Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

phân môn luyện từ và câu lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.2 KB, 37 trang )

Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
Mục lục
Lời cảm ơn

3

Mở đầu

4

I - Lý do chọn đề tài:

4

2/ Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:

8

3/ Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:

8

4/ Đối tợng nghiên cứu:

8

5/ Thời gian nghiên cứu:

9

6/ Phơng pháp nghiên cứu:



10

Nội dung chính

10

Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

10

1/ Cơ sở lý luận:

10

2/ Cơ sở thực tiễn:

16
Chơng II

18

Các kiểu bài cung cấp lý thuyết về từ loại
qua phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 chơng trình 2000
2.1/ Mục đích yêu cầu của kiểu bài cung cấp lý thuyết về từ

18

loại qua phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 chơng trình 2000:

2.2/ Thống kê nội dung các chủ điểm đợc dạy của kiều bài

18

cung cấp lý thuyết dùng từ loại cho học sinh lớp 3 thông qua phân
môn luyện từ và câu.
2.3/ Dạy luyện từ và câu:

18

2/ Biện pháp dạy học chủ yếu

20

Chơng III

22

Quy trình dạy kiểu bài cung cấp lý thuyết về từ loại
Qua phân môn luyện từ và câu lớp 3 chơng trình 2000

1

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
3.1/ Biện pháp dạy kiều bài cung cấp lý thuyết về từ loại qua

22


phân môn luyện từ và câu lớp 3 chơng trình 2000:
3.2/ Quá trình dạy các kiểu bài cung cÊp lý thut vỊ tõ lo¹i

23

cho häc sinh líp 3 qua phân môn luyện từ và câu:
3.3/ Phơng pháp và hình thức tổ chức dạy kiểu bài cung cấp lý

23

thuyết về từ loại cho học sinh lớp 3 qua phân môn luyện từ và chơng
trình 2000:
Chơng IV

27

Thực nghiệm thiết kế bài giảng
Bài 1: Luyện từ và câu

27

Bài 2:

Luyện từ và câu

27

Kết luận


37

Tài liệu tham khảo

38

2

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Th¸i


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Dơng Thu Hơng. Giảng
viên trờng ĐHSP Hà Nội. Ngời đà tận tình hớng dẫn giúp đỡ em, thực hiện đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo cô giáo khoa giáo dục Tiểu học
trờng ĐHSP Hà Nội đà trang bị những kiến thức quý báu giúp em hoàn thành đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên, học sinh trờng TiĨu häc Thanh Thủ - Thanh Ch¬ng - NghƯ An đà giúp em nghiên cứu thực
hiện nhiệm vụ đề này này.
Do trình độ lý luận cũng nh trình độ chuyên môn còn có nhiều hạn chế
nên nội dung đề tài còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc thầy cô giáo góp ý để
đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 10 tháng 01 năm 2005
ngời thực hiện

Nguyễn Đình Thái


3

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng

Mở đầu
Nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy trong nhà trờng nói chung và cho bậc
tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy là mối quan tâm chúng của
toàn xà hội. Đà có nhiều những cải cách giảng dạy mới đợc đa vào giảng dạy ở trờng học. Chính sự đổi mới phơng pháp giáo dục ở bËc TiĨu häc sÏ gãp phÇn quan
träng cho viƯc thùc hiện mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục là đào tạo con ngời
mới, con ngời lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có kỷ luật, có năng suất cao
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Xu hớng đối mới của phơng pháp dạy học ở bậc tiểu học là làm sao để giáo
viên không chỉ là ngời truyền thụ kiến thức, mà còn là ngời tổ chức, định hớng cho
học sinh hoạt động, để học sinh huy ®éng vèn hiĨu biÕt ®Ĩ chiÕm lÜnh tri thức mới.
Làm sao để ngời thầy là ngời chỉ đạo, học sinh hoạt động tích cực nhiều hơn.
Trong phạm vi môn Tiếng việt ở Tiểu học nhiều cơ hội về phơng pháp, về nội
dung kiến thức đợc đặt ra từ thực tế lên lớp, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm lời giải
đáp nhằm phục vụ yêu cầu giảng dạy.
Xuất phát từ mục đích đó mà trong từng môn học, tiết học, cần phải biết vận
dụng, kết hợp, đa vào những phơng pháp dạy học sao cho phù hợp, đấy là vấn đề
thiết thực hởng ứng cuộc vận động sâu rộng trong toàn ngành về đổi mới phơng
pháp dạy học ở Tiểu học.
1- Lý do chọn đề tài:
1.1/ Hiện nay để hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi
Bộ giáo dục và đào tạo triển khai đổi mới toàn diện và đồng bộ giáo dục - đào tạo.
Xu hớng phát triển chơng trình và đổi mới về sách giáo khoa của giáo dục phổ

thông nãi chung, ë TiĨu häc nãi riªng theo 4 cét trụ giáo dục của thế kỷ XXI do
UNESCO đề xớng: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự

4

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Th¸i


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
khẳng định mình. Chơng trình Tiểu học mới nhằm kế thừa và phát triển những
thành tựu, khắc phục những tồn tại của chơng trình cũ. Đây là chơng trình sẽ đợc
áp dụng thống nhất trong cả nớc để góp phần thực hiện bình đẳng trong giáo dục.
Cùng với những đổi mới về nội dung dạy học là sự đổi mới về phơng pháp dạy học
và tăng cờng thời lợng dạy học ở tiết học nhằm khuyến khích các trờng, lớp dạy
học nhiều hơn 5 buổi trên tuần tiến tới dạy 2 buổi trên ngày.
Chơng trình tiểu học 2000 tập trung vào cách học điều này đòi hỏi phải đổi
mới cấu trúc và cách thể hiện nội dung sách giáo khoa. Những dấu hiệu đổi mới
phơng pháp dạy học là học sinh phải hoạt động. Nh vậy, nội dung học rất đơn giản
đòi hỏi ngời học phải tự tìm tòi khám phá, chiếm lĩnh và vận dụng.
Chơng trình giáo dục Tiểu học khuyến khích giáo viên phải sử dụng đúng
lúc, đúng mức, đúng chỗ các phơng pháp dạy học truyền thống cũng nh các phơng
pháp dạy học hiện đại. Để phát huy tối đa các mặt mạnh và từng phơng pháp sự
phối hợp các phơng pháp dạy học, đổi mới đồng bộ về nội dung, về sách và thiết
bị dạy học về nâng cao trình độ của giáo viên
1.2/ Khái niệm ngữ pháp mang tính trừu tợng và khái quát cao. Việc tìm
hiểu vốn từ của học sinh Tiểu học là việc làm cần thiết. Luyện từ và câu là một
phân môn khó, ít lôi cuốn học sinh Tiểu học. Đây chính là khó khăn trong qúa
trình hình thành ngữ pháp ở học sinh. Quá trình hình thành các khái niệm ngữ
pháp cũng đồng thời là quá trình học sinh nắm những thao tác t duy. Những học
sinh gặp khó khăn trong việc tách ý nghĩa ngữ pháp của từ ra khỏi ý nghĩa của từ

vựng của nó, không đối chiếu đợc từ và tập hợp đợc chúng một nhóm theo những
dấu hiệu nội dung, bản chất sẽ gặp khó khăn trong việc hình thành khái niệm và sẽ
bị mắc lỗi.
Để học sinh nắm đợc những khái niệm ngữ pháp thuận lợi cần đảm bảo
nguyên tắc thống nhất giữa hình thức và nội dung khi dạy ngữ pháp đây cũng là
một vấn đề khó đối với giáo viên, phải làm thế nào ®Ĩ gióp häc sinh nhËn ra ®ỵc
dÊu hiƯu néi dung và dấu hiệu hình thức của hiện tợng ngữ pháp đợc nghiên cứu
đồng thời nắm đợc chức năng của nó trong lời nới.

