiêu liên quan tới cơ sở dẫn liệu tính
giá và đo lường là thu thập bằng chứng kiểm toán để xác định liệu các tài sản, công
nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí có được tập hợp, cộng dồn và ghi sổ đúng số
tiền và hợp lý không.
- Trình bày và khai báo:

9
+ Cơ sở dẫn liệu này là sự khẳng định của ban quản trị về việc sắp xếp, phân
loại, tổng hợp và trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính là phù hợp với chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành
Ví dụ: Quan hệ giữa chu trình bán hàng và thu tiền với các cơ sở dẫn liệu có
liên quan
- Sự hiện hữu hoặc phát sinh:
+ Chỉ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng khi hàng đã thực sự được bán trong kỳ
+ Chỉ ghi nhận nghiệp vụ thu tiền khi tiền đã thực sự được thu trong kỳ
+ Chỉ ghi nhận các khoản điều chỉnh của nghiệp vụ bán hàng về các khoản
chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại khi chúng đã được phê chuẩn và thực hiện
- Sự đầy đủ: mọi nghiệp vụ bán hàng, thu tiền và các khoản điều chỉnh đều phải
được ghi nhận
- Quyền sở hữu và nghĩa vụ: đơn vị có quyền đối với các khoản nợ phải thu
khách hàng và tiền thu từ nghiệp vụ bán hàng đã được ghi chép
- Đánh giá và chính xác: mọi nghiệp vụ bán hàng, thu tiền và các khoản điều
chỉnh đã được ghi vào sổ nhật ký, sổ tổng hợp và chuyển sổ đúng kỳ, đúng về số tiền,
khoản mục và chính xác về số học
- Trình bày và công bố: mọi nghiệp vụ bán hàng, thu tiền và các khoản điều
chỉnh phải được thể hiện và phân loại đúng trên báo cáo tài chính và khai báo đầy đủ
các khoản cần công bố
Tóm lại:
- Tương ứng với các cơ sở dẫn liệu có các mục tiêu kiểm toán tổng quát, cụ thể:
+ Hiện hữu và phát sinh
+ Quyền và nghĩa vụ
+ Đầy đủ
+ Đánh giá và ghi chép chính xác
+ Trình bày và công bố
- Trên cơ sở những mục tiêu tổng quát trên, khi thiết kế chương trình kiểm toán
từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ, kiểm toán viên sẽ xác định những mục tiêu

kiểm toán đặc thù và đề ra các thủ tục cần thiết cho từng khoản mục hay chu trình
10
nghiệp vụ có liên quan nhằm thu thập được các bằng chứng kiểm toán một cách đầy
đủ và thích hợp
Ví dụ: Mối quan hệ giữa cơ sở dẫn liệu, mục tiêu kiểm toán tổng quát, mục tiêu
kiểm toán đặc thù và thủ tục kiểm toán đối với khoản phải thu:
Cơ sở dẫn liệu
Mục tiêu kiểm
toán tổng quát
Mục tiêu kiểm
toán đặc thù
Thủ tục kiểm toán
Hiện hữu, phát
sinh, quyền và
nghĩa vụ
Hiện hữu, phát
sinh, quyền và
nghĩa vụ
Các khoản phải
thu được ghi chép
phải có thực
Chọn mẫu các khoản phải thu
và gửi thư xác nhận đối với
các khách hàng có liên quan
Sự đầy đủ Đầy đủ
Mọi khoản phải
thu đều phải được
ghi chép
Lấy mẫu chứng từ vận
chuyển và so sánh với những

hoá đơn có liên quan để phát
hiện các trường hợp có giao
hàng nhưng không lập hoá
đơn và không ghi doanh thu
Đánh giá,
chính xác
Đánh giá
Các khoản phải
thu được ghi chép
theo giá trị có thể
thu hồi thật sự
Kiểm tra khả năng thu hồi
của những khoản phải thu trễ
hạn hoặc có giá trị lớn để yêu
cầu đơn vị lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi
Ghi chép chính
xác
Các khoản phải
thu phải được ghi
chép chính xác và
thống nhất giữa
số chi tiết với sổ
cái
Yêu cầu đơn vị cung cấp
bảng số dư được phân tích
theo tuổi của khoản phải thu
để kiểm tra sự chính xác
trong ghi chép, tổng cộng và
đối chiếu với sổ cái

