Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tiểu luận môn tài chính quốc tế CHÂU Á ĐƯƠNG ĐẦU VỚI BỘ BA BẤT KHẢ THI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BÀI TIỂU LUẬN
CHÂU Á ĐƯƠNG ĐẦU VỚI BỘ BA BẤT KHẢ THI
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Nhóm:
Nguyễn Quốc Pháp _ Lớp: BH01_K35
Nguyễn Vũ bão _ Lớp: BH01_K35
Phạm Nguyễn Tuấn Hưng _ Lớp: BH01_K35
Lê Quang Vũ _ Lớp: BH01_K35
Năm học: 2014
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 4
1. Thuyết bộ ba bất khả thi của GS. Robert Mundell 4
2. Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian 6
3. Thuyết Tứ Diện (A tetrahedron Hypothesis) 10
3.1 Cơ chế tỷ giá trung gian - nền tảng của thuyết tam giác mở rộng và thuyết tứ
diện 10
3.2 Thuyết tứ diện 11
II. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 18
1. Phương pháp nghiên cứu 18
2. Phạm vi nghiên cứu: 18
III. Nội dung và các kết quả nghiên cứu 19
1. Giới thiệu: 19
2. Kiểm soát vốn và chính sách tỷ giá ở Châu Á: 21
2.1 Kiểm soát vốn: 21
2.2 Mức độ tư do chu chuyển vốn trên thực tế 24


3. Tỷ giá hối đoái 31
3.1 Phương thức 31
4. Phân tích chính sách 37
5. Lựa chọn chế độ 43
IV. MỞ RỘNG BÀI NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI VIỆT NAM 44
1. Cái nhìn tổng quan về các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam thời gian qua: 44
1.1 Tình hình các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam 44
1.2 Sự phá vỡ mẫu hình bộ ba bất khả thi ở Việt Nam 48
1.3 Quan hệ tuyến tính của các chỉ số trong bộ ba bất khả thi ở Việt Nam 49
1.4 Dự trữ ngoại hối ở Việt Nam và bộ ba bất khả thi: 51
2. Bộ ba bất khả thi và lạm phát 51
2.1 Dòng vốn đầu tư: 51
2.2 Tài khoản vãng lai thâm hụt 52
2.3 Lạm phát và lãi suất ngày càng tăng 53
2.4 Xem xét các nhân tố tác động tới lạm phát 53
2.5 Các đề xuất kiềm chế lạm phát 53
V. Kết luận 54
VI. PHỤ LỤC: PHÂN TÍCH CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI 56
VII. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 59
Nhóm 2_BH01K35 Page 2
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, thế giới ngày càng “mở” – mở ở đây có thể hiểu là việc các
nước trên thế giới giờ chỉ còn phân cách nhau qua ranh giới trên mặt đất, hầu hết các vấn
đề của một quốc gia không còn bó buộc trong nội tại của một quốc gia từ chính trị đến
xã hội và đặc biệt là vấn đề kinh tế. Hội nhập kinh tế là cụm từ được nhắc đến rất nhiều
trong thập kỷ qua. Đi cùng vấn đề hội nhập kinh tế thế giới là vấn đề nội tại các quốc gia
khi gia nhập vào một cuộc chơi mới như : chính sách tiền tệ , tỷ giá hối đoái, kiểm soát
vốn của một quốc gia. Những vấn đề đã hình thành lên một lý thuyết kinh tế học kinh
điển hiện nay là bộ ba bất khả thi. Một lý thuyết cốt lõi trong nền kinh tế vĩ mô hiện đại

đó là lý thuyết 'bộ ba bất khả thi ", quan niệm cho rằng một quốc gia chỉ có thể đồng thời
chọn bất kỳ hai trong ba lựa chọn ở bất kì tại thời điểm nào trong ba mục tiêu sau đây:
tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá hối đoái và hội nhập tài chính. Ngoại trừ các nước khu vực
sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EU), thì hầu hết các nước phát triển đều hội nhập tài
chính, tỷ giá thả nổi, và một chính sách độc lập tiền tệ
1
. Ở châu Á, một vài ví dụ như
Hồng Kông, Trung Quốc có một tỷ giá hối đoái cố định, hội nhập tài chính, và không có
quyền tự chủ chính sách tiền tệ. Nói chung là vậy, tuy nhiên ở các nền kinh tế Châu Á có
xu hướng thiếu một khuôn khổ chính sách tiền tệ được xác định rõ ràng, mà hầu hết có
một sự kết hợp của một số kiểm soát vốn và thiếu linh hoạt tỷ giá hối đoái. Điều này đặt
ra những câu hỏi thú vị về tình trạng hiện tại và sự phát triển của chính sách tiền tệ ở
châu Á, và nhấn mạnh sự cần thiết cho một khuôn khổ chính sách tiền tệ phù hợp. Chính
vì những lí do đó chúng tôi xin chọn đề tài ” Châu Á đương đầu với bộ ba bất khả thi”.
Thông qua bài viết này chúng tôi hy vọng giải đáp phần nào về bộ ba bất khả thi ở Châu
Á nói chung và liên hệ một phần với Việt Nam.

Đồng Euro là một tỷ giá hối đoái linh hoạt đối với các đồng tiền khác. Các nước khu vực sử dụng đồng
tiền chung châu Âu (euro) có tài khoản vốn mở và thực hiện theo một chính sách tự trị tiền tệ khu vực
châu Âu.
Nhóm 2_BH01K35 Page 3
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
I. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây.
1. Thuyết bộ ba bất khả thi của GS. Robert Mundell
Khởi đầu của lý thuyết bộ ba bất khả thi là từ mô hình Mundell-Fleming. Đây là
kết quả nghiên cứu của Robert Mundell (1962, 1963) và J.M.Fleming (1962) trong
thời gian làm việc tại quỹ tiền tệ quốc tế IMF. Mô hình Mundell-Fleming là sự mở
rộng của nền tảng lý thuyết IS-LM khi có tính đến tác động của cán cân thanh toán.
Đây được xem là điểm khởi đầu cho lý thuyết bộ ba bất khả thi. Mô hình Mundell-
Fleming chỉ ra sự hiệu quả hay không hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài

khoá dưới các chế độ tỷ giá khác nhau. Mô hình Mundell-Fleming cho thấy rằng: hiệu
quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá phụ thuộc vào cơ chế tỷ giá hối đoái
và mức độ kiểm soát vốn. Ví dụ, quốc gia nào có chuyển dịch dòng vốn tự do và tỷ giá
cố định, thì các nhà quản lý tiền tệ không thể theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập.
Trong một quốc gia có cơ chế tỷ giá cố định thì không có rủi ro tỷ giá, và lãi suất
trong nước biến động cùng với lãi suất nước ngoài. Từ những nhận định trên, các nhà
kinh tế như Krugman (1979) và Frankel (1999) đã mở rộng mô hình Mundell-Fleming
thành “mô hình bất khả thi”. Giống như trong hình 1.3, Frankel (1999) cho rằng, một
quốc gia phải từ bỏ một trong 3 mục tiêu: chính sách tiền tệ độc lập, sự ổn định của
chính sách tỷ giá, và hội nhập thị trường tài chính. Các nội dung này được tóm tắt trong
bảng 1.1.
Hình 1.3 là sự minh hoạ về nguyên tắc hoạt động của bộ ba bất khả thi. Mỗi cạnh
thể hiện cho các mục tiêu tốt nhất, lần lượt là: chính sách tiền tệ độc lập, sự ổn định
của tỷ giá, và hội nhập tài chính hoàn toàn. Đối nghịch với mỗi cạnh (hay mỗi mục
tiêu) là các công cụ chính sách tại các đỉnh. Mục tiêu hội nhập tài chính đối ngược với
đỉnh kiểm soát vốn; mục tiêu ổn định t ỷ giá đối ngược với đỉnh thả nổi hoàn toàn;
mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập đối ngược với đỉnh liên minh tiền tệ. Bất kỳ cặp
mục tiêu nào cũng có thể đạt được bởi một đỉnh nằm giữa. Ví dụ, mục tiêu chính sách
tiền tệ độc lập và tỷ giá ổn định đạt được bởi đỉnh kiểm soát vốn hoàn toàn. Mục tiêu
Nhóm 2_BH01K35 Page 4
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
chính sách tiền tệ độc lập và hội nhập tài chính hoàn toàn có thể khả thi với đỉnh thả
nổi hoàn toàn. Cuối cùng, mục tiêu tỷ giá ổn định và hội nhập tài chính đạt được bởi
đỉnh liên minh tiền tệ. Hoàn toàn không khả thi để đạt được đồng thời cả ba mục tiêu.
Bảng 1.1- Nguyên lý của bộ ba bất khả thi
Dòng vốn
lưu động
hoàn toàn
Chính sách
tiền tệ độc lập

Hệ thống
tỷ giá
Ví dụ
Kiểm soát vốn Không


Trung Quốc trước cuộc
cải cách tháng 7/2005
Nhóm 2_BH01K35 Page 5
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Liên minh tiền tệ Có Không Có Hồng Kông, EU
Tỷ giá thả nổi Có Có Không Nhật, Úc
2. Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian
Yigang và Tangxian (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi của
Mundell và đưa lên thành thuyết tam giác mở rộng. Nền tảng của thuyết này là những
quan niệm mới về sự độc lập của chính sách tiền tệ và ổn định tỷ giá. Theo đó, bộ ba bất
khả thi của Mundell kết luận rằng một quốc gia không thể có một chính sách tỷ giá ổn
định một nửa (half-stability) và chính sách tiền tệ độc lập một nửa (half- independence).
Nói rõ hơn, tam giác bất khả thi của Mundell chỉ mới tập trung đến các cơ chế tỷ giá nằm
ở các đỉnh (hay góc) tam giác mà chưa đề cập đến một cơ chế tỷ giá trung gian nằm đâu
đó trong tam giác bất khả thi. Sự tồn tại của cơ chế tỷ giá trung gian sẽ được bàn luận kỹ
hơn trong phần sau. Yigang và Tangxian đã mở rộng mô hình này và kết luận rằng một
quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau và không phải chấp nhận sự đánh
đổi hoàn toàn như tam giác của Mundell.
Tương tự như hình 1.3, ba cạnh trong tam giác mở rộng (hình 1.4) cũng tương ứng
cho 3 mục tiêu chính sách. Giả định: cạnh M tượng trưng cho chính sách tiền tệ độc lập;
cạnh đáy K, tượng trưng cho dòng vốn lưu động hoàn hảo; và cạnh phải E, tượng trưng
cho ổn định tỷ giá. Ba đỉnh của góc tam giác tượng trựng cho 3 cam kết tỷ giá: A1 = cố
định, A2 = Thả nổi hoàn toàn, A3 = liên minh tiền tệ. Gọi Ms, Kc và Ev là các khoảng
cách từ điểm O tuỳ ý đến 3 cạnh, tượng trưng lần lượt cho mức độ của độc lập chính sách

tiền tệ, mức độ kiểm soát vốn và mức độ biến động tỷ giá. Một tính chất quan trọng của
tam giác đều là: tổng khoảng cách của bất kỳ điểm nào ở bên trong tam giác đến ba cạnh
bằng chiều cao của tam giác. Do đó ta có Ms + Kc + Ev = Mh. Để đơn giản, đặt chiều
cao của tam giác đều Mh = 1, thì ta có Ms + Kc + Ev = 1 và 0 <= Ms, Kc hoặc Ev <=
1.
Nhóm 2_BH01K35 Page 6
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Hình 1.4: Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian
Trong đó:
(1) Khi Kc = 0, tức là dòng vốn lưu động hoàn toàn và Kc = 1 tức là kiểm soát vốn hoàn
toàn.
(2) Ms = 0, nghĩa là chính sách tiền tệ hoàn toàn và Ms = 1, nghĩa là mất độc lập về chính
sách tiền tệ.
(3) Ev = 0, tức là tỷ giá cố định và Ev = 1, tức là tỷ giá thả nổi.
Chúng ta xét 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi Kc = 0, dòng vốn hoàn toàn lưu động, ta có Ms + Ev = 1. Ở đây
nếu Ms=0 thì Ev=1; nếu Ms=1 thì Ev=0; nếu 0<Ms<1 thì 0<Ev<1. Do đó, có ba sự kết
hợp: (1) dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩ chính sách độc lập tiền tệ hoàn toàn ∩ tỷ giá thả
nổi tự do; (2) dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩ mất độc lập về chính sách tiền tệ ∩ tỷ giá
cố định; (3) dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩ độc lập chính sách tiền tệ có giới hạn ∩ tỷ
giá thả nổi có giới hạn.
Trường hợp 2: Khi Kc=1, kiểm soát vốn hoàn toàn, chúng ta có Ms + Ev = 0. Ở
đây, Ms=0 và Ev=0, chúng ta có các kết hợp: kiểm soát vốn hoàn toàn ∩ chính sách tiền
tệ độc lập hoàn toàn ∩ tỷ giá cố định. Thực tế, chế độ tỷ giá cố định thường có trong các
quốc gia đang phát triển với thị trường tài chính yếu kém.
Nhóm 2_BH01K35 Page 7
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Trường hợp 3: Khi 0<Kc<1, dòng vốn lưu động giới hạn, chúng ta có 0<Ms+Ev<1.
Nếu Ms=0, thì 0<Ev<1; nếu 0<Ms<1 thì 0<Ev<1 hoặc Ev=0. Có ba sự kết hợp: (1) dòng
vốn lưu động có giới hạn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hoàn toàn ∩ tỷ giá thả nổi có giới

hạn; (2) dòng vốn lưu động giới hạn ∩ chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ giá thả
nổi có giới hạn; (3) dòng vốn lưu động giới hạn ∩ chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn
∩ tỷ giá cố định.
Tóm tắt trong bảng dưới đây:
Phân nhóm
Mức dộ kiểm soát vốn
Kc = 0
Kc = 1
0< Kc<1
Mức
dộ độc
lập của
chính
sách
tiền tệ
và biến
động
tỷ giá.
Ms = 0,
Ev = 1
Dòng vốn l ư u đ ộng
hoàn toàn ∩ Chính
sách tiền tệ hoàn toàn
độc lập ∩ Tỷ giá thả
nổi tự do.
—— ——
Ms = 1,
Ev = 0
Dòng vốn l ư u đ ộng
hoàn toàn ∩ Mất di

sự độc lập của chính
sách tiền tệ ∩ Tỷ giá
cố dịnh.
—— ——
0<Ms<1,
0<Ev<1
Dòng vốn l ư u đ ộng
hoàn toàn ∩ Chính
sách tiền độc lập giới
hạn ∩ Tỷ giá thả nổi
có giới hạn.
—— ——
Nhóm 2_BH01K35 Page 8
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Ms = 0,
Ev = 0
——
Kiểm soát vốn
hoàn toàn ∩ Chính
sách tiền tệ độc lập
hoàn toàn ∩ Tỷ giá
cố dịnh.
——
Ms = 0,
0<Ev<1
—— ——
Dòng vốn l ư u
đ ộng có giới hạn
∩ Chính sách
tiền tệ hoàn

toàn độc lập ∩
Tỷ giá thả nổi có
giới hạn.
0<Ms<1,
0<Ev<1
—— ——
Dòng vốn l ư u
đ ộng có giới hạn
∩ Chính sách tiền
tệ độc lập giới
hạn ∩ Tỷ giá
thả nổi có giới
hạn.
Nhóm 2_BH01K35 Page 9
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
0<Ms<1,
Ev=0
—— ——
Dòng vốn l ư u
đ ộng có giới hạn
∩ Chính sách
tiền tệ độc lập
giới hạn ∩ Tỷ giá
cố dịnh.
3. Thuyết Tứ Diện (A tetrahedron Hypothesis)
3.1 Cơ chế tỷ giá trung gian - nền tảng của thuyết tam giác mở rộng và
thuyết tứ diện
Như đã nói, tam giác bất khả thi của Mundell chỉ tập trung đến các đỉnh (hay góc)
của tam giác. Điều này đồng nghĩa với sự thừa nhận, thế giới chỉ tồn tại 3 cơ chế tỷ giá
tương ứng với ba góc tam giác: cam kết tỷ giá thả nổi tự do, cam kết tỷ giá cố định,

và liên minh tiền tệ (Eichengreen, 1994,1998; Obstfeld và Rogoft 1995). Eichengreen
(1994) nói: “ Các quy định chính sách bất ngờ làm thất bại các mục tiêu tỷ giá
không bao giờ tồn tại trong thế kỉ 20… Các quốc gia…sẽ buộc phải lựa chọn giữa
hoặc một tỷ giá thả nổi hoặc một liên minh tiền tệ” . Dựa trên luận điểm cho rằng:
luân chuyển dòng vốn càng cao sẽ làm tổn thương các cam kết tỷ giá, Obstfeld và
Rogoff (1995), Summers (2000) và Fisher (2001) đã nâng lên thành giả thiết “lưỡng
cực - bipolar” hoặc giả thiết “ không có vùng trung gian- intermediate hollowing
- out”. Nghĩa là cơ chế tỷ giá trung gian nằm giữa cơ chế tỷ giá cố định và cơ chế thả
nổi tự do không thể được duy trì. Do đó, theo quan điểm của các tác giả này: trong
tương lai chúng ta sẽ không thấy sự xuất hiện của các cơ chế tỷ giá trung gian. Các cơ
chế tỷ giá trung gian bao gồm: tỷ giá cố định có thể điều chỉnh, tỷ giá cố định theo
kiểu con rắn trườn (Crawling pegs), hoặc dải băng (band), và kể cả thả nổi có quản lý.
Nhóm 2_BH01K35 Page 10
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Tuy nhiên, nhiều nhà kinh tế không đồng ý với giả thuyết “không có vùng trung
gian”. Ví dụ, Frankel (1999) tin rằng, đối với nhiều quốc gia, giải pháp trung gian là
phù hợp hơn so với giải pháp ở góc. Điều này là đúng, đặc biệt là đối với các quốc gia
đang phát triển để dòng vốn có quy mô lớn không trở thành vấn đề. Sử dụng chuỗi
Markow (Markov chains) và các ma trận quá độ (transition matrices) cho đồng thời cả
loại dữ liệu Ghosh (Ghosh et al Data), dữ liệu Levy Yeyati và Sturzenegger, Masson
(2000) để kiểm tra giả định “lưỡng cực-bipolar” hay “ không có vùng trung gian”. Kết
quả, giả định trên bị bác bỏ bởi cả hai loại dữ liệu. Thực sự đối với các quốc gia đang
phát triển, thả nổi tự do không hẳn là một chọn lựa đúng vì không có thị trường tài
chính phát triển. Kết quả là, cơ chế tỷ giá tại các nước đang phát triển không cần thiết
phải ổn định, mà có thể thay đổi giữa nhiều loại cơ chế tỷ giá trung gian khác nhau,
phụ thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế, lạm phát, và các cú sốc từ bên ngoài.
3.2 Thuyết tứ diện
Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian (2001) thực sự đã chuẩn hoá tam
giác bất khả thi của Mundell. Tuy nhiên, giống như mô hình của Mundell, lý thuyết này
chưa xem xét đến sự khác nhau về khả năng vay mượn nước ngoài bằng nội tệ trong các

nền kinh tế khác nhau sẽ tác động trực tiếp đến biến động tỷ giá. Hausmann (2000) phát
hiên ra một mối quan hệ vững chắc giữa mẫu hình thả nổi tỷ giá của một quốc gia với
khả năng vay mượn quốc tế bằng nội tệ của quốc gia đó. Cụ thể, quốc gia nào có khả
năng vay mượn nước ngoài bằng nội tệ nhiều hơn có khuynh hướng nắm giữ mức dự
trữ ngoại hối nhỏ hơn, và cho phép tỷ giá biến động cao hơn so với biến động trong dự
trữ ngoại hối hoặc lãi suất. Hausmann cũng phát hiện một bằng chứng yếu hơn và ít bền
vững hơn về tầm quan trọng của tác động tỷ giá đến giá cả (exchange rate pass-through)
như là một yếu tố xác định sự khác nhau trong quản lý tỷ giá của các quốc gia.
Guobing Shen (2004) đã đưa biến số khả năng vay mượn nước ngoài bằng đồng nội
tệ vào các yếu tố khác để xác định việc lựa chọn cơ chế tỷ giá, và đã mở rộng tam giác
bất khả thi của Mundell thành thuyết tứ diện.
Nhóm 2_BH01K35 Page 11
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Hình 1.5: Thuyết tứ diện
Trong hình 1.5, chúng ta có một tứ diện đều. Đặt mặt dưới C tượng trưng cho khả
năng vay mượn nước ngoài bằng đồng nội tệ; mặt M bên trái tượng trưng cho chính sách
tiền tệ độc lập hoàn toàn; mặt đối diện K tượng trưng cho dòng vốn lưu động hoàn toàn;
mặt phải E tượng trưng cho sự ổn định tỷ giá. Giống như trước đây, chúng ta có tổng
khoảng cách từ bất kỳ điểm O nào đến các mặt của tứ diện đúng bằng chiều cao của tứ
diện. Đặt Cb, Ms, Kc và Ev là khoảng cách từ điểm O đến bốn mặt, lần lượt tượng trưng
cho khả năng vay mượn nước ngoài bằng nội tệ, mức độ độc lập tiền tệ, mức độ kiểm
soát vốn và mức độ biến động tỷ giá. Về phía các góc, 3 góc mà chúng ta đề cập ban đầu
là giống như hình trên, chỉ riêng góc A4 thể hiện cho khả năng cao nhất để vay mượn
quốc tế bằng đồng nội tệ. Để đơn giản, đặt chiều cao của tứ diện Mh=1, thì sau đó 0<=
Cb, Ms, Kc hoặc Ev<=1 và Cb+Ms+Kc+Ev=1.
Chúng ta lần lượt xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi Cb=0, tức là không có khả năng vay mượn nước ngoài bằng
đồng nội tệ, thì Ms +Kc+Ev=1.
- Đầu tiên, khi Kc=0 thì Ms+Ev=1. Ở đây có ba khả năng: nếu Ms=0, thì Ev=1; nếu
Ms=1 thì Ev=0; nếu 0<Ms<1 thì 0<Ev<1. Như vậy, ba sự kết hợp có được là: (1) không

có khả năng vay mượn nước ngoài ∩ dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩ chính sách tiền tệ
Nhóm 2_BH01K35 Page 12
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
độc lập hoàn toàn ∩ tỷ giá thả nổi tự do; (2) không có khả năng vay mượn nước ngoài ∩
dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩ mất đi tính độc lập trong chính sách tiền tệ ∩ tỷ giá cố
định. (3) không có khả năng vay mượn nước ngoài ∩ dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩
chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ giá thả nổi có giới hạn.
- Thứ hai, khi Kc=1, thì Ms+Ev=0. Ở đây Ms= 0 và Ev=0, nghĩa là: không có khả
năng vay nợ nước ngoài ∩ kiểm soát vốn hoàn toàn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hoàn
toàn ∩ tỷ giá cố định. Đây là sự kết hợp thường thấy trong các nước đang phát triển với
thị trường tài chính yếu kém.
- Thứ ba, khi 0<Kc<1, thì 0<Ms+Ev<1. Ở đây, nếu Ms=0, thì 0<Ev<1; nếu 0<Ms<1
thì sau đó 0 <Ev<1 hoặc Ev=0. Như vậy, có ba sự kết hợp khác: (1) không có khả năng
vay mượn nước ngoài ∩ dòng vốn lưu động có giới hạn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hoàn
toàn ∩ tỷ giá thả nổi có giới hạn; (2) không có khả năng vay nước ngoài ∩ dòng vốn lưu
động có giới hạn ∩ chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ gía thả nổi có giới hạn; (3)
không có khả năng vay nước ngoài ∩ dòng vốn lưu động có giới hạn ∩ chính sách tiền tệ
độc lập có giới hạn ∩ tỷ giá cố đinh.
Trường hợp 2: Khi Cb=1, điều này nghĩa là có khả năng cao nhất để vay nước ngoài
bằng nội tệ, chúng ta sẽ có Ms+Kc+Ev=0. Vì 0<=Ms, Kc hoặc Ev<=1, nên Ms=0, Kc=0
và Ev=0, chúng ta có sự kết hợp: Hoàn toàn có khả năng vay nước ngoài ∩ lưu đông
dòng vốn hoàn toàn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hoàn toàn ∩ tỷ giá cố định. Thực tế, cơ
chế tỷ giá dưới chế độ chuẩn vàng cổ điển (classical gold standard) thuộc về sự kết hợp
kiểu này.
Trường hợp 3: Khi 0<Cb<1, nghĩa là khả năng vay nước ngoài bằng nội tệ có giới
hạn, thì 0<Ms+Kc+Ev<1.
- Đầu tiên, khi Kc=0, thì 0<Ms+Ev<1. Ở đây nếu Ms=0, thì 0<Ev<1; nếu 0<Ms<1
thì 0<Ev<1 hoặc Ev=0. Có ba kết hợp là : (1) khả năng vay nước ngoài có giới hạn ∩
dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hoàn toàn ∩ tỷ giá thả nổi có
giới hạn; (2) khả năng vay nợ có giới hạn ∩ dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩ chính sách

Nhóm 2_BH01K35 Page 13
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ gía thả nổi có giới hạn; (3) khả năng vay nợ nước ngoài
có giới hạn ∩ dòng vốn lưu động hoàn toàn ∩ chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ
giá cố định.
- Thứ hai, khi 0<Kc<1, thì 0<Ms+Ev<1, hoặc Ms+Ev=0. Ở đây, nếu Ms=0, thì
0<Ev<1; nếu 0<Ms<1, thì 0<Ev<1 hoặc Ev=0; và Ms=0 và Ev=0. Có 4 kết quả là: (1)
khả năng vay nước ngoài có giới hạn ∩ lưu động vốn có giới hạn ∩ chính sách tiền tệ độc
lập hoàn toàn ∩ tỷ giá thả nổi có giới hạn; (2) khả năng vay nợ nước ngoài có giới hạn ∩
dòng vốn lưu động có giới hạn ∩ chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ giá thả nổi
có giới hạn; (3) khả năng vay nợ giới hạn ∩ dòng vốn lưu động giới hạn ∩ chính sách
tiền tệ độc lập giới hạn ∩ tỷ giá cố định; (4) khả năng vay nợ có giới hạn ∩ dòng vốn lưu
động có giới hạn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hoàn toàn ∩ tỷ giá cố định.
So sánh những kết hợp lựa chọn cơ chế tỷ giá trong bảng 1.2 và bảng 1.3, chúng ta
thấ y tam giác bất khả thi của Mundell chỉ là một trường hợp đặc biệt của thuyết tứ diện
với Cb=0. Khi Cb=0, hàm ý quốc gia đó không có khả năng vay nợ nước ngoài bằng nội
tệ, góc thứ tư là A4 và ba cạnh sẽ không xuất hiện trong mặt dưới C. Do đó tứ diện đều
trở thành tam giác đều (hình 1.6).
Hình 1.6: Tam giác bất khả thi là trường hợp đặc biệt của Thuyết tứ diện
Nhóm 2_BH01K35 Page 14
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Phân
loại
Khả năng vay mượn nước ngoài bằng nội tệ và mức độ tự
Cb = 0, Kc = 0
Cb = 0, Kc = 1
Cb = 0,
Mứ
c dộ độc
lập của

chính
sách
tiền tệ
và biến
động
tỷ giá.
Ms
=0, Ev=1
Không có khả
năng vay mượn ∩
Dòng vốn lưu động
hoàn toàn∩ Chính sách
tiền tệ độc lập hoàn
toàn ∩ Tỷ giá thả nổi tự
do.
—— ——
Ms =
1, Ev = 0
Không có k
hả
năng vay mượn ∩
Dòng vốn lưu động
hoàn toàn ∩ Mất di
tính độc lập chính sách
tiền tệ ∩ Tỷ giá cố dịnh
.
—— ——
0<Ms<1,
0<Ev<1
Không có khả năng

vay mượn ∩ Dòng
vốn lưu động hoàn
toàn ∩ Chính sách tiền
tệ độc lập giới hạn
∩ Tỷ giá thả nổi có
giới hạn.
—— ——
Nhóm 2_BH01K35 Page 15
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
Ms = 0,
Ev = 0


Không có khả năng
vay mượn ∩ Kiểm
soát vốn hoàn toàn
∩ Chính sách tiền tệ
hoàn toàn độc lập ∩
Tỷ giá cố dịnh.
——
Ms = 0,
0<Ev<1


——
Không có khả
năng vay mượn
∩ Dòng vốn
lưu động có
giới hạn ∩

Chính sách tiền
tệ độc lập hoàn
toàn ∩ Tỷ giá
thả nổi có giới
hạn.
0<Ms<1,
0<Ev<1


——
Không có khả
năng vay mượn
∩ Dòng vốn
lưu động có
giới hạn ∩
Chính sách tiền
tệ độc lập giới
hạn ∩ Tỷ giá
thả nổi giới hạn.
Nhóm 2_BH01K35 Page 16
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
0<Ms<1,
Ev = 0


——
Không có khả
năng vay mượn
∩ Dòng vốn
lưu động có

giới hạn ∩
Chính sách tiền
tệ độc lập giới
hạn ∩ Tỷ giá cố
định.
Nhóm 2_BH01K35 Page 17
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
II.Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
1. Phương pháp nghiên cứu.
a. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: Bằng dữ liệu Chinn – Ito và Bằng chứng từ
Lane và cơ sở dữ liệu Milesi - Ferretti
b. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu thứ cấp trên
các báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, trên các báo điện tử, các nghị định, nghị quyết và
các tài liệu có liên quan đến vấn đề bộ ba bất khả thi trên thế giới, châu Á cũng như Việt
Nam.
c. Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp phân tích và so sánh, thống kê mô
tả.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam và một số nước trên thế
giới, chủ yếu là Châu Á, đặc biệt là 3 nước Ấn Độ, Trung quốc, Hàn Quốc.
Thời gian: Số liệu liên quan chủ yếu lấy từ năm 2001 đến năm 2010
Nguồn số liệu: Số liệu thứ cấp : tổng cục thống kê, ngân hàng trung ương,
Đối tượng nghiên cứu: Châu Á đương đầu với bộ ba bất khả thi
Nhóm 2_BH01K35 Page 18
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
III. Nội dung và các kết quả nghiên cứu
1. Giới thiệu:
a. Một lý thuyết cốt lõi trong nền kinh tế vĩ mô hiện đại đó là lý thuyết 'bộ ba bất
khả thi ", quan niệm cho rằng một quốc gia chỉ có thể đồng thời chọn bất kỳ hai trong ba
lựa chọn ở bất kì tại thời điểm nào trong ba mục tiêu sau đây: tiền tệ độc lập, ổn định tỷ

giá hối đoái và hội nhập tài chính. Ở châu Á, một vài ví dụ như Hồng Kông, Trung Quốc
có một tỷ giá hối đoái cố định, hội nhập tài chính, và không có quyền tự chủ chính sách
tiền tệ. Nói chung là vậy, tuy nhiên ở các nền kinh tế Châu Á có xu hướng thiếu một
khuôn khổ chính sách tiền tệ được xác định rõ ràng, mà hầu hết có một sự kết hợp của
một số kiểm soát vốn và thiếu linh hoạt tỷ giá hối đoái. Điều này đặt ra những câu hỏi thú
vị về tình trạng hiện tại và sự phát triển của chính sách tiền tệ ở châu Á, và nhấn mạnh sự
cần thiết cho một khuôn khổ chính sách tiền tệ phù hợp.
Trong bài tài liệu này, tác giả tập trung vào 11 nền kinh tế lớn ở châu Á: Ấn Độ; Cộng
hòa Nhân dân Trung Quốc(PRC); Hong Kong, Trung Quốc; Đài Loan, Trung Quốc;
Singapore; Malaysia, Thái Lan; In-đô-nê-xi-a; Phi-líp-pin; Việt Nam và Đại Hàn Dân
Quốc (sau đây gọi là Hàn Quốc).Nhóm 11 quốc gia này không đồng nhất ở nhiều mặt,
khác nhau từ thành phố-quốc gia nhỏ Singapore đến gã khổng lồ như Trung Quốc, và từ
nền kinh tế nghèo như Ấn Độ với các nền kinh tế giàu có như Đài Bắc, Trung Quốc hay
Hàn Quốc. Tác giả gọi nhóm này là các nước châu Á-11.
Tác giả đánh giá vị thế của Châu Á-11 dựa trên đến ba khía cạnh của Bộ Ba Bất Khả Thi:
kiểm soát vốn, chế độ tỷ giá hối đoái, và quyền tự chủ chính sách tiền tệ. Tác giả thực
hiện những thống kê tóm tắt cho mỗi nền kinh tế trong 11 nước Châu Á, và cũng tập
trung vào các giá trị cho ba nền kinh tế lớn nhất: Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc.
Mặc dù các nước không làm như họ đã nói, tài liệu này tập trung vào thực tế chứ
không phải là theo luật định.kiểm soát vốn, chế độ tỷ giá hối đoái, và các khuôn khổ
chính sách tiền tệ.Cụ thể hơn nữa, tác giả tập trung vào điều kiện thực tế cho sự tự do hóa
Nhóm 2_BH01K35 Page 19
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
tài chính và tỷ giá hối đoái linh hoạt, và tác động của chúng đối với chính sách tiền tệ
được đo bằng lãi suất thực ngắn hạn.
Tác giả thấy rằng trong khi khu vực 11 nước Châu Á đã trải qua một số mức độ
kiểm soát hợp pháp tài khoản vốn tự do hóa, trong hầu hết các nền kinh tế hạn chế các
dòng vốn lưu thông thường được thực hiện. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng
của hệ thống tài chính, điều này không thể ngăn cản tài khoản vốn dần tiến đến mức độ tự
do hóa cao hơn.

Bên cạnh đó, châu Á được đặc trưng bởi sự thiếu linh hoạt đáng kể tỷ giá hối đoái.
Mặc dù tỷ giá hối đoái tăng tính linh hoạt sau năm 2000, điều này vẫn còn thấp so với
tiêu chuẩn thế giới. Thậm chí, tỷ giá hối đoái của Hàn Quốc được đánh giá có tính linh
hoạt khá cao nhưng vẫn bị coi là chậm thực hiện tỷ giá thả nổi
Chu kỳ ngược của chính sách tiền tệ là một trong những chiến lược mà theo đó cơ
quan quản lý tiền tệ đạt được các mục tiêu ổn định lạm phát và đầu ra. Tác giả tập trung
vào mục tiêu này trong bối cảnh của sự mâu thuẫn phát sinh từ bộ ba bất khả thi. Ngày
nay, hầu hết các thị trường châu Á đặc trưng bởi sự phát tài khoản vốn mở và tỷ giá hối
đoái linh hoạt hơn.Với quan điểm chu chuyển vốn là một chu kỳ, tiền tệ kinh doanh của
các ngân hàng trung ương sẽ chuyển đổi các dòng chu kì vốn thành chính sách tiền tệ
theo chu kỳ. Trung Quốc và Ấn Độ là các trường hợp thú vị của hiện tượng này, cho thấy
giới hạn trên thực tế tự do hóa nguồn vốn ở cả hai nước và hệ thống tài chính tương đối
yếu kém. Tuy nhiên, ngay cả ở hai nước này, chúng ta thấy rằng chính sách tiền tệ khá
ổn định theo chu kì.
Tác giả cho rằng có những khó khăn tiềm tàng phải mà các nền kinh tế phải
đối mặt khi cố gắng thực hiện tự do hội nhập trong khi tiếp tục có tỷ giá hối đoái kém
linh hoạt. Đây là vấn đề đáng quan tâm của Malaysia và Đài Loan, Trung Quốc, các nước
có sự kết hợp (i) hiện đại hệ thống tài chính làm giảm hiệu quả của các biện pháp kiểm
soát vốn, (ii) sự cởi mở trên thực tế và (iii) tính thắt chặt trong tỷ giá hối đoái.
Nhóm 2_BH01K35 Page 20
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
2. Kiểm soát vốn và chính sách tỷ giá ở Châu Á:
2.1 Kiểm soát vốn:
Để đo lường mức độ kiểm soát dòng vốn hay mức độ tư do hóa trong chu chuyển
vốn của các nước Châu Á, tác giả bài viết dùng 2 công cụ. Một công cụ để do mức độ tư
do chu chuyển vốn theo lý thuyết hay theo tuyên bố chính thức của quốc gia và một công
cụ để đo mức độ chu chuyển dòng vốn trên thực tế.
a. Mức độ tư do chu chuyển vốn theo lý thuyết
Để đo mức độ tư do trong chu chuyển dòng vốn theo tuyên bố chính thức, tác giả dùng
phương pháp Cơ sở dữ liệu Chinn-Ito. Chinn và Ito (2008) đã xây dựng một cơ sở dữ liệu

để đánh giá mức độ kiểm soát vốn dựa trên thông tin được cung cấp bởi các nền kinh tế
để làm cở sở dữ liệu của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) AREAR. Theo đó các, nền kinh tế
với các tài khoản vốn hoàn toàn khép kín ứng với giá trị từ -1,81 điểm và +2,53 điểm cho
những nền kinh tế khác với các tài khoản vốn hoàn toàn tự do hóa. