Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––
NGÔ THỊ QUỲNH NHUNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Minh
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên”, chuyên ngành quản trị kinh
doanh, mã số 60.34.01.02, là công trình của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã đƣợc trích
rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã đƣợc nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
hoặc chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.
Tác giả luận văn
NGÔ THỊ QUỲNH NHUNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên”, tôi nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin
đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Đào tạo
Sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hƣớng dẫn
khoa học: TS. Trần Quang Minh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh cùng các đơn vị khác.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Sở giao thông tỉnh Thái
Nguyên, Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên, Công
ty cổ phần xây dựng giao thông I và Công ty xây dựng 472.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tôi thực hiện tốt bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn
NGÔ THỊ QUỲNH NHUNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 5
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh 6
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia 6
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 6
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ 6
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh 7
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh 8
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
1.1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 9
1.1.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 12
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 16
1.2.1. Trên thế giới 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tập đoàn điện khí điện tử Siemens 16
1.2.1.2. Kinh nghiệm cạnh tranh của các doanh nghiệp tại Nhật Bản 17
1.2.2. Tại Việt Nam 18
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 18
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 tại
Thái Nguyên 20
Chƣơng 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
NGHIÊN CỨU 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 23
2.2.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp 23
2.2.1.2. Thu thập số liệu thứ cấp 25
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu 25
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 26
2.2.3.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả 26
2.2.3.2. Phƣơng pháp phân tích so sánh 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng 29
2.3.1.1. Tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp 29
2.3.1.2. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trƣờng 30
2.3.1.3. Tỷ số về khả năng sinh lời 31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 31
2.3.2.1. Uy tín thƣơng hiệu 31
2.3.2.2. Kinh nghiệm 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông
Thái Nguyên 33
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 33
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 33
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 34
3.1.4. Lĩnh vực kinh doanh và thị trƣờng hoạt động 36
3.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2008-2012 37
3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 39
3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng 39
3.2.1.1. Tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp 39
3.2.1.2. Thị phần của doanh nghiệp 41
3.2.1.3. Tỷ số về khả năng sinh lời 42
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 44
3.2.2.1. Uy tín thƣơng hiệu 44
3.2.2.2. Kinh nghiệm 45
3.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty 46
3.3.1. Các nhân tố bên trong 46
3.3.1.1. Về nguồn nhân lực 46
3.3.1.2. Về nguồn lực tài chính 47
3.3.1.3. Về trình độ công nghệ 50
3.3.1.4. Về kinh nghiệm thi công xây lắp và đảm bảo chất lƣợng công trình 52
3.3.1.5. Trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp và chính sách chiến lƣợc
của công ty 52
3.3.2. Các nhân tố bên ngoài 54
3.3.2.1. Về ngƣời cung ứng 54
3.3.2.2. Về khách hàng 55
3.3.2.3. Về đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.3.2.4. Về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 56
3.3.2.5. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc 57
3.3.2.6. Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật 58
3.4. Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
thời gian qua 61
3.4.1. Ƣu điểm 61
3.4.2. Hạn chế 62
3.4.3. Nguyên nhân 62
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 62
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan 63
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO
THÔNG THÁI NGUYÊN 66
4.1. Mục tiêu phát triển và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty 66
4.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty 66
4.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 67
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68
4.2.1. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp 68
4.2.2. Giải pháp về sản phẩm 69
4.2.3. Giải pháp về việc phát triển các nguồn lực của doanh nghiệp 73
4.2.4. Giải pháp về hoạt động nghiên cứu phát triển 76
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Ma trận SWOT 27
Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh 28
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2008 – 2012 37
Bảng 3.2: Tỷ lệ % giá vốn trên doanh thu thuần 38
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp 39
Bảng 3.4: Thị phần của doanh nghiệp 41
Bảng 3.5: Tỷ số về khả năng sinh lời 42
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động của công ty 46
Bảng 3.7: Bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2008 – 2012 48
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty 49
Bảng 3.9: Danh sách máy móc thi công 51
Bảng 3.10: Ma trận SWOT của công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Thái Nguyên 59
Bảng 3.11: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Thái Nguyên 35
Biểu đồ 3.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty 43
Biểu đồ 3.2: Sự biến động của ROA và ROE qua các năm 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành một thành viên của tổ chức
thƣơng mại thế giới WTO (World Trade Organization). Có thể nói từ khi gia
nhập vào WTO, Việt Nam nhận đƣợc nhiều cơ hội nhƣng cũng đối mặt với
không ít thách thức. Bên cạnh những cơ hội đem lại, việc gia nhập WTO cũng
đã đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc phải đối mặt với nhiều thách thức nhƣ:
giảm thuế quan, thị trƣờng nội địa cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn, toàn bộ thể chế
kinh tế phải chuyển đổi nhằm thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của
quan hệ thƣơng mại đầu tƣ, chuyển giao công nghệ…
Các doanh nghiệp Nhà nƣớc, vốn đƣợc đặt dƣới sự bảo trợ của Nhà nƣớc
về nhiều mặt từ trƣớc đến nay, lại càng đứng trƣớc những thách thức cạnh
tranh khốc liệt hơn.