Trình bày và
công bố
Trình bày và
công bố
Khoản phải thu
phải được trình
bày đúng đắn trên
bảng cân đối kế
toán và đã khai
báo phù hợp.
Kiểm tra các trường hợp có
số dư Có để xem xét việc sắp
xếp các khoản mục
Kiểm tra các thư xác nhận
của ngân hàng và tìm những
khoản phải thu đã thế chấp
để vay tiền.
1.5. BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.5.1. Khái niệm và phân loại
- Khái niệm: Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu được kiểm toán
viên thu thập trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những ý kiến, nhận xét của
minh trên báo cáo kiểm toán
11
Như vậy, bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để chứng minh cho báo cáo
kiểm toán và thực chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các
bằng chứng kiểm toán
- Phân loại:
+ Theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:
. Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp
. Bằng chứng do bên ngoài cung cấp (có thể có liên quan hoặc không liên

quan): đối thủ cạnh tranh, bạn hàng, đối tác của đơn vị được kiểm toán,
. Bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng
. Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán
+ Theo hình thức biểu hiện:
. Bằng chứng vật chất
. Bằng chứng tài liệu
. Bằng chứng lời nói
1.5.2. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
- Tính thích hợp:
+ Là khái niệm để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán:
. Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán
. Dạng của bằng chứng kiểm toán
. Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Tính đầy đủ:
+ Là khái niệm để chỉ số lượng của các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán
viên phải thu thập để dựa vào đó đưa ra ý kiến của mình
Đủ “có tính thuyết phục hơn là có tính kết luận chính xác”
+ Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về tính đầy đủ:
. Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán
. Tính trọng yếu của thông tin được kiểm toán
. Mức độ rủi ro của thông tin được kiểm toán
12
1.5.3. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, kiểm
toán viên thường áp dụng các kỹ thuật sau:
(1) Kiểm tra đối chiếu
(2) Quan sát
(3) Xác nhận
(4) Phỏng vấn

(5) Tính toán
(6) Phân tích
a, Kiểm tra đối chiếu:
- Là việc kiểm toán viên trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các tài liệu, sổ
sách kế toán và các tài sản hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn của sổ sách kế toán và
sự tồn tại, quyền sở hữu của các tài sản vật chất đó.
- Kiểm tra đối chiếu thường bao gồm 2 loại:
+ Kiểm tra vật chất:
. Kiểm toán viên trực tiếp tham gia kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê tài sản
thực tế về hàng hoá, vật tư tồn kho, máy móc, thiết bị, tiền mặt tồn quỹ, Sau đó đối
chiếu với sổ sách kế toán để đánh giá
. Cung cấp bằng chứng vật chất nên có độ tin cậy cao
Nhược điểm:
. Chỉ cho biết về sự hiện hữu của các tài sản mà không cho biết về quyền sở hữu
và giá trị của chúng.
Vì vậy, kiểm kê vật chất phải đi kèm với các bằng chứng khác để xác định
quyền sở hữu và giá trị của các tài sản
+ Kiểm tra tài liệu:
. Là xem xét, đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách, bao gồm:
Chứng từ với sổ kế toán
Sổ kế toán với báo cáo kế toán
Các báo cáo kế toán với nhau
13
Đối chiếu kỳ này với kỳ trước
b, Quan sát:
- Là việc kiểm toán xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý nghiệp vụ
do các cán bộ đơn vị thực hiện để xem quy định về quy trình, nghiệp vụ có được tuân
thủ không
- Ưu: Các bằng chứng thu thập được là các bằng chứng trực tiếp, khách quan,
đáng tin cậy

- Nhược: Bằng chứng mang tính thời điểm, nhất thời, không khẳng định được
sự việc luôn xảy ra như vậy.
c, Xác nhận:
- Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ ba về các thông tin liên quan đến
đối tượng được kiểm toán
Ví dụ: xác nhận về số dư tiền gửi tại ngân hàng, về số dư các khoản phải thu,
phải trả,
- Có 2 cách xác nhận:
+ Bên thứ 3 gửi thư xác nhận bằng văn bản
+ Bên thứ 3 chỉ gửi thư trả lời nếu thông tin đó là thông tin trái ngược
- Bằng chứng thu thập sẽ rất có giá trị nếu đảm bảo được các yêu cầu:
+ Xác nhận bằng văn bản
+ Tính độc lập, khách quan và trình độ của người trả lời xác nhận
Do đó, kiểm toán viên cần đề phòng các thông tin xác nhận bị doanh nghiệp
đạo diễn
d, Phỏng vấn:
- Là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với những người trong
hoặc ngoài đơn vị được kiểm toán
- Kiểm toán viên phải chuẩn bị trước danh mục câu hỏi: hỏi gì? hỏi như thế
nào? để tạo được niềm tin và khơi được sự sẵn sàng hợp tác của người được phỏng vấn
- Phải phỏng vấn nhiều người, không tin vào thông tin từ 1 người
- Phỏng vấn những người có trách nhiệm cao, phẩm chất tốt.
e, Tính toán
14
- Là việc kiểm toán viên trực tiếp tính toán lại các phép tính trên các sổ sách,
chứng từ kế toán hoặc các bảng biểu, kiểm tra về số lượng, đơn giá, sự chính xác số
học
Ví dụ: tính lãi đi vay, thu lãi tiền gửi, khấu hao tài sản cố định, thuế,
- Đây là các bằng chứng đáng tin cậy. Cần chú ý kiểm tra hệ thống xử lý thông
tin trên máy, các nhân viên có can thiệp được vào hay không.

