Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.87 KB, 57 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG MARKETING – MIX
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Vai trò, chức năng của Marketing.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản của Marketing:
 Nhu cầu.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một thứ gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu của con người tồn tại khách quan, nó được hình thành xuất phát
từ ý thức đòi hỏi thỏa mãn của con người. đòi hỏi được thỏa mãn bắt nguồn từ
sự thiếu hụt trong cuộc sống, vừa mang tính chất bản năng, vừa phụ thuộc vào
môi trường xã hội. Như vậy nghiên cứu nhu cầu tự nhiên của con người chỉ là
điểm xuất phát đầu tiên khi nghiên cứu Marketing mà thôi.
 Mong muốn.
Mong muốn là cách thức biểu hiện nhu cầu tự nhiên tương ứng với trình
độ văn hóa và cá tính của con người.
Mong muốn là nhận thức chủ quan về nhu cầu tự nhiên, là cụ thể hóa
những nhu cầu khách quan bằng những giải pháp thích ứng. Mong muốn của
cong người luôn nằm trong trạng thái tiềm ẩn và có xu thế vận động, chuyển
hóa. Bản thân con người đôi khi cũng không thể nhận thức ra mong muốn của
mình. Vấn đề đặt ra cho các nhà kinh doanh là cần phải có các giải pháp
marketing để gợi mở và khơi dậy những mong muốn của con người. Và các
nhà kinh doanh phải tìm ra các giải pháp để hướng sự phát triển của mong
muốn tiêu dùng theo hướng có lợi nhất cho mình.
 u cầu tiêu dùng.
Hồ Thị Bạch Vân

1



Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

u cầu tiêu dùng là mong muốn được đảm bảo bằng khả năng thanh tốn.
Nhu cầu và mong muốn của con người là vơ hạn, mà nguồn lực, khả
năng thanh tốn thì có hạn. Nhà quản trị cần quan tâm, cân nhắc sự hài hịa,
họ cần phải đảm bảo tính thích ứng của sản phẩm không chỉ với nhu cầu và
mong muốn của khách hàng mà cịn cả với khả năng tài chính của từng nhóm
khách hàng.
 Hàng hóa.
Hàng hóa là tất cả những gì có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu
cầu và được cung ứng cho thị trường nhằm mục đích thu hút sự chú ý,mua và
sử dụng của khách hàng.
 Trao đổi.
Trao đổi là hành động mà con người nhận từ người khác một thứ mình
mong muốn và đưa lại cho họ một thứ gì đó.
 Thị trường.
Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tương lai có cùng
một nhu cầu và mong muốn cụ thể, có khả năng tham gia vào trao đổivà giao
dịch để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình.
 Marketing.
Như vậy, từ tất cả những định nghĩa trên về nhu cầu, mong muốn, trao
đổi, thị trường, chúng ta có định nghĩa về marketing như sau:
“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn
những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.”


Hồ Thị Bạch Vân

2

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Mặt khác, Marketing với tư cách là một hoạt động đem lại những hiệu
quả kinh tế lớn lao trên nhiều mặt, ngay từ khi ra đời đã không ngừng được
ứng dụng phát triển và hồn thiện. Năm 1905 tại trường Đại học Pensylvania
(Mỹ), ơng W.E.Kreussi đã tiến hành hàng loạt các bài giảng về Marketing.
Marketing, theo sự đánh giá của giới học giả kinh tế TBCN, là một căn cứ có
vai trị, có ý nghĩa cả về lý luận lẫn hoạt động thực tiễn đặc biệt quan trọng,
khả dĩ tới mức quyết định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế TBCN. Họ
gán cho Marketing những danh từ thật mỹ miều “Triết học kinh doanh mới”,
“bí quyết tạo nên thành cơng trong kinh doanh”... Và Marketing được coi là
một khoa học kinh tế, là một nghệ thuật kinh doanh. Nó khơng ngừng phát
huy tác dụng và không ngừng được bổ sung và phát triển, do đó nó được các
tác giả, các nhà khoa học đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Hiệp hội Marketing Mỹ AMA định nghĩa Marketing như sau:
“Marketing là một q trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá
nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo
ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác”.
Viện nghiên cứu Marketing Anh: “ Marketing là chức năng quản lý toàn
bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người

tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng
hóa đó tới người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi
nhuận như dự kiến.”
Và một định nghĩa khác nữa đó là theo Philip Kotler – cha đẻ của
marketing hiện đại thì: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội
nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn
thông qua việc tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với

Hồ Thị Bạch Vân

3

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

người khác.” Định nghĩa này đã mở rộng lĩnh vực hoạt động của marketing
và còn thể hiện rõ tư tưởng xuyên suốt của lý thuyết marketing hiện đại “ sản
xuất và bán cái thị trường cần”.
1.1.2. Chức năng của Marketing.
1.1.2.1. Chức năng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Đây là chức năng cơ bản nhất của mọi hoạt động Marketing. Chức
năng được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường
bao gồm cả nhu cầu thực tế, nhu cầu tiềm năng và nhu cầu lý thuyết. Q
trình phân tích cho phép nắm được tính quy luật của việc hình thành và phát
triển nhu cầu cũng như những biểu hiện cụ thể phong phú và đa dạng của nhu
cầu. Trên cơ sở đó hoạt động Marketing sẽ hướng tới những giải pháp cụ thể,

