Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng hiện nay ở đảng bộ huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.33 KB, 58 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn tám mươi năm qua, dưới sự dìu dắt của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện cuộc
cách mạng “long trời lở đất” vì độc lập tự do cho mỗi người và của cả dân
tộc. Cách mạng Việt Nam đã trải qua biết mấy thăng trầm, vượt qua biết bao
gian nan thử thách, từng bước đi lên giành hết thắng lợi này, đến thắng lợi
khác, lập nên nhiều kỳ tích vẻ vang. Để đạt được những thành tựu đó, ngoài
đường lối chính trị đúng đắn đòi hỏi Đảng ta phải có một đội ngũ cán bộ đảng
viên đủ sức đáp ứng nhiệm vụ cách mạng đặt ra. Nắm vững quan điểm của
Chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng Đảng vận dụng và thực tiễn cách mạng
Việt Nam.
Để tiếp tục sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, đưa
cách mạng nước ta vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Đảng ta chủ trương xây dựng Đảng ngang tầm với đòi hỏi
của thời kỳ mới trong đó việc “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng” là một trong những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách.
Thành tựu của sự nghiệp đổi mới đã chứng minh tính đúng đắng của
đường lối cách mạng do Đảng ta đề ra. Tuy nhiên đời sống xã hội nói chung,
mỗi lĩnh vực nói riêng vẫn còn những yếu kém, bất cập, đặc biệt chất lượng
đội ngũ đảng viên. Cho nên không phải ngẫu nhiên Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương khoá XI đã xác định: "Bên cạnh kết quả đã đạt được,
công tác xây dựng Đảng vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém, thậm chí có
những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc
phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; nếu không được sửa
chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của
1
chế độ"
1
, "Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những
đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái


về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự
phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy
theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng lãng phí, tuỳ tiện,
vô nguyên tắc "
2
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá XI xác rõ mục
tiêu: " Phải tạo được sự chuyển biến rõ rệt, khắc phục được những hạn chế,
yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, nhằm xây dựng Đảng ta thực sự là
đảng cách mạng chân chính, ngày càng trong sạch, vững mạnh, không ngừng
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin trong
Đảng và nhân dân, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện
thắng lợi các chủ trương, nghị quyết của Đảng"
3
.
Lương Tài là một huyện anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, sau 13
năm tái lập huyện (1999-2012), các tổ chức cơ sở đảng giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc lãnh đạo nhân dân thực hiện đường lối, nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp quan trọng
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Cùng với tiến trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, trong những năm qua Huyện uỷ đã có nhiều chủ
trương, nghị quyết tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng cố, không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cho các tổ chức cơ sở
đảng. Đảng bộ huyện đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng Đảng vì vậy
công tác xây dựng Đảng ở cơ sở có nhiều chuyển biến tích cực; hầu hết các tổ
chức cơ sở đảng phát huy được vai trò là "hạt nhân chính trị" lãnh đạo toàn
1
3(1,2,3)
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa
XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, H. 2012, tr. 21, 22, 27.

2
diện các hoạt động về xây dựng Đảng, đề ra được những chủ trương, biện
pháp phù hợp, sát với tình hình thực tế. Tích cực chỉ đạo nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội, xoá đói giảm nghèo nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện Lương Tài lần thứ XX.
Vì vậy bộ mặt nông thôn của huyện có nhiều khởi sắc, kinh tế có bước
phát triển vững chắc, đời sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng an ninh
được giữ vững; động ngũ cán bộ, đảng viên trưởng thành về nhiều mặt. Tuy
nhiên, trước yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc đổi mới, vẫn còn không ít chi
bộ, đảng bộ ở Lương Tài bộc lộ những yếu kém, hạn chế; năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu chưa ngang tầm với nhiệm vụ của giai đoạn phát triển mới,
chất lượng sinh hoạt chưa cao, còn hiện tượng đảng viên ngại sinh hoạt đảng.
Công tác tư tưởng, chính trị còn nhiều hạn chế, tính chiến đấu trong sinh hoạt
đảng của một số tổ chức cơ sở đảng giảm sút dẫn tới vai trò "hạt nhân chính
trị" của Cấp uỷ bị lu mờ. Mối quan hệ giữa đảng uỷ cơ sở với lãnh đạo chính
quyền, chuyên môn không xác định rõ ràng, nhiệm vụ chồng chéo, khó xác
định; năng lực lãnh đạo, triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết ở một số tổ
chức cơ sở đảng còn hạn chế; sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ thiếu
nội dung, nặng tình hình thức, thậm chí sinh hoạt qua loa chiếu lệ; công tác
kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên; đội ngũ cán bộ làm công tác xây
dựng đảng ở cơ sở chưa được chăm lo đúng mức, trình độ, năng lực chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới.
Trong quá trình công tác thực tiễn của bản thân, được học lớp Cao cấp
lý luận Chính trị - Hành chính hệ tập trung Khoá 2011-2012, kiến thức chung
về lý luận xây dựng Đảng được trang bị, tôi chọn đề tài "Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng hiện nay ở Đảng bộ huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh". Làm Luận văn tốt nghiệp chương trình Cao cấp lý
luận Chính trị -Hành chính.
3
2. Mục tiêu của đề tài.