Nhƣ là một quy luật đào thải tự nhiên, những doanh nghiệp nào không
thích nghi đƣợc với cơ chế kinh doanh, không đủ năng lực cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác thì sẽ thất bại. Ngƣợc lại, sự cạnh tranh lại giúp thúc đẩy
sự phát triển của những doanh nghiệp có khả năng nắm bắt thời cơ, phát huy
những thế mạnh của mình và hạn chế những bất lợi để giành thắng lợi trong
cạnh tranh.
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên là công ty
chuyên về lĩnh vực xây dựng giao thông. Trƣớc khi Việt Nam gia nhập WTO,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá phát triển và thịnh vƣợng,
năng lực cạnh tranh của công ty luôn đƣợc đánh giá rất cao. Tuy nhiên, sau
năm 2007, năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác trên địa
bàn gặp nhiều hạn chế. Những hạn chế đó đƣợc thể hiện ở một số mặt nhƣ:
2
Năng lực tài chính hạn hẹp, trình độ công nghệ lạc hậu, thị phần của doanh
nghiệp giảm, tốc độ tăng trƣởng của công ty kém hơn các đối thủ…
Vậy nguyên nhân là do đâu? Việc nghiên cứu và đánh giá một cách khoa
học thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Thái Nguyên, tìm ra những nhân tố cản trở sự phát huy năng lực
cạnh tranh của công ty và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty, đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa
– hiện đại hóa và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta, là hết sức
cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Thái Nguyên, giúp công ty khẳng định và giữ vững đƣợc vị trí của
mình trong lĩnh vực xây dựng giao thông so với các đối thủ cạnh tranh trên
địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận chung và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp;
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên;
- Làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của công ty
trong những năm gần đây;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
trong thời gian tới.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập
số liệu từ năm 2008 đến năm 2012, đồng thời sử dụng các số liệu và thông tin
có sẵn từ các cuộc điều tra trƣớc.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông tỉnh Thái Nguyên có so sánh với một số công ty khác cùng
đối tƣợng kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về vấn đề nghiên cứu: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và các
nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và
xây dựng giao thông Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên. Từ đó đề xuất các giải pháp
về vấn đề quản trị doanh nghiệp, sản phẩm, phát triển nguồn lực và hoạt động
nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với các
công ty cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
giúp Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên có thể
phát huy năng lực cạnh tranh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thái Nguyên.