phù hợp để khai thác và thỏa mãn phát triển cũng làm kéo theo sự phát triển
của hoạt động xã hội và như thế với chức năng này hoạt động Marketing sẽ
đảm bảo cho xã hội một mức sản xuất và tiêu dung cao nhất.
1.1.2.2. Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp với thị trường.
Thị trường là một lĩnh vực phức tạp. Nhu cầu thị trường rất phong phú
và đa dạng. Thị hiếu, tập quán, đặc điểm và tâm lý tiêu dung của khách hàng
ở các vùng thị trường khác nhau là khác nhau. Vì vậy hoạt động Marketing
tạo ra sự phân hóa của các giải pháp kinh doanh, đảm bảo sự thích ứng của thị
trường và nhóm khách hàng. Mặt khác, nhu cầu thị trường luôn biến động và
phát triển, việc đổi mới các giải pháp Marketing cho phép các doanh nghiệp
tránh được tình trạng lạc hậu và trì trệ trong kinh doanh, đón trước được
những tình huống và cơ hội kinh doanh. Với việc sử dụng các hệ thống chính
sách Marketing các doanh nghiệp đã nắm bắt và sử dụng linh hoạt các vũ khí
Hồ Thị Bạch Vân

4

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

cạnh tranh thị trường, tăng cường mở rộng thị trường thu hút khách hàng, gia
tăng sức sống và khả năng cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng tiêu thụ sản phẩm.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn đề tiêu thụ các sản phẩm
hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra có vai trò đặc biệt quan trọng. Một

trong những chức năng nhiệm vụ cơ bản của hoạt động Marketing là phải đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh
tranh. Giải quyết bài toán tiêu thụ theo quan điểm kinh doanh Marketing hiện
đại luôn gắn liền với một tổng thể các giải pháp Marketing. Đó là việc xác
định một chiến lược giá cả có khả năng thích ứng và kích thích tiêu thụ mạnh
mẽ nhất; là việc tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối; xây dựng và thực
hiện các kỹ thuật kích thích tiêu thụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng…
Ngoài ra, để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp cần thiết chú ý
đến việc đào tạo và nâng cao kiến thức cùng nghệ thuật bán hàng của nhân
viên.
1.1.2.4. Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tồn bộ các hoạt động của Marketing ln hướng tới mục tiêu hiệu quả của
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi giải quyết bài toán hiệu quả kinh doanh,
Marketing hiện đại ln đảm bảo sự hài hịa giữa các mối quan hệ lợi ích. Đó
chính là mối quan hệ giữa lợi ích xã hội , lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích
của thị trường. Lợi ích của xã hội được thể hiện ở sự tăng trưởng của sản xuất
và tiêu dung, ở một thị trường và môi trường cạnh tranh lành mạnh, ở việc
khai thác có hiệu quả nguồn tài ngun chống ơ nhiễm. Lợi ích của thị trường
chính là sự thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Chỉ có thể trên cơ

Hồ Thị Bạch Vân

5

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính


Luận văn cuối khóa

sở thỏa mãn những lợi ích đó, các doanh nghiệp mới có thể thỏa mãn được
các lợi ích của mình. Thơng qua việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược
Marketing. Nói một cách khác, hoạt động Marketing luôn hướng tới việc thỏa
mãn nhu cầu của xã hội và thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của chính bản
thân doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trị của Marketing.
Năm 2008, ông Barac Obama đắc cử tổng thống, sự chiến thắng đầu tiên
của người da đen trên đất Mỹ, trong đó người ta nói đến nhiều nhất là các
chiến lược marketing tài tình và đúng đắn. Người ta chú ý, quan tâm tới
Marketing nhiều hơn, và Marketing đã có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của
đời sống xã hội như : chính trị, văn hóa, giáo dục… và đặc biệt là trong lĩnh
vực kinh tế. Thực ra không phải đến lúc này Maketing mới được coi trọng
như vậy, mà từ lâu Maketing đã được coi là khoa học và nghệ thuật kinh
doanh, xuất hiện ở các nước TBCN phát triển. Với sự ra đời và phát triển của
lý thuyết Maketing hiện đại người ta đã tìm ra chìa khóa để giải quyết mâu
thuẫn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế những năm 30.
Nhờ có hoạt động nghiên cứu thị trường, Marketing đảm bảo cho kế
hoạch phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả thi, giúp nhà
nước định hướng được sự phát triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân
một cách có hiệu quả. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối
đa nhu cầu của thị trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.
Đối với doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp họ
hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược thị trường và chiến
lược cạnh tranh. Với hệ thống chính sách của mình, Marketing khơng chỉ giúp

Hồ Thị Bạch Vân


6

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

cho các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư, tận
dụng triệt để thời cơ kinh doanh, mà còn giúp họ xây dựng chiến lược canh
tranh và sử dụng các vũ khí cạnh tranh có hiệu quả nhất nhằm nâng cao uy
tín, chinh phục khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, việc nghiên
cứu và vận dụng các kiến thức kinh doanh Marketing cho phép các doanh
nghiệp trong nước có khả năng đương đầu với những thách thức của việc mở
cửa nền kinh tế của xu hướng hội nhập và sức ép cạnh tranh thị trường ngày
một gia tăng.
1.2.