Làm cho các cấp uỷ đảng nhận thức đúng đắn vai trò của đảng bộ, chi
bộ là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Từ đó đề ra chủ trương, nhiệm vụ và giải
pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; gắn với xây dựng,
củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên; thực hiện đúng nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt đảng nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và
phê bình; thực hiện có nề nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là
sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày nhận thức của bản thân về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức cơ sở đảng trên phương diện lý luận và thực tiễn. Khảo sát, đánh
giá thực trạng của tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Lương Tài trong 5
năm (2007-2011). Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
ở Đảng bộ huyện Lương Tài.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá các tổ chức cơ sở đảng ở
Đảng bộ huyện Lương Tài từ năm 2007 - 2011, đưa ra những phương hướng,
giải pháp cho những năm 2010 - 2015.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng quan điểm, lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản; những quan điểm của Đảng ta về đổi

mới, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng trong tình hình hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp
chủ đạo trong quá trình nghiên cứu.
Kết hợp với các phương pháp khảo sát thực tế, phân tích, thống kê, so
sánh, tổng hợp, đánh giá, điều tra xã hội học từ đó chỉ ra ưu điểm, nhược
điểm, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận van
được kết cấuthành 3 chương.
Chương 1: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng – cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng hiện nay ở Đảng bộ huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
5
Chương 1
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về vị trí, vai trò của tổ
chức cơ sở đảng.
C.Mác, Ph.Ăng ghen là những người đầu tiên chỉ ra những tư tưởng,
quan điểm về vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng. Đồng thời cũng là những
người đặt nền móng đầu tiên để xây dựng nên những tổ chức cộng sản đầu
tiên trên thế giới: "Liên đoàn những người cộng sản", "Hội liên hiệp công
nhân quốc tế" nhằm truyền bá những tư tưởng của CNXH khoa học và phong
trào công nhân, hun đúc ý chí cho họ, làm cho họ tự giác ngộ, để tiến tới

thành lập các tổ chức chính trị tiên phong lãnh đạo giai cấp công nhân đứng
lên lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng chế độ cộng sản văn minh.
Nhưng tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăng ghen về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ
chức cơ sở đảng trong hệ thống tổ chức đảng bước đầu còn sơ khai. Cụ thể
trong điều lệ của "Hội liên hiệp công nhân quốc tế" C.Mác, Ph.Ăng ghen đã
nhấn mạnh phải "biến mỗi chi bộ thành trung tâm và hạt nhân của các Hội
liên hiệp công nhân"
1
.
Sau khi C.Mác, Ph.Ăngghen qua đời V.I.Lênin đã đấu tranh không mệt
mỏi chống lại những tư tưởng thuộc trào lưu, cơ hội trong quốc tế II để bảo vệ
và phát triển những tư tưởng, quan điểm xây dựng tổ chức cơ sở đảng của C.
Mác, Ph.Ăng ghen. Lê-nin đã khẳng định rằng: Đảng phải là tổ chức chính trị
cao nhất, có tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp công nhân trong hoạt động
thực tiễn, nhằm xây dựng hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng, Lê-nin đặc biệt
chú ý đến việc xây dựng các "nhóm", các "tiểu tổ" công tác ở các xưởng, nhà
máy, hầm mỏ. Người coi đó là nhiệm vụ đầu tiên và cấp thiết của đảng dân
1
Mác - Ăngghen tuyển tập - tập 2 - Nxb. Sự thật 1981, tr 173.
6
chủ xã hội, để Đảng thực sự là một cơ thể sống bám chắc vào cơ sở, vào quần
chúng lao động từ Trung ương đến địa phương.
Theo Lênin, tổ chức đảng ở cơ sở chính là nền tảng, là hạt nhân lãnh
đạo của Đảng ở sơ sở, là chiếc cầu nối liền giữa Đảng và quần chúng, lôi cuốn
quần chúng vào việc giải quyết một cách tự giác các vấn đề của Đảng. Khi
cách mạng giành được chính quyền, Đảng trở thành lãnh tụ chính trị, Lê-nin
khẳng định: "Những chi bộ ấy liên kết chặt chẽ với nhau và với Trung ương
Đảng, phải trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, phải làm công tác cổ động, tuyên
truyền, công tác tổ chức, phải thích nghi với mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, với tất cả mọi loại và mọi tầng lớp quần chúng lao động, những chi bộ

ấy phải thông qua các công tác muôn hình, muôn vẻ đó mà rèn luyện bản
thân mình, rèn luyện Đảng, giai cấp, quần chúng một cách có hệ thống"
1
.
Trong thời kỳ Đảng lãnh đạo kinh tế, thì vai trò của tổ chức cơ sở đảng lại
được xem là nhân tố quan trọng, Lê-nin cho rằng: Để giành được thắng lợi
trong bước chuyển biến chiến lược các tổ chức cơ sở đảng rất quan trọng vì
thế Người đặt vấn đề với các tổ chức đảng và các tổ chức Xô Viết: "Phải đem
hết sức lực, đem hết ý chí để phát huy mọi tính chủ động lớn hơn ở cơ sở".
Chỉ bằng con đường thực hiện nhiều biện pháp nâng cao vai trò của tổ chức
đảng, chăm lo xây dựng, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở thì
mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách kinh tế mới của Nhà nước Xô Viết mới
được thực hiện trong thực tiễn và giành được thắng lợi. Lênin đánh giá rất
cao tác dụng của những chuyển biến, tích cực đó trong điều kiện có chính
quyền lãnh đạo cách mạng XHCN.
Như vậy, ngay từ những ngày đầu khi các tổ chức cộng sản được thành
lập cũng như trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, C.Mác, Ph.Ăngghen
và V.I.Lênin những người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học đều khẳng
định: Tổ chức cơ sở đảng có vai trò to lớn trong quá trình hình thành và phát
1
Lênin toàn tập - Tập 41. Nxb. Tiến bộ Matxcova 1977, tr 232 - 233.
7
trin ca ng, ng mnh l nh cỏc t chc c s ng mnh. Nhng lun
im v nhng t tng ú soi sỏng cụng tỏc xõy dng ng trong mi thi
k ca ng Cng sn. Nhng quan im ú ngy nay ó tr thnh nhng c
s lý lun cho quỏ trỡnh xõy dng ng v nõng cao cht lng cỏc t chc
c s ng.
1.2. T tng ca H Chớ Minh v v trớ, vai trũ ca t chc c s
ng.
Ch tch H Chớ Minh - ngi sỏng lp v rốn luyn ng Cng sn