f, Phân tích
- Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc nghiên cứu
mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin phi tài chính,
chẳng hạn:
+ So sánh các thông tin tài chính kỳ này với các thông tin tài chính kỳ trước
+ So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán
+ So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính
Trên cơ sở đó phát hiện ra những vấn đề không hợp lý, không bình thường hoặc
những vấn đề, những khoản mục tiềm ẩn rủi ro, sai phạm; phát hiện những mối quan
hệ mang tính bản chất.
1.5.4. Xét đoán bằng chứng kiểm toán
- Một số căn cứ để xét đoán bằng chứng kiểm toán:
+ Những bằng chứng ghi thành văn bản có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng
lời nói
+ Bằng chứng nguyên bản có giá trị hơn bằng chứng sao chụp
+ Bằng chứng thu thập từ các nguồn bên ngoài có độ tin cậy cao hơn bằng
chứng được cung cấp bởi đơn vị được kiểm toán
+ Những bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán, thu thập được có độ tin
cậy cao hơn những bằng chứng do người khác cung cấp
+ Bằng chứng thu thập từ nhiều nguồn khác nhau ở nhiều dạng khác nhau cùng
chứng minh cho một vấn đề có độ tin cậy cao hơn so với các bằng chứng đơn lẻ
15
Chú ý: Nếu các bằng chứng khác nhau từ các nguồn khác nhau cho kết quả trái
ngược nhau thì kiểm toán viên phải hết sức thận trọng, phải giải thích được các sự
khác biệt đó.
* Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
- Ý kiến của các chuyên gia

- Thư giải trình của các nhà quản lý
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ
- Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác
- Bằng chứng về các bên hữu quan
1.6. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.6.1 Khái niệm và mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng giữ một vai trò quan trọng
trong quy trình kiểm toán do việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán trong quy
trình kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
* Khái niệm:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị
được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và
các quy định, để kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ , quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của
đơn vị.
* Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
* Phạm vi của kiểm soát nội bộ:
- Rất rộng, nó không chỉ giới hạn trong phạm vi của các hoạt động về kế toán,
tài chính mà bao gồm tất cả những lĩnh vực, hoạt động của doanh nghiệp.
- Cần có quan niệm đúng về kiểm soát nội bộ, phải nhận thức rằng nó không chỉ
thuộc về các nhà quản lý mà kiểm soát nội bộ phải là một hệ thống nhằm huy động
16
mọi thành viên trong đơn vị cùng tham gia kiểm soát các hoạt động vì chính họ là
nhân tố quyết định mọi thành quả chung.
- Tại những đơn vị có quy mô lớn thì kiểm soát nội bộ càng có ý nghĩa quan
trọng bởi vì khi quy mô càng rộng thì quyền hạn và trách nhiệm phải phân chia cho

nhiều cấp và nhiều bộ phận, nên mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng và các nhân
viên càng trở lên phức tạp, tài sản phân tán ở nhiều hoạt động khác nhau, việc truyền
đạt và thu thập các thông tin phản hồi sẽ gặp khó khăn, Do đó, đòi hỏi cần phải có
một hệ thống KSNB hữu hiệu.
* Mục đích và mối quan tâm đến hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Với các nhà quản lý: việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm:
+ Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin
+ Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật
+ Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng các
nguồn lực trong đơn vị
+ Nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập báo cáo tài chính trung thực,
hợp lý.
- Với kiểm toán viên: khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm:
Xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống này. Trên cơ sở đó xác định hợp lý nội dung,
phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần thực hiện.
1.6.2. Cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ (các bộ phận cấu thành)
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 3 bộ phận: môi trường kiểm soát, hệ thống
kế toán và các thủ tục kiểm soát.
* Môi trường kiểm soát:
- Khái niệm: Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm
và hoạt động của thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Kiểm toán viên phải hiểu môi trường kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận
thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên hội đồng quản trị và ban
giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
- Các nhân tố chính thuộc môi trường kiểm soát:
17
+ Trình độ, ý thức, nhận thức, đạo đức, triết lý, phong cách điều hành của ban
giám đốc, hội đồng quản trị:
Các nhà quản lý là người quyết định và điều hành mọi hoạt động của đơn vì vì

thế quan điểm, đường lối quản trị cũng như tư cách của họ là vấn đề trung tâm trong
môi trường kiểm soát.
Để tìm hiểu về các nhà quản lý của đơn vị có thể đặt các câu hỏi: họ có tuân
thủ những đạo đức trong kinh doanh không? họ có thường xuyên duy trì liên hệ với
các người quản lý bộ phận không? họ có thận trọng trong việc trình bày và công bố
báo cáo tài chính không? Đối với hội đồng quản trị thì họ có chủ động và độc lập với
ban giám đốc không? hay bị giám đốc khống chế? họ có nhận được thông tin một cách
đầy đủ và kịp thời không? họ có tổ chức thường xuyên các cuộc họp cần thiết không?
+ Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó
+ Đội ngũ nhân sự:
Sự phát triển của một đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
Họ là một nhân tố hết sức quan trọng trong kiểm soát nội bộ. Nếu lực lượng này của
đơn vị yếu kém về năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức nghề nghiệp thì dù đơn vị
có thiết kế và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh đến đâu, chặt chẽ đến đâu
thì cũng không phát huy hiệu quả và ngược lại nếu một đội ngũ tốt sẽ giúp giảm bớt
những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên phải nghiên cứu các vấn đề: đơn vị có chính sách tuyển dụng,
đào tạo, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên không? các chính sách này có
hợp lý không?
+ Kế hoạch và dự toán:
Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi
quỹ, kế hoạch và dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài
chính: ước tính, cân đối tình hình tài chính trong tương lai
Cần chú ý đến tiến độ thực hiện kế hoạch, định kỳ so sánh số liệu thực hiện và
số liệu kế hoạch để phát hiện những vấn đề bất thường.
+ Kiểm toán nội bộ:
18
Là bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá thường
xuyên về hoạt động của đơn vị qua đó phát hiện những sai phạm làm thất thoát tài sản,
đề xuất các biện pháp cải tiến hoạt động,

Đây là một nhân tố quan trọng. Kiểm toán viên cần quan hệ tốt với bộ phận
này.
+ Các phương pháp truyền đạt sự phân công quyền hạn.
+ Các yếu tố bên ngoài: ví dụ: luật pháp của Nhà nước, ảnh hưởng của các chủ
nợ, Những yếu tố này không thuộc tầm kiểm soát của nhà quản lý nhưng có ảnh
hưởng lớn đến việc thiết kế và vận hành của ICS.
- Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục
kiểm soát. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm soát cụ
thể. Tuy nhiên, môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát
nội bộ mạnh. Môi trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của
toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ.
* Hệ thống kế toán:
- Khái niệm: Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán
mà đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài
chính.
- Một hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm:
+ Hệ thống chứng từ ban đầu và vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu
+ Hệ thống tài khoản kế toán
+ Hệ thống sổ kế toán
+ Hệ thống báo cáo kế toán
- Yêu cầu của hệ thống kế toán:
+ Tính trung thực: chỉ được ghi chép các nghiệp vụ kiểm toán có thật, không
ghi chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách của đơn vị
+ Sự phê chuẩn: trước khi thực hiện mọi hoạt động, nghiệp vụ đều phải đảm
bảo rằng chúng được phê chuẩn hợp lệ
+ Tính đầy đủ: nghĩa là không loại bỏ, dấu bớt hoặc để ngoài sổ về mọi nghiệp
vụ phát sinh
19
+ Sự đánh giá: không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, trong việc áp
dụng chế độ kế toán