5

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
Việc hình thành kỹ năng nghe, đọc, nói, viết là một mục tiêu của phân môn
luyện từ và câu giúp cho học sinh có điều kiện và phơng tiện cần thiết trong học
tập. Việc hình thành kỹ năng này là chìa khoá cho sự phát triển nhận thức đúng
đắn. Nắm đợc ngôn ngữ lời nói cũng là điều thiết yếu của việc hình thành tích cực
xà hội hoá của nhân cách. Mục đích dạy luyện từ và câu cũng nhằm trang bị cho
học sinh những hiểu biết về từ vựng, ngữ pháp để thực hiện t tởng, tình cảm trong
hình thức nói và viết.
Kết quả học tập củ học sinh phản ánh chất lợng của một nền giáo dục để
học sinh học tốt thì giáo viên phải dạy tốt. Trên cơ sở nắm vững nội dung chơng
trình ngời giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành hoạt động học để chiếm những
tri thức. Nh vậy, mỗi giáo viên phải tự biến quá trình dạy học của giáo viên thành
quá trình tự học của học sinh, biết dạy học sinh cách học và tự học. Điều đó đòi
hỏi mỗi giáo viên phải có một trình độ s phạm lành nghề, luôn luôn tìm tòi, sáng
tạo, có phát kiến mới trong dạy học, nắm vững nội dung kiến thức lớp mình, trang
bị cho mình một kiến thức và phơng pháp dạy học nhằm phát huy tính năng động

và chủ động của học sinh, tạo cho học sinh khả năng làm việc độc lập và tự giải
quyết các tình huống nảy sinh trong cuộc sống.
1.3/ Để thực hiện đợc kết quả dạy học nh mong muốn, phù hợp với xu thế
hiện đại của thế giới thì chơng trình Tiếng việt năm 2000 đà đổi mới. Theo quan
niệm mới thì chơng trình tiểu học là sự cụ thể hoá mục tiêu giáo dục tiểu học bằng
một kế hoạch hoạt động s phạm. Mục tiêu cuối cùng của chơng trình Tiểu học
năm 2000 nhằm đem lại.
- Chất lợng mới cho phổ cập tiểu học trong đó tập trung vào:
+ Các kỹ năng cơ bản về đọc, viết, tính toán và các cơ sở ban đầu
+ Trình độ học tập toàn diện, thiết thực ở Tiểu học.
+ Các năng lực chủ chốt để bớc đầu thích ứng với cuộc sống.
- Phơng pháp học tập dựa trên các hoạt động tích cực chủ động, sáng tạo
của học sinh nhằm: Thay đổi cơ bản về cách dạy thụ ®éng hiƯn nay; n©ng cao hiƯu

6

Ng êi thùc hiƯn: Ngun Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
quả đào tạo con ngời, đặc biệt về phơng pháp suy nghĩ, làm việc khoa học đổi mới
và sáng tạo.
- Góp phần bớc đầu hình thành và phát triển hệ thống giá trị con ngời Việt
Nam xà hội chủ nghĩa phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và
hội nhập quốc tế.
Dạy Tiếng việt trong đó có luyện từ và câu thông qua hoạt động giao tiếp
nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra là một trong những nguyên tắc chỉ đạo của việc xây
dựng chơng trình mới vì vậy để khắc phục những hạn chế của chơng trình cũ và
đáp ứng những yêu cầu của xà hội Bộ GD&ĐT đà chủ trơng soạn thảo và đa vào
nhà trờng bộ sách giáo khoa mới và chơng trình 2000 trong đó có sách giáo khoa

môn Tiếng việt và đợc thực hiện dạy trên khắp đất nớc.
Là ngời làm công tác quản lý bản thân tôi thấy cần phải tìm hiểu và nắm
vững nội dung chơng trình, sách giáo khoa đặc biệt là chơng trình 2000 để trang bị
ngày càng nhiều hơn cho mình vốn kiến thức từ đó thực hiện tốt công tác quản lý
nhằm đạt đợc mục tiêu, yêu cầu của chơng trình mới đề ra.
Qua việc tìm hiểu nội dung sách giáo khoa đặc biệt là phân môn luyện từ và
câu lớp 4 bản thân tôi cũng đợc trao đổi thêm vốn kiến thức Tiếng việt có thêm
những nhận định cụ thể (Ưu điểm, tồn tại) của sách giáo khoa để bộ sách hoàn
thiện hơn.
Với lýdo cơ bản trên đây nên tôi đà chọn đề tài: Dạy kiểu bài cung cấp lý
thuyết về từ loại qua phân môn luyện từ và câu lớp 3 - Chơng trình năm 2000.
Qua nghiên cứu đề tài này bản thân đà định ra đợc mục đích sau:
+ Tìm hiểu nội dung luyện từ và câu chơng trình lớp 3 để thấy đợc sự thay
đổi so với chơng trình 165 tuần kể cả nội dung cấu trúc phơng pháp.
+ So sánh nội dung giữa các lớp trong cùng một chơng trình để thấy tính
liên tục và sự kế thừa các nội dung TiÕng viƯt ë c¸c líp tiĨu häc.

7

Ng êi thùc hiƯn: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
+ Thấy đợc những u điểm, những bất cập, bất hợp lý (nếu có) của sách giáo
khoa Tiếng việt chơng trình 2000 và đề ra phơng pháp dạy học phù hợp với mục
đích yêu cầu của từng bài học.
2/ Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tìm hiểu nội dung Dạy kiểu bài cung cấp lý thuyết về từ loại qua
phân môn luyện từ và câu lớp 3 - chơng trình năm 2000 về cấu trúc chơng trình,
nội dung dạy học hệ thống bài tập, cấu tạo bài học (có so sánh, đối chiếu với phơng phápơ ở chơng trình 165 tuần).