Vit Nam, ó vn dng sỏng to hc thuyt Mỏc - Lờnin v xõy dng ng
vo iu kin c th Vit Nam. i vi Ch tch H Chớ Minh, Ch ngha
Mỏc - Lờnin khụng nhng ó ch ra mc tiờu, lý tng gii phúng dõn tc,
gii phúng giai cp, gii phúng con ngi m cũn cung cp cho giai cp cụng
nhõn mt khoa hc v t chc lc lng giai cp v dõn tc lm cỏch
mng, ú l: "Cỏch mng trc ht phi cú ng cỏch mng trong thỡ vn
ng v t chc dõn chỳng, ngoi thỡ liờn lc vi dõn tc b ỏp bc v vụ sn
giai cp mi lỳc mi ni"
1
. Ngi núi: "Mun lm nh cho tt phi xõy dng
nn múng cho vng"
2
, "Chi b l nn múng ca ng, chi b tt thỡ mi vic
s tt"
3
, "ng cú vng thỡ cỏch mng mi thnh cụng, cng nh ngi cm
lỏi cú vng thỡ thuyn mi chy"
4
.
ng mun lónh o cỏch mng thỡ phi cú ch trng, ng li
chớnh tr ỳng n v phi a nhng ng li, ch trng ú i vo qun
chỳng, tr thnh hin thc ca cuc sng. Mun vy ng phi cú h thng t
chc c s ng v i ng cỏn b, ng viờn luụn sõu sỏt vi qun chỳng
c s; cú nng lc, trớ tu tuyờn truyn, vn ng thuyt phc v t
chc lónh o qun chỳng thc hin ch trng, chớnh sỏch ca ng. Trong
1
Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ, H.1986, tr 193.
2
Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ, H.1986, tr 172.
3,4,

Sách đã dẫn, tr 183.
8
công tác xây dựng Đảng, Người rất quan tâm đến việc củng cố, xây dựng tổ
chức cơ sở đảng. Người nhấn mạnh: "Đảng ta không phải Đảng để làm quan,
Đảng là ai? Là tất cả đảng viên, các chi bộ hợp lại thành Đảng"
1
. Để lãnh
đạo được cách mạng thì Đảng phải mạnh, Đảng mạnh do nhiều chi bộ tốt.
Vậy sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng có đúng đắn thì vai trò của Đảng
mới được phát huy. Người chỉ ra: "Một Đảng lãnh đạo tốt hay xấu cứ xem
công tác ở địa phương là biết, kết quả công tác ở địa phương là thước đo sự
lãnh đạo của Đảng"
2
. Để các chi bộ ngày càng vững mạnh, Người yêu cầu
phải phát huy tinh thần tự phê bình và phê bình, phát huy dân chủ rộng rãi
trong Đảng: "Huyện uỷ, Thành uỷ, tỉnh uỷ phải đi sâu sát đến chi bộ, càng
phải giúp đỡ chi bộ một cách thiết thực và thường xuyên. Các tỉnh uỷ, thành
uỷ, huyện uỷ cần phải chỉ đạo riêng chi bộ để rút kinh nghiệm và xây dựng
chi bộ”.
Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã khẳng định
vai trò của Đảng Cộng sản, Người nói: Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, Bản chất giai cấp công nhân của Đảng thể hiện ở chỗ nó được
vũ trang bằng chủ nghĩa Mác - Lênin, trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô
sản, kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội, hữu
khuynh và tả khuynh. Đảng ta đại diện cho lợi ích chung của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc chứ không phải mưu cầu
cho lợi ích riêng của một nhóm người nào, cá nhân nào. Người còn chỉ rõ:
Đảng phải xứng đáng vừa là người lãnh đạo sáng suốt, vừa là người đày tớ
trung thành của nhân dân.
Việc phát triển Đảng ở tổ chức cơ sở đảng là tuyển chọn nhân tài cho

đất nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh việc chỉnh đốn ở tổ chức cơ sở phải
xuất phát từ nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội, nâng cao năng lực và tính
chiến đấu từ cơ sở đảng. Do vậy, Bác Hồ đặc biệt quan tâm đến việc thường
1,2
S¸ch ®· dÉn, tr 183.
9
1
Sách đã dẫn, tr.183.
xuyên nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên bởi lẽ theo quan điểm
của Lênin: Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng.
Trước khi từ biệt thế giới này, trong Di chúc điều đầu tiên Người căn dặn
cũng là nói về Đảng, trong đó có đoạn viết: "Các đồng chí từ Trung ương đến
chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi
của mắt mình”
1
. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát huy vai trò của
tổ chức cơ sở đảng đã trở thành kim chỉ nam cho công tác xây dựng Đảng
trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
1.3. Quan điểm của Đảng ta về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức cơ sở đảng.
1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng.
Đảng ta xác định vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng: "Tổ chức cơ sở
đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính
trị ở cơ sở"
2
.
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã ghi:
"Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp,
kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam

và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI. Việc lập tổ
chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban chấp hành
Trung ương"
3
.
Hệ thống tổ chức của Đảng gồm 4 cấp cơ bản (Tương ứng với hệ thống
tổ chức hành chính nhà nước), bao gồm: Cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh;
cấp cơ sở.
1
Di chúc Hồ Chí Minh
2,3
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.2011. tr 35, 19
10
V trớ, vai trũ ca t chc c s ng c khỏi quỏt v khng nh: T
chc c s ng l cu ni lin cỏc c quan lónh o ca ng i vi qun
chỳng nhõn dõn. Mi tõm t, nguyn vng ca qun chỳng nhõn dõn thụng
qua t chc c s ng m c phn ỏnh lờn t chc ng cp trờn. T chc
c s ng l ni trc tip a ng li, ch trng ca ng, chớnh sỏch,
phỏp lut ca Nh nc vo qun chỳng v t chc cho qun chỳng thc hin
thng li trong thc tin. T chc c s ng l ni trc tip giỏo dc, rốn
luyn, kt np, sng lc ng viờn; ni o to cỏn b cho ng, ni xut phỏt
c ra c quan lónh o cỏc cp ca ng, nh nc v cỏc on th chớnh
tr - xó hi. T chc c s ng l n v chin u c bn ca ng, ni m
bo tớnh tiờn phong, tớnh trong sch ca ng; l ni m mi hot ng xõy
dng ni b ng c tin hnh; l trung tõm on kt ni b ng v tp
hp on kt qun chỳng nhõn dõn.
1.3.2. Chc nng ca t chc c s ng.
i hi i biu ton quc ln th IX ca ng ó ch rừ: "Tt c cỏc
ng b, chi b c s u nm vng v thc hin ỳng chc nng l ht

nhõn lónh o chớnh tr i vi chớnh quyn, on th, cỏc t chc kinh t, s
nghip, cỏc mt cụng tỏc v cỏc tng lp nhõn dõn c s, nõng cao tớnh
chin u, khc phc tỡnh trng th ng, li, buụng lng vai trũ lónh
o"
1
.
Trờn c s quỏn trit v vn dng sỏng to ch trng, ng li ca
ng, chớnh sỏch, phỏp lut ca nh Nc, ngh quyt, ch th ca cp trờn v
nm vng c im ca a phng, n v, t chc c s; ra mc tiờu,
phng hng, nhim v cụng tỏc, bin phỏp thc hin ti c s; ng thi
nm vng tõm t, nguyn vng ca qun chỳng nhõn dõn, phn ỏnh cho ng
v Nh nc nh ra ng li, ch trng, chớnh sỏch ỳng n. nh hng
1
ng Cng sn Vit Nam: Vn kin i hi i biu ton quc khúa IX, Nxb. Chớnh tr Quc
gia, H. 2001, tr. 95
11
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị
Quốc gia H.2011. tr 95
xây dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức
kinh tế, xã hội theo đúng quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên và lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Định
hướng tư tưởng, chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trên
cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; uốn nắn những lệch lạc, ngăn
chặn những tiêu cực, khẳng định và ủng hộ nhân tố mới trong hoạt động của
các tổ chức trong hệ thống chính trị và các tổ chức quần chúng tại cơ sở; phát
động và lãnh đạo các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa của quần chúng ở
cơ sở.
1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng.

Điều 23- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI thông qua ngày 19/1/2011 quy định:
"Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo
thực hiện có kết quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao
chất lượng sinh hoạt Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật
và tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn
luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất, đạo đức cách mạng,
tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển
đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị, xã hội trong sạch,
vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
12
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám sát và thực hiện, đảm bảo các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra,
giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành điều lệ Đảng. Đảng uỷ cơ sở
nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và
khai trừ đảng viên”
1
.
1.2. Tính tất yếu phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng.

Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào
việc hình thành phát triển đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thông qua
kinh nghiệm thực tiễn phong phú của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân.
Ghi nhận những đóng góp quan trọng của tổ chức cơ sở đảng vào quá trình hình
thành đường lối đổi mới, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta khẳng
định: "Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng được khai thác, những
kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ
sở mà hạt nhân lãnh đạo là tổ chức đảng"
2
Tổ chức cơ sở đảng cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây
dựng nội bộ đảng như: kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra đánh
giá đảng viên; nơi thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt của Đảng; nơi xuất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
Chất lượng tổ chức sinh hoạt đảng do đó có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nội
bộ Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải
mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt"
3
.
1
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.2011,tr39, 40.
2
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.Sự thật, H.1986, tr.74.
3
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb.Chính trị Quốc gia, H.2003, tr.12, tr.92.
13
T chc c s ng cũn l cu ni ng vi qun chỳng nhõn dõn, l
mt mt khõu trng yu duy trỡ mi liờn h ng vi dõn - nn tng sc
mnh ca ng, bi õy l t chc gn dõn nht, trc tip lónh o nhõn dõn
v nm bt tõm t, nguyn vng ca qun chỳng nhõn dõn phn ỏnh vi