Maketing – mix với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm Marketing - Mix .
“Marketing - mix là một tập hợp các biến số mà cơng ty có thể kiểm sốt
và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong
muốn từ thị trường mục tiêu”. (Theo Marketing-NXB Thống kê-1998, Trang
166).
Marketing - Mix truyền thống 4 yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau gọi
là 4Ps Marketing- Mix đó là :

- Sản phẩm
( Product)
- Giá cả
( Price )
- Phân phối
( Place )
- Xúc tiến hỗn hợp ( Promotion)
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị Maketing là phải tìm phương án tối
ưu cho việc phối hợp 4 yếu tố này trong một phân đoạn cụ thể. Tuy nhiên, nhà
khách tuy có quy mơ nhỏ nhưng cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động kinh
doanh giống như một khách sạn, ta có thể coi như một khách sạn thu nhỏ. Mà

Hồ Thị Bạch Vân

7

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

kinh doanh nhà hàng khách sạn là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Nó vừa
có các sản phẩm hàng hóa hữu hình, vừa có sản phẩm dịch vụ với đặc điểm là
tính vơ hình, tính khơng ổn định về chất lượng, tính khơng thể tách rời khỏi
nguồn gốc, và tính khơng lưu giữ được. Khách hàng thường phải có mặt và
tương tác trực tiếp với người tạo ra dịch vụ, tham gia vào quy trình tạo ra dịch
vụ, nên khách hàng thường chịu tác động của các yếu tố hữu hình cũng như
quy trình tạo ra dịch vụ. Chính vì vậy trong marketing dịch vụ cần thiết phải

bổ sung thêm các yếu tố phụ để giao tiếp và thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng. Những yếu tố thêm bên cạnh 4P truyền thống đó là :
- Con người

( Person)

- Chứng cứ hữu hình

( Physical Evidence )

- Quy trình.

( Process )

Vì vậy, các biến số trong Marketing - Mix không chỉ dừng lại ở 4P nữa
mà là 7P. Các nhà quản trị Maketing cần có sự quan tâm tồn diện thì mới có
thể mang lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của Marketing – Mix.
1.2.2.1. Vai trò chung.
Nếu doanh nghiệp xây dựng và lựa chọn được chiến lược marketing
hỗn hợp thật sự phù hợp với thị trường và tiềm lực tài chính thì chắc chắn sẽ
đem lại những lợi ích lớn cho doanh nghiệp như:
-

Tiêu thụ sản phẩm được đẩy mạnh

-

Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp tăng


-

Lợi nhuận tăng lên đáng kể

Hồ Thị Bạch Vân

8

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

-

Luận văn cuối khóa

Năng lực, trình độ của nhân viên trong công ty được nâng cao, môi

trường làm việc được cải thiện.
1.2.2.2. Vai trò đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.


Thế nào là hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là một phạm trù khái niệm, là chỉ tiêu phản ánh mức độ kết quả
đạt được so với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, là chỉ tiêu tương đối
phản ánh đúng được thực trạng hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất
và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự
thành bại của tất cả các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh còn được coi là

thước đo, là công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là
sự so sánh kết quả đầu ra với kết quả đầu vào trong quá trình kinh doanh trên
cơ sở giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế là sản xuất cái gì, sản xuất
cho ai và sản xuất như thế nào.
Trong phạm vi bài viết này, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà tác
giả muốn đề cập đến cụ thể là giữ được khách hàng cũ đã từng đến những
năm trước và năm nay có đi đến Đồ Sơn thì lại muốn tìm đến với nhà khách.
Mặt khác có thể thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đặc biệt là khách đoàn
của các cơng ty đi du lịch. Thêm nữa đó là có thể nâng cao vị thế của cơng ty,
làm cho càng nhiều người biết đến càng tốt. Và sắp xếp, sử dụng nguồn lực
như thế nào là hợp lý để có thể có lợi nhuận cao nhất.
Để có thể kinh doanh hiệu quả thì doanh nghiệp là nhà hàng, khách sạn
cũng chịu ảnh hưởng do tác động của nhiều yếu tố như :
- Yếu tố khách quan :
+ Môi trường vĩ mô : môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, mơi trường
chính trị - luật pháp, mơi trường cơng nghệ, mơi trường văn hóa…

Hồ Thị Bạch Vân

9

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

+ Mơi trương vi mô : Nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, khách hàng…
+ Tài nguyên du lịch.

- Yếu tố chủ quan : Nguồn vốn và cơ cấu vốn; Sứ mệnh, mục tiêu của doanh
nghiệp; Cơ cấu tổ chức của bộ máy và các quy định tiêu chuẩn trong nhà
hàng khách sạn; Yếu tố con người, cơ sở vật chất; Vị thế, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường…


Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhà hàng, khách sạn.

• Nhóm các chỉ tiêu tuyệt đối.
• Chỉ tiêu về nguồn khách tới nhà hàng khách sạn.
Chỉ tiêu về lượt khách sử dụng dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi: Là số lượng
khách đến và sử dụng dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi trong thời gian nhất định có
thể là một ngày, một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Bao gồm khách trong
và ngoài khách sạn, khách theo đoàn, khách lẻ, khách là người nước ngồi
đền từ các quốc gia, khách cơng vụ, khách nghỉ thuần túy…
• Chỉ tiêu tổng doanh thu của nhà hàng.
Doanh thu thực tế từ dịch vụ ăn uống.
Cơ cấu tổng doanh thu theo sản phẩm gồm: Doanh thu bữa sáng, doanh
thu bữa trưa, doanh thu bữa tối, doanh thu từ nước uống, doanh thu từ dịch vụ
khác, doanh thu từ tổ chức tiệc.
• Phân tích chi phí của nhà hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả những phí tổn mà nhà hàng phải bỏ ra để
thực hiện sản xuất kinh doanh tất cả các sản phẩm nhằm mục đích phục vụ
khách và là căn cứ để tính toán các chỉ tiêulợi nhuận, chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh của mỗi lần thực hiện phục vụ khách của nhà hàng.
Hồ Thị Bạch Vân

10

Lớp CQ46/32.02



Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Chi phí cố định TC1 là chi phí cố định của nhà hàng khi thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm phục vụ khách.
Chi phí biến đổi TC2 là chi phí thường xuyên biến đổi cho hoạt động
kinh doanh ăn uống, tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm dịch vụ sản xuất ra
và cung cấp cho khách tại nhà hàng.
Tổng chi phí(TC)= TC1 +TC2
• Chỉ tiêu lợi nhuận của nhà hàng.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ sử dụng chi phí của nhà hàng một cách hợp
lý, mang lại hiệu quả kinh doanh của nhà hàng. Vệc làm ăn kinh doanh của
nhà hàng sẽ được đánh giá đúng đắn hơn chỉ tiêu doanh thu vì nó cịn phụ
thuộc vào chi phí của nhà hàng.
• Hệ thống các chỉ tiêu tương đối.
• Hiệu quả kinh tế của nhà hàng
TR
H= TC

Trong đó TR:Tổng doanh thu của nhà hàng
TC:Tổng chi phí của nhà hàng
Nếu H>1 thì kinh doanh có lãi
H=1 kinh doanh hịa vốn
H<1 thì kinh doanh lỗ

Hồ Thị Bạch Vân


11

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính



Luận văn cuối khóa

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn = TR/TC

Trong đó: TR là tổng doanh thu của nhà hàng
TC là tổng vốn của nhà hàng


Năng suất lao động =TR/N

Trong đó: TR là tổng doanh thu của nhà hàng
N: tổng số nhân viên của nhà hàng


Thu nhập bình qn một nhân viên =TL/N

Trong đó: TL là tổng tiền lương cho người lao động
N: số lao động trong nhà hàng.



Vai trò của Marketing_Mix với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, Marketing - Mix đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh
doanh nhà hàng, khách sạn. Thơng qua các chương trình marketing như
khuyến mãi, quảng cáo, quan hệ công chúng… doanh nghiệp đưa sản phẩm
vơ hình của mình tới gần hơn với người tiêu dùng. Vừa là giới thiệu cho họ
biết tới các sản phẩm của mình vừa tạo cho họ một sự tin tưởng để lựa chọn.
Bởi một đặc điểm tâm lý của người đi nghỉ mát nhỏ lẻ là sợ sự chặt chém, cịn
những người đặt chỗ cho cơng ty thì mong muốn nhận được một ưu đãi gì đó
nhiều hơn... Hiểu rõ các chiến lược marketing và tổ chức thực hiện tốt thì
nhà quản trị có thể nâng vị thế của nhà hàng, khách sạn mình lên cao hơn.
Nhà hàng, khách sạn có những sự đổi mới cần thiết trong chiến lược sản
phẩm, hay cơ sở vật chất và giá một cách hợp lý thì sẽ nhận được sự tin tưởng
nhiều hơn từ những khách hàng quen cũng như khách hàng mới Từ đó doanh
thu của nhà hàng có thể tăng lên nhiều. . Hơn nữa từ những chiến lược
Marketing - Mix nhà quản trị cũng biết cách quản lý, sắp xếp và sử dụng các
nguồn lực của mình, tìm kiếm nguồn cung đầu vào một cách thích hợp để

Hồ Thị Bạch Vân

12

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

giảm thiểu chi phí. Thì cuối cùng lợi nhuận sẽ tăng lên. Những chỉ tiêu đã nói

ở trên được đảm bảo, hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao.
1.2.3. Nội dung của Marketing – Mix.
1.2.3.1. Chiến lược sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm bao gồm các quyết định của doanh nghiệp về chủng
loại và các đặc tính của sản phẩm như tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kĩ
thuật, chủng loại và danh mục hàng hóa, bao gói, kích cỡ và dịch vụ sau bán
hàng.
Thế nhưng trong kinh doanh nhà hàng khách sạn, nhà quản trị còn cẩn
quan tâm nhiều hơn thế. Bởi sản phẩm của khách sạn bao gồm cả sản phẩm
hàng hóa và sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm hàng hoá là những sản phẩm hữu
hình mà khách sạn cung cấp như: thức ăn, đồ uống, hàng lưu niệm, các hàng
hoá khác được bán trong khách sạn. Sản phẩm dịch vụ là những sản phẩm có
giá trị về vật chất hoặc tinh thần, cũng có thể là một sự trải nghiệm, một cảm
giác về sự hài lịng hay khơng hài lịng. Sản phẩm dịch vụ của khách sạn bao
gồm 2 loại là dịch vụ chính và dịch vụ bổ sung. Dịch vụ chính: là dịch vụ
buồng ngủ và dịch vụ ăn uống nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của khách
khi họ lưu lại tại khách sạn. Dịch vụ bổ sung: là các dịch vụ khác ngoài hai
loại dịch vụ trên. Việc kinh doanh dịch vụ chính đem lại doanh thu cao cho
khách sạn, song để đem lại hiệu quả cao hơn cho khách sạn thì việc đưa vào
khai thác kinh doanh các dịch vụ bổ sung vì khả năng quay vịng vốn nhanh
hơn và yêu cầu về vốn đầu tư lại không cao. Do vậy vấn đề đặt ra là phải xác
định cơ cấu sản phẩm của mỗi khách sạn hợp lý, phù hợp với điều kiện và
khả năng cũng như trình độ tổ chức kinh doanh của từng nhà quản lý khách
sạn. Vì sản phẩm của khách sạn hầu hết là dịch vụ nên hoạt động kinh doanh
khách sạn thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.

Hồ Thị Bạch Vân

13


Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

1.2.3.2.

Luận văn cuối khóa

Chiến lược giá.