4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phƣơng pháp và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý
và xây dựng giao thông Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh
vực kinh tế thị trƣờng ngày nay. Hiện nay tồn tại rất nhiều định nghĩa về năng
lực cạnh tranh đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau. Một số quan điểm
nhƣ sau:
Trong tác phẩm “The Competitive Advantage” (1985), dƣới góc độ thị
phần, Michael E. Porter cho rằng: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có
thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại
(hay sản phẩm thay thế) của công ty đó.” [10]
Trong tác phẩm “The Competitive Advantage of Nations” (1990),
Michael E. Porter lại thừa nhận rằng không thể đƣa ra một định nghĩa tuyệt
đối về năng lực cạnh tranh. Theo ông: “Để có thể cạnh tranh thành công, các
doanh nghiệp phải có lợi thế cạnh tranh hoặc là có đƣợc dƣới hình thức chi
phí sản xuất thấp hơn hoặc khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt đƣợc mức
giá cao hơn trung bình.” [9]
Tại diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra
tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các
doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.” [15]
Ngoài ra, mỗi nhà khoa học lại đƣa ra những định nghĩa khác về năng
lực cạnh tranh đứng trên một góc độ nhất định. Tập hợp các định nghĩa trên,
6
định nghĩa năng lực cạnh tranh đƣợc nhiều ngƣời thừa nhận nhƣ sau: “Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày
càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”.
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
quốc dân nhằm đạt đƣợc và duy trì mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể chế bền vững tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác.[11]
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng
một môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các
nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trƣởng cao, bền vững.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
đƣợc lợi thế cạnh tranh, năng suất và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung cấp
cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm thị phần lớn…[11]
Nhƣ vậy, một doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình là phải tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng các
yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp nhƣ nguồn lực tài chính, nguồn nhân
lực, công nghệ
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ
Một sản phẩm dịch vụ đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng
đƣợc nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính
7
độc đáo hay sự khác biệt, thƣơng hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản
phẩm dịch vụ cùng loại.[11]
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhƣng có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng
lực cạnh tranh của sản phẩm có đƣợc là do năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tạo ra và đƣợc định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ
không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm khi năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp. Tuy nhiên năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của sản phẩm
quyết định mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập” (2005), Tiến sĩ Trần Sửu ghi nhận vai
trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp nhƣ sau: [14]
Một là: Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp nhận thấy đƣợc
những điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó phát huy điểm mạnh và hạn
chế những yếu kém của mình trong quá trình sản xuất – kinh doanh và quản
lý doanh nghiệp.
Hai là: Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp khai thác và sử
dụng tối ƣu các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp nhƣ vốn, công nghệ hay
nguồn nhân lực…
Ba là: Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp thỏa mãn tốt
nhất các yêu cầu của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
8
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có vị trí nhất định trên thị trƣờng và vƣơn
xa hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có doanh nghiệp nào đƣa ra các tiêu chí cụ
thể để đánh giá năng lực cạnh tranh. Trong cuốn “Nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2006), Tiến sĩ
Vũ Trọng Lâm đƣa ra một số tiêu chí sau: [8]
+ Khả năng duy trì và mở rộng thị trƣờng: Đánh giá tiêu chí này bằng
cách so sánh doanh thu (sản lƣợng) của doanh nghiệp với tổng doanh thu (sản
lƣợng) trên thị trƣờng hoặc với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trƣờng.
+ Tính hiệu quả trong hoạt động: Đánh giá tiêu chí này dựa trên các
chi tiêu nhƣ: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu…
+ Hình ảnh của doanh nghiệp: Tiêu chí này đƣợc thể hiện qua uy
tín, thƣơng hiệu của doanh nghiệp với các đối tác và kinh nghiệm của
doanh nghiệp.
+ Các tiêu thức khác: Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, trình độ
của đội ngũ quản lý, số lƣợng sáng kiến hàng năm đƣợc ứng dụng trong thực
tiến hoạt động của doanh nghiệp, năng lực tài chính, chất lƣợng sản phẩm…
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế - xã hội, do vậy sẽ chịu sự
tác động của rất nhiều yếu tố trong môi trƣờng hoạt động đó. Việc chỉ rõ sự
ảnh hƣởng của các yếu tố này giúp doanh nghiệp có biện pháp phát huy điểm
mạnh, tận dụng cơ hội; hạn chế tối đa các tác động tiêu cực, giảm thiểu rủi ro;
qua đó tạo dựng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
9
Trong cuốn “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập” (2005), Tiến sĩ Trần Sửu có phân loại nhóm nhân tố ảnh hƣởng tới
năng lực cạnh tranh nhƣ sau: [14]
1.1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố con người
Một trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đó là nguồn nhân lực. Yếu tố này có vai trò hết sức quan trọng đối với
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Con ngƣời cung cấp dữ liệu đầu
vào để hoạch định mục tiêu, phân tích môi trƣờng, lựa chọn, thực hiện và
kiểm tra chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Dù cho các quan điểm của
hệ thống chiến lƣợc tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng nữa thì
cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con ngƣời làm việc
hiệu quả.
Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh dựa vào yếu tố nguồn nhân lực
thì ngƣời lao động của doanh nghiệp trƣớc hết phải nhận thức rõ về quy luật
cạnh tranh. Đó là quy luật đào thải những cái không phù hợp, những cái
yếu, những cái không đủ năng lực. Ngƣời lao động không có trình độ,
không có tinh thần cầu thị tiến bộ, chƣa nhận thức đƣợc vai trò của mình
trong dây chuyền hoạt động trong doanh nghiệp, chƣa hiểu rõ vị trí của
doanh nghiệp hiện tại cũng nhƣ không phấn đấu vì sự phát triển chung
của doanh nghiệp trong tƣơng lai sẽ gây tổn hại rất lớn đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sự hiểu biết của ngƣời lao động về chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc cũng là yếu tố khá quan trọng. Ngƣời lao động cần đƣợc trang
bị đầy đủ các kiến thức này, hạn chế đƣợc các hành vi sai lầm xâm hại tới lợi
ích tập thể hay giảm uy tín của doanh nghiệp.
10
b. Khả năng về tài chính
Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu cần đƣợc tính tới khi
doanh nghiệp ra các quyết định về vấn đề ổn định và mở rộng thị trƣờng. Khả
năng tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh để tạo ra
các đầu ra đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
Năng lực tài chính thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động vốn
và hiệu quả sử dụng vốn. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính dồi
dào, vững mạnh sẽ có nhiều cơ hội đầu tƣ sản phẩm mới phục vụ nhu cầu
của đối tƣợng khách hàng mới, đầu tƣ công nghệ hiện đại vào hoạt động
sản xuất kịp thời tạo ra sản phẩm chất lƣợng hay có đủ nguồn lực thực
hiện các chính sách thu hút khách hàng, mở rộng thị trƣờng… Đây là một
yếu tố quan trọng giúp năng lực cạnh tranh đƣợc nâng cao hơn rất nhiều
so với các đối thủ trên thị trƣờng.
c. Trình độ công nghệ
Trong môi trƣờng quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, hiện nay, công
nghệ đƣợc xem là công cụ chiến lƣợc để phát triển kinh tế xã hội một cách
nhanh chóng và bền vững. Thực tế này đang đặt ra cho các doanh nghiệp
những yêu cầu bức thiết về đổi mới công nghệ, nhằm nâng cao chất lƣợng, hạ
giá thành sản phẩm, tạo đƣợc ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu không có những hoạt động nhằm đổi
mới công nghệ thì chắc chắn hệ thống công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy
móc, trang thiết bị… sẽ trở nên lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, dẫn đến bị đào
thải, làm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bị đe doạ. Đổi mới
công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp, nhà sản xuất cải thiện, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm; đa dạng hoá
mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện làm
11
việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho ngƣời và thiết bị, giảm tác động
xấu đến môi trƣờng. Đặc biệt, về mặt lợi ích thƣơng mại, nhờ đổi mới công
nghệ, chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ tạo đƣợc ƣu thế vững vàng trên thị trƣờng cạnh tranh
Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ là yếu tố then chốt quyết định
sự phát triển lâu dài, bền vững đối với bất cứ một doanh nghiệp hay một nền
kinh tế nào.
d. Kinh nghiệm sản xuất
Kinh nghiệm sản xuất là những kiến thức đúc rút đƣợc qua thời gian dài
tiến hành hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc
vào lĩnh vực hoạt động, thời gian tồn tại có những kinh nghiệm khác nhau.