+ Sự phân loại: bảo đảm rằng số liệu được phân loại đúng theo sơ đồ tài khoản
của đơn vị và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách có liên quan
+ Đúng hạn: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kỳ
+ Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán phải ghi vào số phụ đúng
đắn và tổng hợp chính xác để giúp phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của đơn vị.
Lưu ý: Các yêu cầu này của hệ thống kế toán chính là mục tiêu tổng quát của
kiểm soát nội bộ. Các mục tiêu tổng quát này, ở những nghiệp vụ cụ thể sẽ được triển
khai thành các mục tiêu cụ thể phù hợp.
Ví dụ: Nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu tổng quát
của KSNB
Mục tiêu kiểm soát cụ thể đối với nghiệp vụ bán hàng
Tính có thật Doanh thu ghi sổ hàng hoá gửi cho khách hàng là có thật
Sự phê chuẩn Các nghiệp vụ bán hàng đều được phê chuẩn đúng đắn
Tính đầy đủ Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh đều phải ghi sổ
Sự đánh giá Doanh thu của hàng hoá gửi đi đã tính đúng số tiền và ghi sổ
chính xác
Sự phân loại Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại đúng đắn
Đúng hạn Doanh thu ghi sổ đúng hạn
Chuyển sổ và tổng
hợp chính xác
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng đắn vào sổ chi tiết và
tổng hợp chính xác.
- Thông qua việc quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép lại các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, hệ thống kế toán không những cung cấp thông tin cho việc quản lý
mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn vị. Hệ thống kế toán là
một mắt xích quan trọng, một yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị.
- Kiểm toán viên phải hiểu biết về hệ thống kế toán và việc thực hiện công tác

kế toán của đơn vị để xác định được:
+ Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
+ Nguồn gốc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
+ Tổ chức bộ máy kế toán
20
+ Tổ chức công việc kế toán gồm: hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán,
sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính
+ Quy trình kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát
sinh đến khi lập và trình bày báo cáo tài chính.
* Thủ tục kiểm soát:
- Khái niệm: Là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ
đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
- Kiểm toán viên phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Kiểm toán viên dựa vào hiểu biết
của mình về môi trường kiểm soát để xác định những thủ tục kiểm soát đã được đơn vị
thiết lập và những thủ tục còn thiếu, cần thiết phải bổ sung thêm. (ví dụ: khi tìm hiểu
về quy trình kế toán tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên sẽ kết hợp xem xét thủ tục đối
chiếu với ngân hàng có được thiết lập và thực hiện không)
- Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
+ Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vịq
+ Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
+ Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học
+ Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
+ Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán
+ Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài
+ So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán
+ Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán
+ Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch
- Khi xem xét các thủ tục kiểm soát, phải xem các thủ tục này có được xây
dựng trên cơ sở nguyên tắc cơ bản như: chế độ thủ trưởng, nguyên tắc phân công, phân

nhiệm, nguyên tắc tách biệt về trách nhiệm, nguyên tắc phân cấp, uỷ quyền,
1.6.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
- Hệ thống kiểm soát nội bộ của bất cứ một đơn vị nào cũng có những mặt hạn
chế cố hữu của nó. Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo hoàn toàn đạt được
mục tiêu quản lý là do những hạn chế tiềm tàng của hệ thống đó như:
21
+ Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không được
vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
+ Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các nghiệp
vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên
+ Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ
hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc
+ Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sự thông đồng của
thành viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài
đơn vị
+ Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ lạm
dụng đặc quyền của mình
+ Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc
hậu hoặc bị vi phạm
- Các kiểm toán viên phải nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị được kiểm toán nhằm mục đích đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát làm cơ sở cho
việc lựa chọn phạm vi, quy mô và phương pháp kiểm toán thích hợp.
- Trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên chủ yếu quan tâm
đến các chính sách, thủ tục của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có liên
quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán và việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát sẽ giúp cho kiểm toán viên:
+ Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có
thể tồn tại trong báo cáo tài chính
+ Xem xét những nhân tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu

+ Xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp
- Khi tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên sẽ hiểu biết được việc thiết kế và thực hiện của hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Điều đó giúp cho kiểm toán viên
xác định được khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần được kiểm tra cũng như
việc thiết lập các thủ tục kiểm tra cần thiết.
1.7. TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
22
1.7.1. Lập kế hoạch kiểm toán
* Khái niệm và mục tiêu
- Khái niệm: Là việc phát triển 1 chiến lược tổng thể và 1 phương pháp tiếp cận
với đối tượng kiểm toán trong 1 khuôn khổ nội dung và thời gian dự tính
- Mục tiêu: Là để có thể thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả và theo đúng thời
gian dự kiến. Đồng thời giúp cho việc phân công công việc 1 cách hợp lý cho các kiểm
toán viên trong đoàn và đảm bảo sự phối hợp công tác giữa các kiểm toán viên với
nhau và với các chuyên gia khác.
* Cơ sở để lập kế hoạch
- Kế hoạch kiểm toán được xây dựng dựa trên sự hiểu biết về khách hàng
- Tìm hiểu khách hàng: về lĩnh vực hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, ban
giám đốc, nhân sự, môi trường kiểm soát, ICS,
- Đánh giá về IR và CR của đơn vị nhằm đưa ra dự kiến về DR
* Thời điểm lập kế hoạch
- Lập kế hoạch kiểm toán được bắt đầu ngay từ khi nhận được giấy mời và viết
thư xác nhận kiểm toán
- Trở thành chuẩn mực nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm
toán để trợ giúp cho cuộc kiểm toán tiến hành có hiệu quả và đúng thời gian. Kế hoạch
kiểm toán được lập trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
* Nội dung của lập kế hoạch:
23

KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Nội dung
- Mục tiêu kiểm toán
- Khối lượng, phạm vi công
việc
- Phương pháp kiểm toán
chủ yếu sẽ được áp dụng
- Trình tự các bước kiểm
toán
Thời gian
- Số ngày công cần
thiết
- Thời gian bắt đầu,
thời gian kết thúc
- Thời gian để phối
hợp các bộ phận, các
kiểm toán viên riêng
lẻ, các bước công việc
Nhân sự
- Số lượng kiểm toán viên
cần thiết tham gia cuộc
kiểm toán
- Yêu cầu về chuyên môn,
trình độ, năng lực, kinh
nghiệm nghề nghiệp
- Yêu cầu về mức độ độc
lập của kiểm toán viên
- Bố trí kiểm toán viên theo
các đối tượng kiểm toán cụ
thể

- Mời thêm chuyên gia
Từ đó, dự kiến chi phí kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán cần được lập ở 3 mức độ:
Kế hoạch tổng thể, kế hoạch cụ thể, chương trình kiểm toán chi tiết.
* Chú ý:
- Quá trình thực hiện kiểm toán đòi hỏi phải tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã xây
dựng.
- Kế hoạch kiểm toán chỉ bổ sung nếu phát hiện có những tình huống quan
trọng ngoài dự kiến có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán.
- Nguyên nhân và nội dung thay đổi kế hoạch kiểm toán phải được ghi rõ trong
hồ sơ kiểm toán.
1.7.2. Thực hiện kiểm toán
* Khái niệm:
- Là giai đoạn thực hiện các kế hoạch, các chương trình kiểm toán đã được
hoạch định sẵn
- Thực chất là quá trình kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm toán để
thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho những nhận xét của
mình trên báo cáo kiểm toán
* Nội dung:
- Ghi nhận hiện trạng hoạt động, hiện trạng về tình hình số liệu
- Phân tích, đánh giá ICS
- Thực hiện những thử nghiệm kiểm soát cụ thể
24
- Xác định CR (độ tin cậy của ICS)
- Thử nghiệm số liệu: nghiệp vụ, chi tiết số dư tài khoản
- Thu thập bằng chứng kiểm toán
- Thực hiện ghi chép các bước kiểm toán, bằng chứng và các dữ liệu thành hồ
sơ kiểm toán
- Thảo luận, bàn bạc kết quả kiểm toán và thống nhất ý kiến với các nhà quản lý
đơn vị được kiểm toán

- Lập dự thảo báo cáo kiểm toán bộ phận và tổng hợp bản dự thảo báo cáo kiểm
toán tổng thể.
1.7.3. Hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán
a, Nội dung công việc ở giai đoạn hoàn tất
- Kiểm toán viên chính, nhóm trưởng kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ công việc
kiểm toán đã thực hiện, nhằm mục đích:
+ Đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán được thực hiện một cách có hiệu quả
+ Xem xét các ý kiến, các phát hiện của kiểm toán viên là có chính xác, đầy đủ
cơ sở, bằng chứng (bằng chứng có thích hợp đầy đủ)
+ Đánh giá mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính
- Xem xét lại việc xác định PM, đánh giá về rủi ro, gian lận
- Soát xét để cuối cùng lập báo cáo kiểm toán
b, Báo cáo kiểm toán
* Khái niệm
- Báo cáo kiểm toán là văn bản được kiểm toán viên soạn thảo để trình bày ý
kiến nghề nghiệp của mình về tính trung thực hợp lý của những thông tin được kiểm
toán
- Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán và có vai
trò hết sức quan trọng
* Vai trò:
- Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán:
25

×