Chiến lược giá cả là việc xác định mục tiêu định giá, lựa chọn các
phương pháp định giá cũng như chính sách định giá phù hợp của công ty.
Mục tiêu của chiến lược giá được xác định sau khi công ty xác định được
mục tiêu định giá, cầu ở thị trường mục tiêu và phân tích hàng hóa và giá cả
của đối thủ cạnh tranh
Có rất nhiều phương pháp định giá, bao gồm việc định giá theo mơ hình
3C, định giá theo cách cộng lãi vào chi phí, định giá theo thỏa thuận, theo giá
trị cảm nhận,..Bằng cách lựa chọn một trong các định giá, công ty đã thu hẹp
khoảng cách để từ đó chọn cho mình một mức giá cuối cùng.
Tuy nhiên, công ty không chỉ xây dựng một mức giá duy nhất mà phải
xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh
chóng với những thay đổi về cầu, về chi phí, khai thác tối đa những cơ hội
xuất hiện trong từng giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh
tranh về giá cả của các đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác, do đặc tính của dịch vụ là vơ hình nên giá cả là chỉ tiêu có ảnh
hưởng mạnh đến tâm lý và nhận thức của khách hàng về chất lượng và dịch
vụ cung ứng. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng dịch vụ, các đặc tính lợi ích,
tiêu chuẩn kĩ thuật và chất lượng phục vụ của người cung ứng sẽ là thước đo
quan trọng nhất cho việc đánh giá mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng dịch

vụ của khách sạn, nhà hàng.
1.2.3.3.

Chiến lược phân phối.

Bao gồm các họa động giải quyết vấn đề hàng hóa dịch vụ được đưa như
thế nào đến người tiêu dùng. Các quyết định về phân phối thường phức tạp và
có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực khác trong marketing.
Hồ Thị Bạch Vân

14

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Sau khi xác định mục tiêu phân phối, lựa chọn, thiết lập các kiểu kênh
phân phối phù hợp, lựa chọn các trung gian thiết lập mối liên hệ và toàn bộ
mạng lưới phân phối, công ty đưa ra các quyết định phân phối vật chất.
Phân phối hàng hóa có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để đáp ứng nhu cầu
thị trường, củng cố uy tín của doanh nghiệp. Đồng thời q trình phân phối
hàng hóa chính xác đảm bảo sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp được vận
động hợp lý, giảm chi phí lưu thông doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Nhưng dịch vụ nói chung và dịch vụ khách sạn nói riêng thường có đặc
điểm là khơng tách rời khỏi nguồn gốc, q trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời. Vì vậy tổ chức cung cấp dịch vụ thường ít quan tâm tới hệ thông

phân phối sản phẩm.
1.2.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp.
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp bao gồm mọi hoạt động của công ty nhằm
truyền bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty với đối tượng
là tồn bộ cơng chúng nói chung và người tiêu dùng – khách hàng mục tiêu
nói riêng, nhằm mục đích giới thiệu, kích thích, thuyết phục khách hàng hiểu
biết, chấp nhận, ưa thích, tin tưởng và cuối cùng là mua hàng.
Đặc biệt trong kinh doanh dịch vụ, là lĩnh vực đáp ứng nhu cầu phi vật
chất của con người và sản phẩm vơ hình, vì vậy khách hàng nhận biết về nhu
cầu cũng như chất lượng dịch vụ là không rõ nét. Các hoạt động xúc tiến hỗn
hợp trong Maketing dịch vụ sẽ cho phép hữu hình hóa những đặc tính của sản
phẩm vơ hình. Vì vậy, mục tiêu của các hoạt đông Maketing dịch vụ cần
hướng tới là :
- Làm gia tăng sự hiểu biết của khách hàng về doanh nghiệp.
Hồ Thị Bạch Vân

15

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

- Kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, lôi kéo họ dùng thử.
- Làm tăng thêm sự trung thành của khách hàng hiện tại.
Có 5 cơng cụ thường được sử dụng nhất trong chiến lược xúc tiến hỗn
hợp đó là : quảng cáo, khuyến mãi, PR, Bán hàng cá nhân và Maketing trực
tiếp. Trong đó ngày nay người ta quan tâm nhiều hơn đến hình thức Maketing

trực tiếp, có thể đo được kết quả doanh số một cách nhanh chóng và trực tiếp.
Tuy vậy, mỗi một ngành, một sản phẩm khác nhau thì có thể chọn một cơng
cụ phù hợp hơn.
1.2.3.5. Chiến lược con người.
Trong chiến lược này, nên được xem xét từ hai khía cạnh như sau:
- Thứ nhất, về khía cạnh khách hàng: khách hàng giữ vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của bất kì doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp
được coi là thành công nếu họ có một hệ thống khách hàng lớn. Do đó, cần
phải xây dựng một chiến lược khách hàng thật sự phù hợp với điều kiện
doanh nghiệp và thị trường mục tiêu.
Trước hết, doanh nghiệp cần có suy nghĩ đúng đắn về hoạt động nghiên
cứu thị trường. Đây là hoạt động mang tính định hướng, giúp cho doanh
nghiệp nắm được chính xác nhu cầu khách hàng, phân đoạn thị trường và xác
định khách hàng mục tiêu của mình. Điều này đem lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều doanh nghiệp chỉ chú trọng đến hoạt động
khai thác thị trường, tìm kiếm khách hàng mới mà khơng quan tâm đến việc
chăm sóc khách hàng trung thành. Trong khi chi phí để có được khách hàng
mới cao gấp 5 lần chi phí dành cho khách hàng trung thành.
Hồ Thị Bạch Vân