Kinh nghiệm sản xuất giúp hạn chế những sai lầm đã từng xảy ra cho
quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giảm
thiểu rủi ro đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất sẽ có ƣu thế về uy tín hơn so với các đối
thủ, tạo dựng đƣợc niềm tin với khách hàng, đó là một phần quan trọng trong
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
e. Trình độ quản trị doanh nghiệp và chính sách chiến lược của công ty
- Trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp: Nói tới trình độ tổ chức
quản trị doanh nghiệp là nói tới cơ cấu tổ chức và công tác đào tạo trong
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và
quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động trong doanh nghiệp sẽ diễn ra một cách
suôn sẻ và ngƣợc lại. Trong cơ cấu tổ chức đó, phẩm chất và tài năng của
những nhà quản trị doanh nghiệp có vai trò quan trong bậc nhất, ảnh hƣởng
12
rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. Những nhà lãnh đạo tài ba sẽ làm
cho bộ máy của doanh nghiệp vận hành theo quy luật, hoạt động linh hoạt và
uyển chuyển phù hợp với mọi sự thay đổi trong và ngoài doanh nghiệp.
Công tác đào tạo trong doanh nghiệp phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên
bao gồm: giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức, văn hóa ứng xử, trình độ tay
nghề… Công tác đào tạo thực hiện tốt sẽ tạo ra ngƣời lao động có nhận thức
tốt, tạo ra môi trƣờng văn hóa lành mạnh, ngƣời lao động trong doanh nghiệp
đoàn kết gắn bó tạo nên một tập thể vững mạnh, trung thành phấn đấu vì sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Chính sách và chiến lƣợc của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng bậc
nhất giúp hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Chính sách và chiến
lƣợc đƣợc ví nhƣ con đƣờng đi của doanh nghiệp, nó vạch ra phƣơng hƣớng
và mục tiêu hoạt động, giúp cho doanh nghiệp hạn chế đƣợc rủi ro, và đi tới
đích thành công một cách nhanh nhất. Các chính sách và chiến lƣợc bao gồm:
Chính sách nhân sự, chính sách sản phẩm… Mỗi doanh nghiệp trong môi
trƣờng khác nhau đƣa ra những chính sách khác nhau, phụ thuộc lớn vào nghệ
thuật quản lý và quan điểm của mỗi nhà quản trị.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Người cung ứng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Ngƣời cung ứng yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là những nhà cung
ứng các yếu tố đầu vào cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ:
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, vốn, nhân lực…
Hiện nay, do quá trình chuyên môn hóa ngày càng cao, doanh nghiệp
không thể tổ chức sản xuất kinh doanh theo hình thức tự cung tự cấp, bởi lẽ
với hình thức này, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không
cao do không tận dụng đƣợc lợi thế cạnh tranh giữa các ngành và các quốc
13
gia. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của ngƣời cung ứng yếu tố đầu vào
đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những
nhà cung ứng đầu vào uy tín, chất lƣợng sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, nâng cao hiệu quả sản xuất và nâng cao
chất lƣợng của sản phẩm. Đây là những nhà cung ứng đầu vào mà các doanh
nghiệp cần tìm và cần hợp tác.
Tuy nhiên có một thực tế quan trọng đó là nhà cung ứng có thể cung cấp
yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi
trong ngành có ít nhà cung ứng hoặc bản thân doanh nghiệp không phải là
khách hàng quan trọng, hay không có sản phẩm thay thế… nhà cung ứng có
thể tận dụng ƣu thế này để tăng lợi nhuận cho mình thông qua việc nâng giá,
giảm chất lƣợng sản phẩm hay giảm dịch vụ đi kèm…, gây ảnh hƣởng tới quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những biện
pháp cụ thể để giảm áp lực của nhà cung ứng mà không làm ảnh hƣởng tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hƣớng
các nỗ lực marketing vào; là ngƣời có điều kiện ra quyết định mua sắm, sử
dụng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Mục
tiêu của các doanh nghiệp là thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt hiện nay, vai trò của khách hàng trở nên quan trọng và sự tín
nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên
xuất phát từ thực tế này, khách hàng lại gây áp lực về phía doanh nghiệp, ép
giá thấp nhƣng đòi hỏi chất lƣợng sản phẩm cung ứng cao, gây ảnh hƣởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phân loại khách hàng
14
thành các nhóm. Với mỗi nhóm khách hàng, doanh nghiệp cần phân tích và
đƣa ra chính sách phù hợp nhằm thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng nhƣng
vẫn đảm bảo lợi nhuận cho mình.
c. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Đối thủ cạnh tranh trong ngành là các doanh nghiệp, tổ chức có mục đích
thu hút cùng một đối tƣợng khách hàng mà doanh nghiệp đang muốn thu hút
hoặc hƣớng tới.
Đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ cạnh
tranh của ngành. Khi ngành đang trong giai đoạn bão hòa hoặc suy thoái hoặc
nhiều đối thủ cạnh tranh thì mức độ cạnh tranh trở nên khốc liệt. Chỉ cần
có một chính sách sai lầm, ngay lập tức các đối thủ sẽ chiếm lĩnh thị phần
của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu và phải hiểu rõ đối
thủ của mình: Chiến lƣợc hiện tại, mục đích tƣơng lai, điểm mạnh, điểm
yếu… của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoàn thiện
những mặt còn hạn chế, phát huy tối đa điểm mạnh và từng bƣớc nâng cao
năng lực cạnh tranh.
d. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những tổ chức, cá nhân có khả năng gia
nhập và cạnh tranh với doanh nghiệp song hiện tại chƣa gia nhập.
Doanh nghiệp cần quan tâm tới các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bởi vì sự
xuất hiện của đối tƣợng này sẽ gây ảnh hƣởng tới vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì tham gia vào thị trƣờng sau nên các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có
lợi thế trong việc là ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ.
Do vậy, để hạn chế sự xâm nhập của đối thủ mới, doanh nghiệp cần tạo ra và
duy trì một hàng rào ngăn cản hợp pháp. Những hàng rào này là: lợi thế do
sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài
15
chính lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế việc xâm nhập
từ các kênh tiêu thụ vững vàng và ƣu thế và giá thành mà đối thủ cạnh tranh
không tạo ra đƣợc.
e. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc là các chính sách kinh tế nhƣ
chính sách thƣơng mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tƣ… nhằm mục
đích ổn định nền kinh tế vĩ mô. Mỗi chính sách và biện pháp Nhà nƣớc đƣa ra
có thể khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của từng ngành cụ thể, do vậy
sẽ gây ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành.
f. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và bối cảnh quốc tế
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong giai đoạn hiện
nay có những bƣớc tiến nhảy vọt trong nhiều lĩnh vực, tạo ra cơ sở cũng nhƣ
thúc đẩy nhanh hơn, tạo lực mạnh hơn cho quá trình toàn cầu hóa kinh tế -
vốn là một xu thế khách quan trên thế giới.
Toàn cầu hóa hiện nay có hai mặt, vừa tích cực, vừa tiêu cực. Mặt tích
cực thể hiện chủ yếu là tạo ra cơ hội cho tất cả các nƣớc tiến nhanh hơn trên
con đƣờng phát triển của mình nếu biết tận dụng thời cơ trong giao lƣu, hợp
tác quốc tế, đi tắt, đón đầu, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của dân tộc và
của thời đại. Điều đó có nghĩa đây là điều kiện tốt để doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình bằng việc chuyển giao công nghệ, vốn, nhân
lực có trình độ tay nghề cao vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
quá trình toán cầu hóa cũng có mặt tiêu cực, đó là sự thao túng của các tập
đoàn kinh tế xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, sản phẩm hiện nay phản ánh sự kết
tinh từ chất xám, trí tuệ nhiều, do vậy, nếu doanh nghiệp không thể đáp ứng
đƣợc điều này sẽ tự đào thải mình.