Để tài tìm hiểu quy trình và phơng pháp dạy từ loại trong phân môn luyện
từ và câu cho học sinh lớp 3 trong sách giáo viên chơng trình năm 2000
3/ Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
Trong đề tài này bản thân đề ra nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu nội dung về từ loại trong phân môn luyện từ và câu trong sách
giáo khoa và sách giáo viên Tiếng việt lớp 3 chơng trình 2000.
- Bớc đầu đề xuất ý kiến về nội dung và phơng pháp dạy học từ loại trong
phân môn luyện từ và câu lớp 3 chơng trình 2000.
- Dạy thực nghiệm 2 tiết để bớc đầu đánh giá về tính khả thi của quy trình
(và góp phần đánh giá về nội dung) dạy kiểu bài từ loại trong phân môn luyện từ
và câu cho học sinh lớp 3 chơng trình 2000.
4/ Đối tợng nghiên cứu:
- Häc sinh líp 3A - trêng tiĨu häc Thanh Thủ-Thanh Chơng - Nghệ an
- Giáo viên dạy lớp 3 Trờng tiĨu häc Thanh Thủ - Thanh Ch¬ng - NghƯ an
5/ Thời gian nghiên cứu:
Từ 01/11/2005 đến 15/01/2005

8

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
6/ Phơng pháp nghiên cứu:
6.1/ Thu thập, nghiên cứu và xử lý các tài liệu dạy học trong chơng trình
Tiếng việt Tiểu học mới và chơng trình cải cách giáo dục có liên quan đến vấn đề
từ loại trong luyện từ và và câu lớp 3 bao gồm:
- Sách giáo khoa Tiếng việt lớp 3 chơng trình 2000 tập 1, 2
- Tài liệu hớng dẫn dạy học Tiếng việt 3 chơng trình 2000 tập 1, 2
- SGK và sách hớng dẫn Tiếng việt 3, lớp 5 chơng trình 2000.

- Sách giáo khoa và sách hớng dẫn Tiếng việt lớp 3, lớp 4, lớp 5 chơng trình
cải cách giáo dục.
- Phơng pháp dạy học Tiếng việt ở bậc tiểu học
- Sách giáo khoa TiÕng viƯt ë bËc tiĨu häc hiƯn hµnh vµ chơng trình Tiếng
việt ở bậc tiểu học sau năm 2000.
- Chơng trình tiểu học năm 2000 và dự thảo chơng trình tiểu học.
6.2/ Phơng pháp đối chiếu, so sánh.
Đối chiếu so sánh nội dung Tiếng việt 3 chơng trình 2000 và sách Tiếng
việt 3 chơng trình 165 tuần.
6.3/ Tìm hiểu thực tế dạy học chơng trình mới
Tìm hiểu thực tế dạy học chơng trình mới kiểu bài từ loại phân môn luyện
từ và câu ở trờng tiểu học Thanh Thuỷ - Thanh Chơng - N.An
6.4/ Dạy thực nghiệm: Tiến hành soạn và dạy thực nghiệm 2 bài
Bài 1: Chủ điểm Trên đồi cánh ớc mơ tuần 9
Bài: Động từ
Bài 2: Chủ điểm Có chí thì nên tuần 11
Bài: Luyện tập về động từ

9

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
Nội dung chính
Ch ơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

1/ Cơ sở lý luận:
- Trong điều kiện đất nớc đang ngày càng phát triển, đổi mới, việc đào tạo

một lớp ngời mới biết sử dụng thành thạo, điêu luyện ngôn ngữ để diễn đạt cái
mới, sáng tạo của t duy là cần thiết. Ngôn ngữ là công cơ cđa t duy, t duy lµ hiƯn
thùc trùc tiÕp của ngôn ngữ. Việc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với việc rèn luyện t
duy. Quá trình chiếm lĩnh Tiếng việt văn hoá ở học sinh là quá trình dần dần thông
hiểu cấu trúc Tiếng việt, trên cơ sở đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Trong dạy học phân môn luyện từ và câu, giáo viên tạo cho học sinh sử
dụng tốt các phơng pháp t duy nh: Phân tích, tổng hợp, trừu tợng hoá, khái quát
hoá. Tiếng việt có vị trí ngang hàng với các ngôn ngữ phát triển khác trên thế
giới, vì thế vị trí, vai trò của Tiếng việt ngày càng đợc khẳng định và đề cao. Tiếng
việt là ngôn ngữ, là phơng tiện giao tiếp quan träng nhÊt cđa x· héi. §ång thêi thĨ
hiƯn chÊt liệu nghệ thuật ngời viết, là công cụ nhận thức, t duy của con ngời, là phơng tiện tổ chức và phát triển của xà hội. Do vậy Tiếng việt đợc đa vào dạy học
trong tất cả các cấp học với lợng kiến thức và thời gian nhiều. Đây là môn học
quan trọng trong quá trình giúp học sinh có thể sử dụng Tiếng việt nh một phơng
tiện sắc bén để giao tiếp.
- Môn Tiếng việt là một trong những bộ môn trong nhà trờng nên phải đợc
thực hiện theo nguyên tắc giáo dục học. Nguyên tắc dạy vàv học Tiếng việt phải
cụ thể hoá mục tiêu và nguyên tắc dạy học nói chung vào bộ môn cuả mình. Ngoài
ra, việc dạy từ loại trong phân môn luyện từ và câu cho học sinh cần dựa trên cơ sở
quy luật chi phối quá trình dạy học Tiếng việt. Bởi vì, môn Tiếng việt có những
quy luật riêng đợc khái quát từ thực tiễn dạy học bộ môn này. Trên cơ sở những
quy luật nguyên tắc để đề ra một phơng pháp dạy học cũng nh cách tổ chức quá
trình dạy và Tiếng việt xác định nội dung dạy học cụ thể hơn, khoa học hơn.

10

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Th¸i


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
- Sự phát triển tâm lý ở từng lứa tuổi, từng giai đoạn có liên quan đến việc

tiếp nhận tiếng mẹ đẻ. Phơng pháp dạy học Tiếng việt đà vận dụng quy luật tiếp
thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo của học sinh Tiểu học vào bộ môn của
mình. ở giai đoạn đầu của bậc tiểu học, tri giác của trẻ mang tính đại thể, ít đi sâu
vào chi tiết mang tính không chủ định, phân biệt đối tợng cha chính xác. Vì vậy
trong dạy học giáo viên cần sử dụng đồ dùng trực quan, tài liệu học sinh động, tổ
chức nhiều hình thức dạy học phong phú, hấp hẫn.
1.1/ Mục tiêu môn Tiếng việt chơng trình 2000:
Giáo dục trong nhà trờng tiểu học hiện nay nhấn mạnh mục đích đào tạo
con ngời phát triển toàn diện: Có đức, có tài, có khả năng thích ứng với cuộc sống.
Mục tiêu của môn Tiếng việt ở nhà trờng tiểu học nói chung là:
a/ Hình thành và phát triển các kỹ năng nghe - nói - đọc - viết cho học sinh
nh»m gióp c¸c em sư dơng TiÕng viƯt cã hiƯu quả trong học tập và giao tiếp ở gia
đình, nhà trờng và xà hội.
b/ Góp phần cùng với môn học khác phát triển năng lực t duy cho học sinh.
c/ Trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về văn học, văn hoá và
ngôn ngữ văn hoá thông qua một số sáng tác văn học và một số loại văn bản khác
của Việt Nam và thế giới, nhằm hình thành ở các em nhu cầu thởng thức cái đẹp,
khả năng rung cảm trớc cái đẹp, những buồn vui, yêu ghét của con ngời.
d/ Góp phần hình thành nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi đúng đắn
của con ngời Việt Nam hiện đại trong quan hệ gia đình và xà hội.
So với chơng trình cải cách giáo dục, mục tiêu chơng trình 2000 đợc diễn
đạt súc tích, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. ở mục tiêu thứ nhấ, các soạn giảng đÃ
đặc biệt chú trọng việc hình thành và phát triển các kỹ năng lời nói, kỹ năng giao
tiếp, ở mục tiêu hai đà đợc hiểu và phát triển cả t duy lôgíc lẫn t duy trừu tợng.
Chơng trình Tiếng việt Tiểu học năm 2000 đặc biệt chú trọng nhiệm vụ
hình thành và phát triển 4 kỹ năng sử dụng Tiếng việt. Phát triển 4 kỹ năng lời nói
làm cơ sở để phát triển t duy cho trẻ và giúp trẻ sử dụng tốt Tiếng việt trong giao
tiếp.
11


Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
So với chơng trình cải cách giáo dục, chơng trình 2000 tuy vẫn coi trọng các
kỹ năng nghe, đọc, nói, viết những đà chú ý đúng mức hơn tới nhiệm vụ rèn luyện
các kỹ năng nghe, nói. Các bài tập thực hành trong chơng trình có nhiều cái mới
nh: Tập đóng vai, tËp ph¸t biĨu ý kiÕn, nãi viÕt theo tëng tợng, trí nhớ. Chơng trình
cải cách giáo dục có chú ý dạy giao tiếp và hình hành phát triển các kỹ năng lời
nói nhng sự chú ý cha đầy đủ, đúng mức và coi nhẹ việc rèn luyện kỹ năng nghe,
nói. Cụ thể là nặng về dạy lý thuyết, cha có bài tập dạy cho học sinh biết nghe, tổ
chức dạy nói học sinh nói cha tốt, kỹ năng đọc đợc rèn qua các bài tập đọc song
chú ý đến số lợng bài hơn là chất lợng, đọc diễn cảm có đợc dạy song dựa vào
kinh nghiệm của mỗi giáo viên cha có bài tập dạy cho học sinh đọc thầm, đọc lớt,
nắm ý. Kỹ năng viết đợc dạy nhiều ở các dạng bài tập làm văn song lại có xu hớng
chỉ chú ý đến những thể văn mang sắc thái nghệ thuật.
Chơng trình 2000 đạt đợc mục tiêu rèn luyện kỹ năng lên hàng đầu nhng
không coi nhẹ việc dạy tri thức Tiếng việt. Những tri thức đợc chọn lọc đa vào chơng trình là những tri thức làm cơ sở cho việc hình thành kỹ năng, đồng thời cũng
cung cấp cho học sinh một số vốn ban đầu để các em nắm vững vàng học lên cấp
2, chuẩn bị cho việc phổ cập THCS ở Việt Nam vào năm 2010.
1.2/ Nguyên tắc xây dựng chơng trình:
Bộ môn Tiếng việt tong nhà trờng tiểu học là sự kết hợp của 6 phân môn
từng phân môn đều tuân theo nguyên tắc dạy học nói chung Song việc chỉ đạo
xây dựng chơng trình Tiếng việt 2000 tuân theo 3 nguyên tắc chủ yếu là: Nguyên
tắc dạy học Tiếng việt thông qua hoạt động giao tiếp; Nguyên tắc tận dụng những
kinh nghiệm sử dụng Tiếng việt của học sinh; Nguyên tắc tích hợp.
Dạy Tiếng việt phải qua hoạt động giao tiếp thì nói, nghe, đọc, viết là 4 kỹ
năng giao tiếp chỉ đợc hình thành và phát triển thông qua giao tiếp mà không thể
qua con đờng nào khác. Việc lựa chọn nội dung chơng trình đà coi trọng quan
điểm dung hoà tức là đa vào chơng trình sách giáo khoa những văn bản có sẵn

để rèn kỹ năng tiếp nhận và sản sinh văn bản, đồng thời vẫn có một tỷ lệ cần thiết
những bài dạy gắn với những tình huống giao tiếp tự nhiên mà vẫn là điển hình và
giàu tính s phạm. Dựa trên mối quan hệ qua lại giữa 2 quá trình lĩnh hội và sản
12

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
sinh văn bản trong giao tiếp, chơng trình sắp xếp nội dung häc ®äc, häc viÕt song
song víi néi dung häc nghe, học nói ở tất cả các lớp. Nội dung học đọc, học viết
chiếm tỷ lệ cao hơn sơ với néi dung häc nghe, häc nãi ë c¸c líp 1, 2, 3 néi dung
häc nghe chiÕm tû lƯ cao h¬n so víi néi dung häc nghe, nãi ë líp 4, 5. Sự sắp xếp
đó có dụng ý: Dùng hình thức giao tiếp bằng lời (nghe nói) làm cơ sở để học cách
giao tiếp bằng chữ (đọc, viết) sau đó dùng hình thức giao tiếp bằng chữ làm cơ sở
để hoàn thiện hình thức giao tiếp bằng lời
Những học sinh coi Tiếng việt là tiếng mẹ đẻ bớc vào lớp 1 ®· cã trong
hµnh trang mét sè vèn tõ, mét sè kiểu câu, quy tắc giao tiếp và các em đà biÕt sư
dơng chóng trong giao tiÕp ë møc tù gi¸c còn thấp, giáo viên dạy Tiếng việt trong
nhà trờng Tiểu học không thể quen đặc điểm này để khai thác cái vốn mà trẻ đÃ
có.
Môn Tiếng việt đặc biết chú trọng dạy Tiếng việt tích hợp với dạy văn hoá
các bài học dùng ngữ điệu là các tác phảam hay đoạn trích tác phẩm văn học có
giá trị nội dung nghệ thuật cao. Nhờ đó trẻ em bớc đầu đợc tiếp xúc với ngôn ngữ
văn học, rung cảm trớc vẻ đẹp của nó, nắm đợc một số đặc điểm chính của nó. Để
vận dụng trong việc tiếp nhận các tác phẩm văn học phù hợp với lứa tuổi và trong
việc sáng taọ lời nói. Nhờ dạy Tiếng việt tích hợp với dạy học sinh còn đợc bớc
đầu làm quen với một số khái niệm (Tác phẩm, tác giả, nhân vật, thể loại) có
một số kỹ năng cơ bản, kể chuyện, tóm tắt, tìm đại ý để vận dụng trong học tập
trên lớp, thởng thức nghệ thuật ngoài lớp; Bớc đầu tiếp xúc với các hình tợng văn