16

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa


- Về khía cạnh thứ hai là nhân viên trong công ty: Một chiến lược lãnh
đạo được coi là sáng suốt nếu các nhà quản trị doanh nghiệp biết coi trọng
nhân viên của mình. Họ cần đặt vị trí của nhân viên ngang bằng hoặc thậm
chí là cao hơn vị trí của khách hàng đối với doanh nghiệp. Bởi lẽ, nhân viên là
những người trực tiếp phục vụ, chăm sóc khách hàng, họ đóng vai trò là cầu
nối, bộ mặt của doanh nghiệp khi tiếp xúc với khách hàng. Do đó, nhà quản
trị doanh nghiệp cần coi trọng công tác nâng cao hiệu quả làm việc của đội
ngũ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên thì doanh nghiệp cần: Coi
trọng công tác đầu vào; Xây dựng đời sống tinh thần phong phú, văn hóa
doanh nghiệp đặc trưng; và thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực,
trình độ của nhân viên.
1.2.3.6. Chiến lược quá trình thực hiện.
Chiến lược về q trình thực hiện có thể được hiểu theo hai khía cạnh:
- Q trình làm việc của cơng ty: là sự phối hợp giữa các phịng ban, bộ
phận trong công ty. Nếu sự phối hợp này chặt chẽ, ăn ý với nhau sẽ tạo năng
suất làm việc và đạt hiệu quả cao trong công việc
- Quá trình bán hàng: cơng ty cần có sự thống nhất trong quy trình bán
hàng, bắt đầu từ khâu tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, phản hồi, tiến hành
bán hàng và cuối cùng là chế độ sau bán hàng. Nếu quy trình này được làm
rõ, được sự nhất trí cao trong cơng ty thì q trình bán hàng chắc chắn sẽ diễn
ra nhanh chóng và hiệu quả, góp phần nâng cao tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3.7. Chiến lược cơ sở vật chất.

Hồ Thị Bạch Vân

17

Lớp CQ46/32.02



Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Đây là sự đầu tư của chủ công ty về các yếu tố như: cơ sở hạ tầng, máy
móc, kĩ thuật,…Nếu có sự đầu tư tốt về cơ sở vật chất, không những thể hiện
sự quan tâm đầu tư của công ty đối với nhân viên, giúp nhân viên có điều kiện
làm việc tốt nhất, mà cịn thể hiện tiềm lực của cơng ty đó. Điều đó cũng tạo
sự tin tưởng đối với khách hàng cũng như đối tác làm ăn của công ty.
Đặc biệt là với kinh doanh nhà hàng, khách sạn thì cơ sở vật chất cũng là
một yếu tố cực kỳ quan trọng. Một vị trí, địa điểm khơng gian đẹp thì sẽ thu
hút được sự quan tâm chú ý của nhiều người hơn. Mặt khác trang trí trong
phịng, các trang thiết bị kèm theo thể hiện sự sang trọng hoặc tiện nghi thì sẽ
làm cho chất lượng dịch vụ được tăng lên rất nhiều.
1.2.4. Xây dựng chiến lược Marketing – Mix.
1.2.4.1. Nghiên cứu thị trường
Đây là nhiệm vụ đầu tiên và rất quan trọng đối với các nhà quản trị
marketing. Họ cần coi trọng công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện nghiêm
túc, thường xuyên để tránh lãng phí về thời gian, tài chính, nguồn nhân lực.
Chỉ có như vậy, các doanh nghiệp mới có định hướng đúng đắn về thị trường.
Để có thể đánh giá được chính xác các yếu tố trên, doanh nghiệp cần có
một hệ thống thơng tin marketing và nghiên cứu marketing. Với hệ thống này,
các cơng ty sẽ phân tích và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng cũng như
thu thập được thói quen mua sắm của họ. Các nhà quản trị marketing cần thu
thập các thông tin về môi trường marketing của công ty. Môi trường này bao
gồm cả vĩ mô và vi mô. Môi trường vi mô bao gồm những người tham gia
cuộc chơi có khả năng ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của cơng
ty. Đó là: những người cung ứng; các nhà trung gian; khách hàng; đối thủ
cạnh tranh,…Mơi trường vĩ mơ có tác động đếnn hoạt động của công ty bao

Hồ Thị Bạch Vân

18

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

gồm: mơi trường kinh tế, xã hội – văn hóa; chính trị - pháp luật, dân cư, tự
nhiên,…
Nghiên cứu môi trường kinh doanh, các cơng ty cần phải xác định sản
phẩm của mình bán cho ai? Bán trên thị trường nào? Thị trường người tiêu
dùng là cá nhân hay tổ chức? Họ cũng phải tiến hành nghiên cứu đặc điểm
mua hàng của các chủ thể trên mỗi loại thị trường này để xây dựng chính sách
marketing cho thích hợp.
Ngồi ra, cơng ty cũng cần phải theo dõi sát các đối thủ cạnh tranh của
mình, dự đoán được bước đi và phản ứng của đối thủ cạnh tranh, biết cách
phản ứng mau lẹ và chủ động trước những tình huống cạnh tranh thị trường.
Vấn đề cần quan tâm ở đây là các công ty phải có hệ thơng tình báo thu thập
thơng tin về các đối thủ cạnh tranh sát sao và đáng tin cậy nhất.
1.2.4.2. Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu và định vị sản
phẩm.
Tiếp theo đó, doanh nghiệp phải tiến hành phân đoạn thị trường, lựa
chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm. Muốn làm được điều đó, doanh
nghiệp cần phải biết đo lường và dự báo mức độ hấp dẫn của một thị trường
nhất định. Việc này địi hỏi phải ước tính quy mơ chung của thị trường, mức
tăng trưởng, khả năng sinh lời và rủi ro. Các nhà nghiên cứu thị trường phải

nắm được các phương pháp chính để định hướng tiềm năng của thị trường và
dự báo nhu cầu có khả năng thanh tốn trong tương lai.
Những kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường sẽ là căn cứ để căn cứ để
công ty quyết định tập trung vào thị trường và những sản phẩm mới nào. Tuy
nhiên để nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh thắng lợi, các công ty
cần tiến hành phân đoạn thị trường mà cơng ty có khả năng phục vụ tốt nhất.
Hồ Thị Bạch Vân