ng. Ch tch H Chớ Minh dy rng: "Tỏc dng ca chi b l cc k quan
trng, vỡ nú l si dõy chuyn liờn h ng vi qun chỳng"
1
.
Hn 25 nm thc hin ng li i mi ca ng, ó thu c nhng
thnh tu to ln, tng bc thc hin cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc,
vỡ mc tiờu dõn giu, nc mnh, dõn ch, cụng bng, vn minh. Nhng mt
trỏi ca nn kinh t th trng cựng vi õm mu, th on ca ch ngha
quc, cỏc th lc thự ch, nhng thúi h tt xu, nhng khuyt im, yu
kộm trong ng ang l lc cn i vi cụng cuc i mi t nc. i hi
i biu ton quc ln th VIII, ng ó khng nh: "S nghip cỏch mng
ca nc ta do ng Cng sn lónh o. ng ta l ng cm quyn. Nhng
thng li v thnh tu, nhng tht bi v tn tht ca cỏch mng u gn
lin vi trỏch nhim ca ng. trong quỏ trỡnh i mi t nc, ng phi
nghiờm tỳc xem xột nhng sai lm, khuyt im v yu kộm ca mỡnh, i mi
v chnh n ng, nõng cao sc chin u v nng lc lónh o"
2
.

Trong tỡnh hỡnh hin nay, nhiu vn phc tp trờn tt c cỏc lnh vc
ca i sng xó hi thng xuyờn din ra; c bit trong khi cỏc th lc thự
ch, phn ng trong v ngoi nc iờn cung chng phỏ cỏch mng nc
ta, thc hin chin lc "din bin ho bỡnh", "bo lon lt " nhm õm
mu xoỏ b vai trũ lónh o ca ng Cng sn Vit Nam, tn cụng vo ngay
nn tng t tng ca ng, vo t tng ca ng viờn, lm ru ró cỏc t
chc c s ng. Trc tỡnh hỡnh ú, vic cng c, chnh n, nõng cao cht
lng hot ng ca t chc c s ng phi c c bit coi trng v tin
1
H Chớ Minh: Ton tp, Nxb.Chớnh tr Quc gia, H.2003, tr.12, tr.92.
2

ng Cng sn Vit Nam:Vn kin i hi i biu ton quc ln th VIII, Nxb. S tht,H.1996, tr74
14
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Sự thật,
H.1996,tr 74
hành thường xuyên. Hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, không chỉ có cơ hội
cho sự phát triển, mà còn là thách thức lớn, đòi hỏi mỗi tổ chức, mỗi con
người phải đổi mới, tự thích ứng với yêu cầu hội nhập. Trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới, lợi thế của chúng ta khi cạnh tranh trên thương
trường thế giới vẫn là những sản phẩm nông nghiệp - nông thôn. Do đó,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trở thành một yêu
cầu tối quan trọng trong quá trình hội nhập, vừa đảm bảo khả năng xuất
khẩu, vừa phải giữ vững được năng lực cạnh tranh, tồn tại ngay trên đất
nước chúng ta khi hàng rào thuế quan được loại bỏ. Điều đó đặt ra trách
nhiệm cho tổ chức cơ sở đảng phải lãnh đạo quần chúng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao năng lực về mọi mặt để thích ứng với yêu cầu hội
nhập. Trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới của đất nước, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
bên cạnh những mặt tích cực còn nhiều biểu hiện tiêu cực, đó là: một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên giảm sút ý chiến đấu, dao động, mất
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, nhất là cán bộ, đảng viên có chức, có
quyền, thoái hoá, biến chất, tham ô, tham nhũng với những thủ đoạn ngày
càng tinh vi, nhiều hành vi phạm tội mang tính tập thể, làm thất thoát lớn
tài sản của Nhà nước, làm giảm lòng tin của quần chúng đối với Đảng.
Những nguy cơ tụt hậu về kinh tế; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa;
nạn tham ô, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các
tệ nạn khác là yêu cầu cấp bách đòi hỏi Đảng ta phải tiến hành đổi mới và
chỉnh đốn Đảng. Bản thân các tổ chức cơ sở đảng còn nhiều vấn đề hạn
chế, chưa tương xứng với yêu cầu lãnh đạo của sự phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương, đơn vị. Vì vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn cách mạng hiện
nay, có ý nghĩa quyết định thành công của công cuộc đổi mới, thực hiện
15
thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tất cả vì mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Tình hình xã hội trong những năm gần đây, bên cạnh những tiến bộ
quan trọng về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư, củng cố tình làng nghĩa xóm vẫn còn những tồn tại, bức
xúc đó là: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng có nguy cơ đẩy xa hơn, tranh
chấp đất đai xảy ra quyết liệt ở nhiều nơi, khiếu kiện rất phức tạp, tệ nạn xã
hội có nguy cơ tăng lên, phá hoại các thiết chế văn hoá truyền thống và những
thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc. Trước tình hình đổi mới chất lượng
các tổ chức cơ sở đảng còn không ít những bất cập đòi hỏi phải được không
ngừng nâng lên, đó là: tình trạng xảy ra khi mất ổn định xã hội, nhiều tổ chức
cơ sở đảng bị tê liệt, mất sức chiến đấu, đảng viên không hiểu được tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng, không nắm bắt được tình hình ở cơ sở, tổ chức
cơ sở đảng không còn tiếng nói quan trọng trong quần chúng nhân dân. Nhiều
tổ chức cơ sở đảng, đội ngũ cán bộ, lãnh đạo năng lực và trình độ còn thấp,
nhiều tổ chức đảng ở các cấp chưa được chỉnh đốn, dân chủ bị vi phạm, kỷ
luật, kỷ cương lỏng lẻo, nội bộ mất đoàn kết, chất lượng sinh hoạt Đảng còn
thấp. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng còn lúng túng chưa phát
huy đầy đủ hiệu lực quản lý của các cơ quan Nhà nước, tính tích cực của đoàn
thể và quyền làm chủ của nhân dân. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước còn những
yếu kém.
Từ những vấn đề trên có thể thấy rằng, việc nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng không những là yêu cầu thường
xuyên mà còn là vấn đề cấp bách trong giai đoạn cách mạng hiện nay, có ý
nghĩa quyết định đến việc thành công của công cuộc đổi mới, thực hiện thắng

lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bài phát biểu của
đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khai mạc Hội nghị lần thứ tư Ban
16
Chấp hành Trung ương khoá XI đã chỉ rõ: “Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã
nhiều lần khẳng định, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt. Đại hội XI của Đảng tiếp tục yêu cầu phải xây
dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức,
cán bộ, phương thức lãnh đạo, … nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng. Đại hội đã đề ra tám nhiệm vụ cơ bản có tính hệ thống, toàn
diện về xây dựng Đảng cần phải thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên, đây là
công việc rất khó khăn, phức tạp; chúng ta đã tiến hành rhường xuyên, liên
tục trong nhiều nhiệm kỳ, với nhiều biện pháp, nhiều cuộc vận động, làm cho
Đảng ta ngày càng tién bộ, trưởng thành; song kết quả vẫn còn nhiều hạn
chế. Các mặt khuyết điểm, yếu kém chưa khắc phục được bao nhiêu, có mặt
còn phức tạp thêm, gây băn khoăn, lo lắng trong cán bộ, đảng viên và nhân
dân.”
17
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG HIỆN NAY Ở ĐẢNG BỘ
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Lương Tài nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh, phía Bắc giáp
huyện Gia Bình; phía Tây giáp huyện Thuận Thành; phía Nam giáp huyện
Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương); phía Đông giáp huyện Nam Sách (tỉnh Hải
Dương).
Lương Tài là huyện đồng bằng chiêm trũng, xa các trung tâm kinh tế -
xã hội của tỉnh và Trung ương; giao thông đi lại khó khăn, không có quốc lộ
chạy qua. Là huyện có 15km đê chạy suốt phía đông của huyện, hàng năm
đến mùa mưa bão thường bị đe doạ ngập lụt bởi con sông Thái Bình.

Vì điều kiện vị trí, địa lý, tự nhiên ở trên, cho dù mục tiêu của tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2015 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nhưng
Đảng bộ huyện xác định Lương Tài vẫn là huyện nông nghiệp. Trong những
năm tới huyện đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp, đưa những giống cây
trồng, vật nuôi có năng suất cao vào trong sản xuất. Việc trồng lúa là chủ yếu,
song các xã ven đê tập trung vào vụ đông xuân các giống cây khác như ớt, tỏi,
hành, cà rốt, cải ngồng
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 10116,15ha, trong đó: đất nông
nghiệp 7352 ha, đất chuyên dùng 1501 ha, đất ở 621 ha, đất chưa sử dụng
643,13ha. Dân số của huyện tính đến tháng 12 - 2011 là 97301 nghìn người.
2.2. Tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội.
Phát huy truyền thống quê hương, tinh thần đoàn kết tự lực tự cường;
tranh thủ mọi nguồn lực để khai thác thế mạnh về tiềm năng nhằm thực hiện
18
thắng lợi nghị quyết đại hội đảng các cấp đề ra. Trong những năm qua Đảng
bộ huyện Lương Tài đã thực hiện được kết quả đáng kể về mọi mặt như sau:
*Về cơ cấu kinh tế.
Quá trình công nghịêp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đã đạt
được những kết quả nhất định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực trong các khu vực và từng ngành kinh tế. Tỷ trọng của công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng từ 30,1% (năm 2007) lên 30,9%
(năm 2011); dịch vụ tăng từ 20,8%(năm 2007) lên 26,9%(năm 2011). Cơ cấu
lao động chuyển dịch gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nông
nghiệp tiếp tục phát triển, nhất là nâng cao hiệu quả chuyển dịch vùng trũng
sang nuôi trồng thuỷ sản và cây trồng có giá trị kinh tế cao.
*Văn hoá - Giáo dục
Thiết chế văn hoá cơ sở được tăng cường. Phong trào "Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư", phong trào xây dựng làng văn
hoá, cơ quan văn hoá, gia đình văn hoá, xây dựng nếp sống văn hoá được đẩy
mạnh. Trong 5 năm (2007 - 2011) có 199 lượt làng được công nhận làng văn