học, rung cảm trớc những buồn, vui, yêu, ghét của con ngời, hình thành và phát
triển nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi đúng đắn trong cuộc sống.
1.3/ Các phơng pháp dạy học Tiếng việt chủ yếu:
Chơng trình Tiếng việt năm 2000 coi trọng hình thức học cá nhân và học
theo nhóm ngay trong giờ học với những tài liệu học tập phong phú về thể loại và
hấp dẫn học sinh. Coi trọng phơng pháp dạy học đặc trng của môn Tiếng việt là
dạy học theo tình huống nhằm kích thích những ứng xử bằng ngôn ngữ mang tính
sáng tạo của trẻ em, đồng thời phát huy những u thế của các phơng pháp dạy học
truyền thống (nêu vấn đề, đàm thoại, gợi mở)
13

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
ở giai đoạn đầu của bậc tiểu học, việc sử dụng hình ảnh minh họa, trò chơi
ngôn ngữ, trò chơi đóng vai, hình thức học bằng thảo luận, đàm thoại có vai trò
quan trọng, ở giai đoạn thứ hai cần phối hợp thêm nhiều phơng pháp và hình thức
khác khi tổ chức dạy các bài học, nh phơng pháp chơng trình hoá nêu vấn đề, thực
hành giao tiếp, tổ chức học nhóm, cá nhân tự học nhằm phát triển năng lực năng
lực t duy, nâng cao năng lực ứng xử bằng Tiếng việt cho học sinh, giúp các em
nắm đợc phơng pháp học, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Cá thể hoá
việc học và đảm bảo nhịp độ phát triển của mỗi cá nhân. Với các phân môn tích
hợp dạy Tiếng việt với văn học nh tập đọc, kể chuyện, tập làm văn, giáo viên cần
đặc biệt tôn trọng và khuyến khích cái riêng, cái mớu, cái độc đáo, sáng tạo trong
suy nghĩ và cảm thụ của mỗi em. Việc sử dụng các phơng pháp và hình thức tổ
chức dạy học trên cần đạt đợc mục đích. Làm cho giờ học đợc thực hiện vui, nhẹ
nhàng, thiết thực làm cho mỗi học sinh đều có niềm vui vì đà thành công.
Đổi mới phơng pháp dạy học là một nhiệm vụ trọng tâm. Sách giáo khoa có
nhiệm vụ thể hiện và tạo điều kiện để giáo viên và học sinh thực hiện phơng pháp

tích cực hoá hoạt động của ngời học; Trong đó thầy cô đóng vai trò tổ chức hoạt
động của học sinh, mỗi học sinh đều đợc hoạt động, đợc bộc lộ ý kiến của mình và
đợc phát triển.
So với sách giáo khoa cải cách giáo dục và các phơng pháp dạy Tiếng
việt mà sách giáo viên hớng dẫn, các phơng pháp dạy Tiếng việt, đặc biệt là
dạy luyện từ và câu chơng trình 2000 mang tínhu việt hơn, điểm nổi bật nhất
là phát huy tính tích cực, chủ động và gây hứng thú học tập cho học sinh, góp
phần đào tạo thế hệ mới năng động, sáng tạo, tích ứng với sự phát triển của xÃ
hội.
1.4/ Phân bố chơng trình sách giáo khoa:
Tuân theo những mục tiêu và nguyên tắc đà trình bày trên đây nội dung chơng trình Tiếng việt ở Tiểu học bao gồm những bộ phận sau:
- Kỹ năng sử dụng Tiếng việt (nghe, đọc, nói, viết)

14

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
- Tri thøc TiÕng viƯt (Mét sè hiĨu biÕt, tèi thiĨu về hữu ích, về ngữ âm,
chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp)
- Tri thức về văn học, về xà hội và tự nhiên (một số hiểu biết tối thiểu về
sáng tác văn học, các tiếp cận chúng về con ngời và ®êi sèng tinh thÇn, vËt chÊt
cđa häc sinh, vỊ ®Êt nớc và dân tộc Việt Nam).
Nội dung này đợc sắp xếp theo 2 giai đoạn phát triển:
a/ Giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3).
Nội dung có nhiệm vụ hình thành những cơ sở ban đầu cho việc học đọc,
học viết, định hớng, việc học nghe, học nói trên cơ sở vốn Tiếng việt mà trẻ em đÃ
có. Những bài học ở giai đoạn này chủ yếu là những bài thực hành: Đọc, viết,
nghe, nói. Tri thức Tiếng việt không đợc dạy thành bài riêng mà đợc rút ra từ bài

thực hành, đợc thấm vào học sinh một cách tự nhiên qua hoạt động thực hành.
Phần tri thức có trong nội dung chơng trình của lớp 1, 2, 3 chỉ có ý nghĩa xác
định những tri thức cần học sinh làm quen.
b/ Giai đoạn 2 (các lớp 4, 5)
Nội dung chơng trình nhằm phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói lên
một mức độ cao hơn, trong đó có yêu cầu: Viết hoàn chỉnh một số văn bản và đọc
hiểu đợc đặc biệt coi trọng. Học sinh ở giai đoạn này đà bớc đầu đợc cung cấp
những khái niệm cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng việt,
làm nền móng vững chắc cho sự phát triển kỹ năng. Bên cạnh những bài học thực
hành các em còn học về những bài tri thức Tiếng việt (từ vựng, ngữ pháp, văn bản,
phong cách) những bài học này cũng không phải là lý thuyết đơn thuần trực tiếp
nhận hoàn toàn bằng con đờng t duy, trừu tơng mà chủ yếu bằng nhận diện phát
hiện trên những ngữ điệu đà học, viết, nghe, nói rồi mới khái quát bằng khái niệm
ban đầu.
Chơng trình sách giáo khoa 2000 với lợng kiến thức không nhiều nhng đa
dạng, phong phú trong khi đó chơng trình cải cách giáo dục nặng phần kiến thức,
nhấn mạnh kiến thức làm cho viƯc d¹y TiÕng viƯt cđa häc sinh TiĨu häc cã phần
nặng nề và trở thành việc đào tạo những nhà nghiên cứu.

15

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
Chơng trình sách giáo khoa 2000 vận dụng sâu sắc quan điểm tích hợp.
Tích cực trong nội bộ môn Tiếng việt, kết hợp các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết
trong từng bài học, kết hợp dạy thực hành với các kỹ năng trên và dạy kiến thức
Tiếng việt, tích hợp Tiếng việt với kiến thức văn học nhờ đó các phân môn Tiếng
việt nay đợc tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài học, các nhiệm vụ

cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng cũng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trớc.
Việc phân bố nội dung chơng trình sách giáo khoa Tiếng việt tiểu học 2000 vẫn đợc tuân theo nguyên tắc đồng tâm, kiến thức kỹ năng lớp trên bao hàm kiến thức
kỹ năng lớp dới nhng cao hơn, sâu hơn.
2/ Cơ sở thực tiễn:
Trong quá trình dạy học chúng ta thờng quan tâm đến 3 vấn đề quan trọng
đó là sách giáo khoa và các tài liệu khác, trình độ giáo viên, trình độ học sinh.
Sách giáo khoa có chức năng giúp học sinh lĩnh hội, củng cố, đào sâu những
tri thức tiếp thu đợc trên lớp, phát triển năng lực trí tuệ và có tác dụng giáo dục
học sinh đồng thời giúp giáo viên xác định nội dung kiến thức và lựa chọn phơng
pháp, phơng tiện dạy học, tổ chức công tác dạy học của mình, vì vậy mỗi giáo viên
cần phải tìm hiểu nghiên cứu để có hiểu biết về chơng trình. Sự ra đời của bộ sách
Tiếng việt chơng trình 2000 là sự biên soạn công phu và chu đấo của các nhà soạn
nhằm đổi mới cho phù hợp với tình hình mới hiện nay, phù hợp với sự phát triển
của khoa học.
Về phía giáo viên tiểu học đợc đào tạo chuyên ngành với nhiều hình thức
trình độ đào tạo khác nhau, cã sù chªnh lƯch nhau vỊ kiÕn thøc, kü năng không ít
giáo viên gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy. Vì vậy dạy học ở tiểu học còn
đơn ®iƯu, nỈng nỊ, häc sinh cha tÝch cùc chđ ®éng tiếp thu bài, giáo viên cũng
không ít gặp khó khăn về cơ sở vật chất, về phơng tiện dạy học
Nguyên nhân trên là do trớc kia chúng ta cha đánh giá đúng mức tầm quan
trọng của giáo dục Tiểu học - Bậc học nền tảng, cha có sự đầu t thoả đáng cho bậc
học. Ngày nay ngời giáo viên tiểu học đà và đang thể hiện rõ hết trọng trách của
mình trong giai đoạn phát triển mới của xà hội ngời giáo viên sẽ tìm những điều

16

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng

cần dạy trong sách giáo khoa nhng phải biết chọn dạy cái gì? Dạy nh thế nào? chò
phù hợp với từng đối tợng học sinh.
Đối với học sinh trong nhà trờng, học sinh không chỉ là đối tợng đợc giáo
dục mà chđ u lµ chđ thĨ nhËn thøc, rÌn lun kü năng và thông qua đó hình
thành nhân cách con ngời mới. Vì vậy hoạt động giảng dạy của giáo viên ®Ịu híng vµo häc sinh lµm sao cho häc sinh có hứng thú với bài học thông qua đó rút ra
đợc kiến thức. Tuy nhiên học sinh Tiểu học ngại học môn từ ngữ, ngữ pháp vì đây
là môn học khó, trừu tợng. Nếu giáo viên tổ chức không linh hoạt các hình
thức dạy học thì học sinh thụ động tiếp thu kiến thức và không hứng thú học
bộ môn này. Dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn trên đây chúng tôi đi sâu việc tìm
hiểu dạy về từ loại qua phân môn luyện từ và câu ở lớp 4 chơng trình 2000 để
thấy rõ những đổi mới của một phân môn trong hệ thống Tiếng việt bậc Tiểu
học.

Ch ơng II
các kiểu bài cung cấp lý thuyết về từ loại
qua phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 chơng trình 2000

2.1/ Mục đích yêu cầu của kiểu bài cung cấp lý thuyết về từ loại qua
phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 chơng trình 2000:
- Cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giảng về từ loại.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng dùng từ loại để đặt câu
- Bồi dỡng cho học sinh thói quen sử dụng từ loại: Danh, Động, Tính. Có ý
thức thức dụng Tiếng việt văn hoá trong giao tiếp và thích hợp Tiếng việt.

17

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng

2.2/ Thống kê nội dung các chủ điểm đợc dạy của kiỊu bµi cung cÊp lý
thut dïng tõ lậi cho häc sinh lớp 3 thông qua phân môn luyện từ và câu.
Nội dung dạy Tiếng việt lớp 4 tập trung vào việc hình thành cơ sở ban đầu
cho việc học đọc, häc viÕt. C¸c kiÕn thøc TiÕng viƯt rót ra tõ bài thực hành đọc,
viết, nghe, nói mà không đợc dạy phần bài riêng. Học sinh cha phải ghi nhớ những
định hớng khái quát về các đơn vị của Tiếng việt hay các quy tắc sử dụng Tiếng
việt song phải biết cách gọi tên chúng, nhận diện và sử dụng đợc chúng trong lúc
đọc, nghe, nói, viết. Vì vậy các chủ điểm đợc dạy ở Tiếng việt 4 chơng trình đợc
bố trí nh sau:
2.3/ Dạy luyện từ và câu:
Phần luyện từ và câu lớp 3 (62 tiết: 32 tiết học kỳ I và 3 tiết học kỳ II) bao
gồm các nội dung sau:
a/ Më réng vèn tõ: 19 tiÕt
- C¸c tõ ngữ đợc mở rộng và hệ thống hoá theo các chủ điểm
+ Học kỳ I: 9 tiết
Nhân hậu, đoàn kết, (Tuần 2 và 3); Trung thực, tự trọng (tuần 5 và 6); ớc
mơ (tuần 9); ý chí, nghị lực (tuần 12 và 13); Đồ chơi, trò chơi (Tuần 15 và 16).
+ Học kỳ II: 9 tiết
Tài năng, (Tuần 19); Sức khoẻ (tuần 20); Cái đẹp (tuần 22 và 23); Dũng
cảm (tuần 25 và 26); Du lịch, thầm hiêm (tuần 29 và 30); Lạc quan, yêu đời
(tuần 33 và 34).
- Các từ ngữ đợc mở rộng và hệ thống hoá thông qua các bài tập.
+ Tìm từ ngữ theo chủ điểm
+ Tìm hiểu, năm nghĩa của từ ngữ
+ Phân loại từ ngữ
+ Tìm hiểu nghĩa của từ ngữ, tục ngữ theo chủ điểm
+ Luyện sử dụng từ ngữ
18

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái



Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
b/ TiÕng, cÊu t¹o tõ: 5 tiÕt
Cung cÊp mét sè kiÕn thức sơ giản về cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từ: Cấu
tạo của tiếng (Tuần 1 - 2 tiết). Từ đơn và từ phức (Tuần 3 - 1 tiết). Từ ghép và từ láy
(Tuần 4 - 2 tiết); thông qua các bài tập:
- Nhận diện, phân tích cấu tạo của tiếng, từ
- Phân loại từ theo cấu tạo.
- Tìm tõ theo kiĨu cÊu t¹o
- Lun sư dơng tõ
c/ Tõ loại: 9 tiết
Cung cấp một số kiến thức sơ giản về các từ loại cơ bản của Tiếng việt: Danh
từ (tuần 5, 6 , 7 và 8 - 5 tiết: Gồm cả cách viết danh từ riêng). Động từ (Tuần 9 và 11
- 2 tiết), tính từ (tuần 11 và 12 - 2 tiết) ; thông qua các bài tập.
- NhËn diƯn tõ theo tõ lo¹i
- Lun viÕt danh tõ riêng
- Tìm và phân loại từ theo từ loại
- Luyện sử dụng từ

d/ Câu: 26 tiết
Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các
kiểu câu: Câu hỏi (tuần 13, 14 và 15 - 4 tiết), câu kế (tuần 16, 17, 1+, 20, 21, 22,
24, 25 vµ 26 - 12 tiÕt, bao gåm các kiểu câu: Ai làm gì, Ai thế nào, Ai là gì) Câu
khiến (Tuần 27, 29 - 3 tiết), Câu cảm (tuần 30 - 1 tiết), Thêm trạng ngữ cho câu
(Tuần 31, 32, 33, 34 - 6 tiết); thông qua các bài tập.
- Nhận diện các kiểu câu
- Phân tích cấu tạo câu
- Đặt câu theo mẫu nhằm thực hiện các mục đích cho trớc
- Lựa chọn câu để đảm bảo lịch sử trong giao tiếp

- Luyện sử dụng câu trong các tình huống khác nhau

19

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
- Lun më réng c©u.
e/ DÊu c©u: 3 tiÕt
Cung cÊp kiÕn thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu: Dấu hai
chấm (tuần 2 - 1 tiết) Dấu ngoặc kép (tuần 8 - 1 tiết). Dấu chấm hỏi (tuần 13 - học
cùng câu hỏi), Dấu gạch ngang (tuần 23 - 1 tiết); thông qua các bài tập:
Tìm công dụng của dấu câu.
- Luyện sử dụng dấu câu
+ Đặc dấu câu vào chỗ thích hợp
+ Tập viết câu, đoạn có sử dụng dấu câu.
2/ Biện pháp dạy học chủ yếu:
a/ Cung cấp kiến thức mới:
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm các bài tập ở phần Nhận xét theo các hình
thức:

- Trao đổi chung cả lớp
- Trao đổi từng nhóm (tổ, bàn, hoặc 2, 3 học sinh)
- Tự làm cá nhân.
Qua đó, học sinh tự rút ra kết luận theo các điểm cần ghi nhớ và kiến thức.
Giáo viên hớng dẫn học sinh tự ghi vào vở các kiến thức cần nhớ.
b/ Luyện tập và mở rộng vốn từ:
Giáo viên cho học sinh nhắc lại một số kiến thức có liên quan (nếu cần), rồi tổ
chức h làm các bài tập theo các hình thức trao đổi nhóm, thi đua giữa các nhóm, cá

nhân. Chú ý:
- Hớng dẫn học sinh tìm hiểu kỹ yêu cầu của bài tập
- Chữa mẫu cho học sinh một phần hoặc một bài
20

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
- Hớng dẫn học sinh làm vào vở (hoặc bảng con, hoặc vở bài tập)
- Hớng dẫn học sinh tự kiểm tra kết quả luyện tập.

Ch ơng III
Quy trình dạy kiểu bài cung cấp lý thuyết về từ loại
Qua phân môn luyện từ và câu lớp 3 chơng trình 2000

3.1/ Biện pháp dạy kiều bài cung cấp lý thuyết về từ loại qua phân môn
luyện từ và câu lớp 4 chơng trình 2000:
3.1.1/ Hớng dẫn học sinh làm bài tập:
- Giáo viên giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi, bằng
lời giải thích).
- Giáo viên giúp học sinh chữa một phần của bài tập mẫu.
- Học sinh lµm bµi tËp vµo vë

21

Ng êi thùc hiƯn: Ngun Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng

- Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét kết quả, rút ra những
điểm ghi nhớ và kiến thøc.
3.2.1/ Cung cÊp cho häc sinh mét sè kiÕn thøc sơ giản về từ loại:
Về vốn từ: Ngoài những từ loại đợc dạy trong các bài tập viết, học sinh bớc
đầu làm quen với một số từ địa phơng.
Biện pháp: Thông qua các bài tập chứa đựng các nội dung kiến thức cần
cung cấp cho học sinh, giáo viên tổ chức lớp học dới các hình thức phù hợp, phát
huy tính tích cực của học sinh để:
+ Học sinh phát hiƯn kiÕn thøc míi
+ Häc sinh nhËn diƯn kiÕn thøc mới
+ Học sinh kiểm nghiệm kiến thức mới
+ Nắm vững bản chất kiến thức
+ Vận dụng luyện tập thực hành.
3.2/ Quá trình dạy các kiểu bài cung cấp lý thuyết về từ loại cho học sinh
lớp 3 qua phân môn luyện từ và câu:
Các bớc lên lớp của một tiết dạy luyện từ và câu giữ một vị trí quan trọng,
với nội dung kiến thức mỗi bài khác nhau, song lại tơng đơng nhau và đồng
dạng nên có quy trình chung là :
3.2.1 Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên yêu cầu học sinh giải đợc các bài tập ở nhà hoặc nêu ngắn gọn
những điều đà học ở tiết trớc, cho ví dụ minh hoạ.
3.2.2/ Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: Có thể giới thiệu gián tiếp (nh liên hệ với bài cũ)
Giới thiệu trực tiếp.

22

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái



Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
Hớng dẫn học sinh luyện tập: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện từng
bài tập trong sách giáo khoa theo một trình tự chung là:
+ Đọc và xác định yêu cầu của bài tập
+ Học sinh giải một phần bµi tËp lµm mÉu
+ Häc sinh lµm bµi tËp theo hớng dẫn của giáo viên.
+ Tổ chức trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ vào kiến thức.
3.2.3/ Củng cố, dặn dò:
Giáo viên chốt lại những kiến thức, kỹ năng cần nắm vững ở bài luyện tập, nêu
yêu cầu thực hành, luyện tập ở nhà.
3.3/ Phơng pháp và hình thức tổ chức dạy kiểu bài cung cÊp lý thut vỊ tõ
lo¹i cho häc sinh líp 3 qua phân môn luyện từ và câu chơng trình 2000:
Theo định hớng dạy Tiếng việt thông qua các hoạt động giao tiếp chơng trình
2000. Đặc biệt coi trọng phơng pháp giáo viên tổ chức cho cá nhân học nhóm, trong
giờ với những tài liệu học tập phong phú, đa dạng và hấp dẫn học sinh để phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh môn Tiếng việt rất coi trọng phơng pháp đặc trng
của môn học. Phơng pháp dạy học theo tình huống. Về đại thể, dạy học theo phơng
pháp này giáo viên đa ra một tập hợp các yếu tố thuộc ngữ cảnh nh: Hoàn cảnh giao
tiếp, nhân vật giao tiếp, đề tài giao tiếp rồi cho học sinh nhập vai, các nhân vật giao
tiếp để các em chủ động đọc, viết, nghe, nói sao cho đạt mục đích của từng hoạt động
giao tiếp do tình huống giao tiếp đặt ra. Phơng pháp dạy học theo tình huống có tác
dụng kích thích những ứng sử bằng ngôn ngữ mang tính sáng tạo của học sinh. Bên
cạnh đó các phơng pháp khác (nếu vấn đề, đàm thoại, gợi mở) cũng đợc dùng ở lớp 3
việc sử dụng hình ảnh minh hoạ, trò chơi ngôn ngữ, trò chơi đóng vai, hình thức học
tập bằng thảo luận để tổ chức bài học có một vai trò đặc biệt quan trọng. Giờ Tiếng
việt là giờ tơng đói khó đối với học sinh lớp 3. Vì vậy khi thực hiện các phơng pháp

23

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái



Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
dạy học giáo viên cần tận dụng khéo léo sao cho học sinh cảm thấy giờ học nhẹ
nhàng thiết thực mỗi học sinh đều có thể đạt đợc thành công, có hứng thú học tập.
Chơng trình 2000 chú trọng thực hành nên bên cạnh hệ thống khái niệm, chú
trọng hệ thống quy tắc ngữ pháp dạy luyện từ và câu phải rút ra đợc quy tắc ngữ
pháp. Ngoài ra tính thực hành thể hiện ra việc dạy luyện từ và câu ở tiểu học đợc
thông qua hệ thống bài tập thích hợp, vừa sức của lệnh bài tập và ngữ liệu để từ đó
bằng sự hớng dẫn của giáo viên thì học sinh có thể tự giải quyết các yêu cầu của bài
tập đồng thời rút ra đợc tri thức mới b»ng viƯc lµm nhiỊu bµi tËp cã thĨ hiĨu râ, hiểu
bản chất vấn đề.
Trong quá trình làm bài tập có thể để học sinh tự xây dựng biểu bảng, sơ đồ
làm các em sẽ tích cực làm việc với tài liệu dễ dàng ghi nhớ các dấu hiệu của khái
niệm hoạt động học của học sinh đợc hiểu là hoạt động giao tiếp, hoạt đọng phân tích
tổng hợp thực hành, lý thuyết.
Cả 2 hoạt động trên của học sinh có thể đợc tổ chức theo nhiều hình thức khác
nhau nh: Làm việc độc lập; Trả lời câu hỏi thuyết trình hoặc làm mẫu trớc lớp tổng
hợp thực hành, lý thuyết, tham gia trò chơi
Hoạt động nhận thức tích cực của häc sinh cßn thĨ hiƯn trong giê häc, häc
sinh biÕt kết hợp các kỹ năng và tự hoàn thành công việc trong những giai đoạn khác
nhau của giờ học và biết tự kiểm tra bản thân điều này đòi hỏi giáo viên phải có năng
lực s phạm, trình độ s phạm lành nghề.
3.4/ Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh khi thực hiện quy
trình lên lớp phân môn luyện từ và câu lớp 3:
3.4.1/ Thuận lợi:
Quy trình lên lớp tiết luyện từ và câu lớp 3 đợc xây dựng trên cơ sở các bớc lên
lớp chính của 1 tiết học. Trong bớc Dạy bài mới phần hớng dẫn cho học sinh luyện
tập là trọng tâm, nhìn chung kiến thức các bài đáp ứng đợc mục tiêu của chơng trình.


24

Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Thái


Ng ời h ớng dẫn : Cô Dơng Thu Hơng
Nội dung kiến thức vừa phải mở rộng, đa dạng, phong phú, hệ thống hệ thống bài tập
đòi hỏi cách thức tỉ chøc cho häc sinh lÜnh héi tri thøc cđa giáo viên. Giáo viên tổ
chức hoạt động sinh động, linh hoạt hấp dẫn hơn phần nội dung kiến thức không chỉ
giới thiệu những kiến thức mới mà còn củng cố ôn luyện những kiến thức đà học tập
trung vào các kiến thức kỹ năng cơ bản thiết thực tích hợp đợc nhiều mặt giáo dục.
Trong chơng trình Tiếng việt khi triển khai thực hiện giáo viên chủ động lựa
chọn các nội dung và phơng pháp thích hợp với từng đối tợng học sinh để tổ chức, hớng dÃn học sinh tự học, tự phát triển và chiếm lĩnh tri thức mới. Hình thức tổ chức
dạy học thờng linh hoạt phối hợp giữa dạy học trong và ngoài lớp ở nhà trờng và ở
hiện trờng. Phơng pháp hiện nay đà thay đổi về căn bản cách dạy, cách học thụ động
trớc kia, giáo viên có thể sử dụng phiếu bài tập trong quá trình giảng dạy vì phiếu bài
tập là cá thể hoá của việc học, thúc đẩy học sinh hoạt động trí tuệ thực sự, là một phơng tiện dạy học theo hớng thực hành giao tiếp ngôn ngữ. Ngoài ra giáo viên có thể
đa ra các bài tập theo hình thức trắc nghiệm để đánh giá kết quả bài làm của học sinh
chính xác hơn. Trong phần hớng dẫn học sinh luyện tập hệ thống bài tập trong sách
giáo khoa giúp học tự học sinh đợc nhiều hơn, các em đợc tham gia các hoạt động hớng tới sự phát triển về năng lực.
3.4.2/ Khó khăn:
Việc thay đổi nội dung sách giáo khoa, phơng pháp và các hình thức tổ chức
dạy học tạo ra một bớc chuyển khó khăn đối với giáo viên nhất là những giáo viên đÃ
có thời gian công tác lâu năm trong bớc hớng dẫn học sinh luyện tập nếu giáo viên
không cụ thể hoá bài tập, hớng dẫn, giải thích cho học sinh hiểu mục đích của bài tập
thì dẫn đến thiếu thời gian vì có những bài tập lệnh đa ra cần cụ thể hơn, có lệnh bài
tập mang tính trừu tợng khó hiểu.
ở phần từ ngữ cần đa thêm một số dạng bài tập cho học sinh.

25


Ng ời thực hiện: Nguyễn Đình Th¸i


×