19

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Kết quả của phân đoạn thị trường sẽ giúp công ty lựa chọn được thị trường
hấp dẫn và phù hợp nhất với nguồn tài nguyên của mình. Sau khi lựa chọn
đoạn thị trường mục tiêu, các công ty cần xây dựng một chiến lược tạo đặc
điểm khác biệt và xác định vị trí đối với thị trường mục tiêu này. Đó chính là
chiến lược định vị sản phẩm của công ty. Thông qua chiến lược định vị, các
cơng ty có thể xác định rõ nét hơn đặc tính của sản phẩm phù hợp với vị trí
thị trường mong muốn xâm nhập và gia tăng lợi thế cạnh tranh thị trường.
1.2.4.3. Xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp.
Sau khi tính tốn giữa nội dung chiến lược và khoản tài chính mà cơng
ty dành cho marketing, doanh nghiệp sẽ có quyết định cần thiết trong nội
dung xây dựng chiến lược marketing_mix. Các yếu tố Marketing - Mix mang
tính chất tổng hợp, bổ trợ cho nhau, tuy nhiên không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng cần phải phát triển tất cả các yếu tố, tùy theo tiềm lực và đặc

điểm thị trường cụ thể mà doanh nghiệp nên lựa chọn bước đi phù hợp nhất
cho mình. Có rất nhiều mục tiêu trong marketing_mix để doanh nghiệp xác
định như: giá; sản phẩm; xúc tiến hỗn hợp; con người;…
1.2.4.4. Tổ chức thực hiện.
* Tổ chức doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Sự thay đổi môi
trường kinh doanh xuất phát chủ yếu từ sự phát triển của công nghệ thông tin,
viễn thông,…Trước sự thay đổi đó, các doanh nghiệp phải có những quan
điểm mới về cách tổ chức hoạt động kinh doanh và marketing của mình.Việc
lựa chọn một phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh phải được xuất
phát từ hai phía cơ bản là bản thân doanh nghiệp và môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp có thể linh hoạt phối hợp hai phương
Hồ Thị Bạch Vân

20

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

thức phát triển này. Đối với một số hoạt động thì bám sát các hoạt động, các
sản phẩm cốt lõi, một số khác thì có thể phát triển đa ngành nếu xét thấy có
thể khai thác được các cơ hội thị trường.
* Tổ chức bộ phận marketing.
Các bộ phận marketing hiện đại được tổ chức theo chiều sâu khác nhau:
theo chức năng, theo khu vực địa lý, theo sản phẩm, theo thị trường và theo
sản phẩm thị trường.

* Quan hệ giữa bộ phận marketing với các phòng khác.
Để triển khai hoạt động và đạt được mục tiêu, cơng ty cần có đầy đủ các
phịng chức năng cơ bản như: phòng nghiên cứu và phát triển, phịng kĩ thuật,
phịng Cung ứng, …Mục tiêu của cơng ty chỉ có thể đạt được trên cơ sở sự
phối hợp nhịp nhàng của các phòng chức năng trong mọi hoạt động của công
ty. Để thực hiện tốt mục tiêu chung, ban lãnh đạo công ty cũng như bản thân
các phòng, ban chức năng phải dung hòa được các mâu thuẫn, ngờ vực phát
sinh giữa các phòng chức năng.
Với quan điểm đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, quan trọng và doanh
nghiệp triển khai mọi hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ban
lãnh đạo của công ty, ban lãnh đạo các phòng chức năng phải nắm được đặc
thù cơng việc của mỗi phịng và tình trạng thực tế mối quan hệ giữa các
phòng chức năng với phịng marketing thì mới có thể giải quyết được những
phát sinh tiêu cực và cùng thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quan điểm kinh
doanh của mình.
* Chiến lược xây dựng một định hướng marketing tồn cơng ty.

Hồ Thị Bạch Vân

21

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Một cơng ty muốn hoạt động hiệu quả và thành công trên thương trường
phải xây dựng được một định hướng marketing tồn cơng ty. Định hướng

marketing coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động phải được quán
triệt và thực hiện tốt với tất cả các bộ phận trong tồn cơng ty. Một số biện
pháp cơ bản như: thuyết phục cán bộ quản lý về tầm quan trọng của khách
hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng; tuyển chọn một cán bộ marketing
cao cấp và một lực lượng marketing chuyên trách; mời các chun gia
marketing bên ngồi cơng ty hợp tác giúp đỡ;…
* Thực hiện marketing.
Thực hiện marketing là một quá trình biến các kế hoạch marketing thành
những nhiệm vụ hành động và đảm bảo chắc chắn rằng những nhiệm vụ đó
được thực hiện theo cách đảm bảo đạt được những mục tiêu đã đề ra trong kế
hoạch năm.
1.2.4.5. Kiểm tra, đánh giá.
Trong q trình thực hiện các chương trình marketing, cơng ty phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả định kì hoặc đột xuất. Kiểm tra
marketing thường được các cơng ty thực hiện với các hình thức cơ bản như:
kiểm tra kế hoạch năm, kiểm tra khả năng sinh lời, kiểm tra hiệu suất, kiểm
tra chiến lược.