hoá; trên 90% cơ quan, đơn vị được công nhận là công sở văn hoá; bình quân
mỗi năm có 21786 hộ được công nhận gia đình văn hoá bằng 89,3% tổng số
hộ trong huyện, các quy ước làng văn hoá thường xuyên bổ sung hoàn chỉnh.
Năm học 2010 - 2011, tỷ lệ trẻ trong độ tuổi ra nhà trẻ, nhóm trẻ đạt
trên 30%, mẫu giáo đạt 97,9%, Tiểu học đạt 99%, THCS đạt 99,5%, THPT
đạt 94,9%. Phổ cập giáo dục Tiểu học và giáo dục THCS đạt vững chắc, số
lượng học sinh giỏi các cấp, học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng
hàng năm đều tăng. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được
nâng lên rõ rệt đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Toàn huyện có 29 trường
Mầm non, Tiểu học, THCS đạt chuẩn; công tác xã hội hoá giáo dục, phong
trào khuyến học, khuyến tài có nhiều tiến bộ.
* Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
19
Tổng vốn đầu tư phát triển của huyện từ 2007 - 2011 đạt 175,8 tỷ đồng,
tập trung chủ yếu vào cải tạo nâng cấp đường giao thông nông thôn, kiên cố
hoá trường học, trụ sở làm việc, cứng hoá kênh mương. Hoàn thành 79,9km
đường bê tông nông thôn, nâng tổng số đường bê tông nông thôn trên địa bàn
huyện lên 277,7km; cứng hoá được 32,3km kênh mương cấp 3. Chương trình
kiên cố hoá trường học được ưu tiên đầu tư xây dựng. Đến hết năm học 2010
- 2011, số phòng học được kiên cố hoá là 73% đối với trường mầm non, 87%
đối với các trường tiểu học, 94,8% đối với các trường THCS, 98% đối với các
trường THPT. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương và tỉnh huy động các
nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án: Bệnh viện đa khoa
huyện, đường 280, 281,285 ; trường THPT Lương Tài số 1,2; chợ trung tâm
Thị Trấn Thứa. Các dự án đã đi vào khai thác, sử dụng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
*An ninh quốc phòng.
Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện được giữ vững. Việc thực hiện
nghị quyết 08 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia; nghị
quyết 08 của BCH Trung ương đảng về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình

hình mới; chương trình quốc gia về phòng chống mại dâm và tệ nạn xã hội
được triển khai có hiệu quả. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được
thường xuyên chăm lo xây dựng.
* Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, dân số, gia đình
và trẻ em.
Các chương trình mục tiêu quốc gia, công tác y tế dự phòng được triển
khai có hiệu quả. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố, trang thiết bị y tế được
tăng cường, các dịch vụ y tế được mở rộng; bệnh viện đa khoa huyện được
đầu tư về cơ sở vật chất; 100% số trạm y tế có bác sĩ; đến năm 2010, 100%
xã, thị trấn được công nhận chuẩn quốc gia về y tế, từng bước đáp ứng yêu
cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu của nhân dân, chất lượng khám chữa bệnh
20
được nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 22,5% (2007) xuống còn
16,9%(2011). Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình có chuyển biến, bình
quân 5 năm (2007 - 2011) tỷ suất sinh giảm 0,053‰.
* Công tác xây dựng Đảng.
Công tác chính trị, tư tưởng được coi trọng; các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng và Nhà nước được quan tâm triển khai và thực hiện kịp thời, đảm bảo
tín sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt có
chất lượng các đợt sinh hoạt chính trị, xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong
sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; làm tốt công tác phát triển
đảng viên mới, phát huy dân chủ trong công tác đóng góp xây dựng đảng;
công tác kiểm tra giám sát được chỉ đạo nghiêm túc theo Điều lệ Đảng và
chương trình kiểm tra của cấp uỷ.
Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh", đề án "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên" được triển khai và thực hiện có
hiệu quả; chỉ đạo chặt chẽ việc phân tích chất lượng tổ chức đảng và đảng
viên hằng năm; thường xuyên đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng tổ chức
cơ sở đảng trong sạch vững mạnh.

Tóm lại: Phát huy truyền thống của một huyện anh hùng, trong những
năm vừa qua Đảng bộ và nhân dân huyện Lương Tài đã đoàn kết, phấn đấu
vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, thực hiện công cuộc đổi mới, dành được
nhiều kết quả khả quan; chính trị ổn định, nền kinh tế của huyện có bước tăng
trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; cơ sở vật chất, hạ
tầng được tăng cường; văn hoá, y tế và giáo dục được giữ vững, phát triển và
có nhiều tiến bộ; niềm tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao, bộ mặt
nông thôn có nhiều đổi mới.
21
Tuy vậy, trong những năm vừa qua, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế, văn hoá và xã hội của huyện vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Kinh tế
có bước tăng trưởng khá nhưng chưa đều, có cấu kinh tế chuyển dịch chậm, tỷ
trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ còn
thấp; giá trị bình quân sản xuất, canh tác trên 1ha còn thấp; nhiều đảng bộ xã
vẫn còn lúng túng trong việc tìm ra chủ trương, giải pháp mang tính đột phá
để phát triển kinh tế; vẫn còn một số vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai;
tài chính, ngân sách của huyện còn khó khăn, tội phạm ma tuý, trộm cắp, tai
nạn giao thông còn xảy ra.
2.3. Thực trạng tổ chức cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh.
2.3.1. Tình hình tổ chức cơ sở đảng.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên tính đến ngày 31/12/2011 toàn đảng bộ
huyện có 56 tổ chức cơ sở đảng với tổng số 4933 đảng viên; đảng viên
nữ 939
Đảng viên hưu trí mất sức: 1632 đ/c - 33,1%
Đảng viên còn tham gia sinh hoạt Đoàn: 760 đ/c - 15,4%
Đảng viên là bộ đội xuất ngũ: 1153 đ/c - 23,4%
Đảng viên được miễn sinh hoạt: 862 đ/c – 17,5%
Có 14 Đảng bộ xã, thị trấn với 123 chi bộ nông thôn.