CHƯƠNG 2 :

Hồ Thị Bạch Vân

22

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX CỦA
NHÀ KHÁCH NGÔ QUYỀN – THUỘC CÔNG TY TNHH
MTV XÂY DỰNG DỊCH VỤ NGÔ QUYỀN.
2.1.

Giới thiệu tổng quan về nhà khách Ngô Quyền – thuộc
Công ty TNHH MTV Xây dựng dịch vụ Ngô Quyền.

2.1.1. Tên, địa điểm.
Tên cơng ty

: CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG

DỊCH VỤ NGƠ QUYỀN.
Tên Cơng ty viết tắt

: CƠNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG DỊCH VỤ

NGƠ QUYỀN.
Tên tiếng Anh
Trụ sở chính

: NQ- COSERCO - LTD
: số 212 Lê Lợi, phường Lê Lợi, Quận Ngơ Quyền,

Thành phố Hải Phịng, Việt Nam.
Điện thoại
Email


: 031.3760855

Fax : 031.376008

:

NQ – COSERCO mong muốn trở thành một Cơng ty mạnh với nhiều sản
phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh làm khách hàng hài lòng, quy tụ đội
ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, làm việc chuyên nghiệp và ứng xử có văn
hóa. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ cơng nhân
viên, tối đa hóa lợi ích của Cơng ty và các cổ đơng.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chính.
 Xây dựng công nghiệp và dân dụng, giao thông thủy lợi, bến cảng, cầu
đường, cơng trình cơng cộng và các cơng trình xây dựng cơ bản khác.

Hồ Thị Bạch Vân

23

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

 Khai thác cát, sỏi, đá, đất sét.
 Chuẩn bị mặt bằng (thi công nạo vét và san lấp mặt bằng).
 Lắp đặt hệ thống cấp thốt nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí.
 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử

dụng hoặc đi thuê.
 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kĩ thuật có liên quan ( thiết kế kết cấu cơng
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp).
 Bán lẻ ô tô con ( loại 12 chỗ ngồi trở xuống).
 Nhà khách Ngô Quyền.
 …
Trong đó thì lĩnh vực chính nhất, tập trung nhiều nguồn lực và đem lại
doanh thu cao nhất cho Công ty là xây lắp và thứ hai là dịch vụ lưu trú ngắn
ngày Nhà Khách Ngô Quyền.
2.1.3. Nhà khách Ngô Quyền – Khu II Đồ Sơn.
Trong quá trình tiếp xúc với giám đốc và có thời gian tiếp cận sâu hơn
với Công ty, em nhận ra Công ty Xây dựng Dịch vụ Ngơ Quyền có một bộ
phận có vẻ như tách biệt nhưng mang lại doanh thu khơng nhỏ đó là hệ thống
tổ hợp ăn uống nghỉ ngơi ở Đồ Sơn : Nhà khách Ngơ Quyền, nhà khách vừa
có một nhà hàng vừa có hệ thống nhà nghỉ để khách lưu trú ngắn ngày, nghỉ
ngơi khi về với biển Đồ Sơn. Đây cũng là lĩnh vực em yêu thích nên em đã
chọn Nhà khách Ngô Quyền làm nơi thực tập và viết luận văn của mình.
2.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Hồ Thị Bạch Vân

24

Lớp CQ46/32.02


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa


Tên đơn vị : Nhà khách Ngô Quyền
Địa điểm : Khu II Đồ Sơn – Thành phố Hải Phịng.
Năm 1995, Nhà khách Ngơ Quyền được xây dựng và bắt đầu đi vào hoạt
động. Đối tượng phục vụ chủ yếu là cán bộ công nhân viên của xí nghiệp Xây
dựng Dịch vụ Ngơ Quyền và cán bộ Quận Ủy, Quận đội Ngơ Quyền.
Sau đó xí nghiệp được chuyển đổi thành hình thức cơng ty, và nhận ra
rằng chỉ phục vụ đối tượng như trước thì sẽ là một sự lãng phí lớn. Vậy nên,
Nhà khách Ngơ Quyền được tách hẳn ra và có phịng quản lý riêng. Đến năm
2007, do yêu cầu mở rộng lĩnh vực đầu tư nên cơng ty quyết định cắt giảm
phịng quản lý nhà hàng.Thay vào đó nó được chuyển giao cho nhân viên
quản lý riêng chịu trách nhiệm trước công ty về doanh thu theo hình thức
khốn có thời hạn. Việc quản lý như vậy đã mang lại hiệu quả khi doanh thu
từ dịch vụ lưu trú ngắn ngày này ngày càng tăng.
Nhà khách được xây dựng trên một không gian rộng 1.500 m 2 bên bờ
biển Đồ Sơn. Nó bao gồm một nhà hàng ở tầng 2 rộng rãi, thoáng mát, một
mặt quay ra biển ( cách bờ biển khoảng 20m) có khả năng phục vụ tới 300
khách. Khách hàng ăn uống có thể thư giãn nghe tiếng sóng biển rì rào. Nhà
hàng có 2 phần liên tiếp nhau, một phần được chắn kín bằng kính giúp cho
những người sợ độ cao có thể thoải mái hơn khi ăn uống, và một phần để
thống, tất cả đều có rèm buông chống nắng.

Hồ Thị Bạch Vân

25

Lớp CQ46/32.02


×