*Đảng viên nhận danh hiệu.
Đảng viên 30 năm tuổi Đảng: 179 Đảng viên 50 năm tuổi Đảng: 45
Đảng viên 40 năm tuổi Đảng: 51 Đảng viên 60 năm tuổi Đảng: 10
Đảng viên 70 năm tuổi Đảng: 0
* Công tác phát triển đảng.
Năm 2007 kết nạp được: 102 Năm 2009 kết nạp được: 97
Năm 2008 kết nạp được: 101 Năm 2010 kết nạp được: 86
Năm 2011 kết nạp được: 86
22
* Về tuổi đời của đảng viên (tính đến tháng 12/2011)
Toàn huyện có 4933 đảng viên
Tuổi đời: Dưới 30 tuổi: 733 - 14,9%; 31 - 40 tuổi: 1171 - 23,7%;
41 - 50 tuổi:1125 - 22,8%; 51 - 60 tuổi: 995 - 20,2%;
Trên 60 tuổi: 909 - 18,4% .
* Vào Đảng
Kết nạp trước Cách mạng tháng 8/1945: Không
Kết nạp từ tháng 8/1945 - 20/7/1954: 193 - 3,9%
Kết nạp từ 21/7/195 - 30/4/1975: 1650 - 33,5%
Kết nạp từ 01/5/1975 đến nay : 3090 - 62,6%
* Trình độ văn hoá - chuyên môn.
Văn hoá Chuyên môn
Tiểu học THCS THPT Trung cấp CĐ, ĐH Trên ĐH
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
385 7,9 2665 54,0 188
3
38,2 576 11,7 996 20,2 19 0,4
* Trình độ lý luận.
Sơ cấp Trung cấp Cao cấp, cử nhân
SL % SL % SL %
3170 64,2 1004 20,4 99 2,0

2.3.2. Đánh giá, về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
cơ sở đảng ở Đảng bộ huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI; Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII; Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ huyện Lương Tài lần thứ XX; gần đây nhất là Nghị
quyết TW4 khoá XI về những vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng
hiện nay, các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ huyện Lương Tài đã có nhiều
chuyển biến tích cực, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã xây dựng chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; quán triệt sâu sắc
23
phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hoá
là nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng Đảng vững mạnh cả 3 mặt: chính
trị, tư tưởng và tổ chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; đổi
mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng. Tạo sự thống nhất về tư tưởng
và hành động trong cán bộ, đảng viên; nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo
của cấp uỷ; phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, đảng viên được
chấn chỉnh; đội ngũ cán bộ sâu sát với cơ sở hơn, khắc phục tình trạng quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, mất dân chủ.
Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; phê bình và tự phê
bình trong sinh hoạt Đảng; tinh thần trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật được
củng cố, tính dân chủ trong sinh hoạt Đảng được phát huy. Thực hiện hiệu
quả cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, tạo tiền đề quan trọng vào
sự thành công của Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Lương Tài lần thứ XX;
bầu cử Quốc hội khoá XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Bảng 1: Ban chấp hành Đảng bộ huyện Lương Tài khoá XX (2010 - 2015)
Tổng số 33 đồng chí.
Số lượng %
Trình độ học vấn
THCS 0 0
THPT 37 100

Trình độ LL
Sơ cấp 0 0
Trung cấp 20 54,05
Cao cấp 17 45,9
Trình độ chuyên
môn
Trung cấp 4 10,8
Cao đẳng 3 8,1
Đại học 30 81,1
Bảng 2: Ban Thường vụ Huyện uỷ Lương Tài (2010 - 2015)
Tổng số 11 đồng chí.
Số lượng %
Trình độ học vấn
THCS 0 0
THPT 11 100
Trình độ LL Sơ cấp 0 0
Trung cấp 0 0
24
Cao cấp 11 100
Trình độ chuyên
môn
Trung cấp 1 9,1
Cao đẳng 0 0
Đại học 10 90,9
Các cấp uỷ cơ sở đã nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò lãnh đạo
đối với việc thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội Đảng các cấp, lãnh đạo
toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, coi trọng nhiệm vụ trung tâm là
phát triển kinh tế, phát triển thực chất, bền vững, vững chắc, có trọng tâm,
trọng điểm theo một lộ trình có tính khả thi cao, không chạy theo thành tích.
Các tổ chức cơ sở đảng đã xây dựng quy chế làm việc toàn khoá của

cấp uỷ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể, của cấp uỷ
và của mỗi cá nhân cấp uỷ viên; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan
hệ giữa tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể; phát huy vai trò sáng tạo, lãnh
đạo của cấp uỷ, không bao biện, quan liêu, làm thay chính quyền. Các tổ chức
cơ sở đảng đã triển khai, quán triệt, nghiên cứu, tuyên truyền các nghị quyết,
chỉ thị của các cấp uỷ đảng đảm bảo nghiêm túc, kịp thời và có nhiều đổi mới,
với tỷ lệ đảng viên tham gia bình quân đạt 92,6%; đồng thời chủ động xây
dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị gắn với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị mình.
Sau khi học tập nghị quyết, cán bộ, đảng viên tham dự đều phải viết thu
hoạch. Đợt học tập Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI có 100%
cán bộ, đảng viên dự học và viết thu hoạch. Thường xuyên thông tin chủ động
nắm bắt, dự báo định hướng dư luận xã hội, cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Việc ban hành nghị quyết của Đảng bộ, chi bộ có nhiều đổi mới; cấp uỷ
chỉ ra nghị quyết với những vấn đề thực sự cần thiết, tính khả thi cao. Các
nghị quyết trước khi ban hành đều tổ chức lấy ý kiến tham gia của đảng viên
và nhân dân. Đội ngũ đảng viên có nhiều chuyển biến về nhận thức, xác định
rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân
công, củng cố niềm tin của nhân dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng.
Bảng 3: Bảng thống kê đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng
25

×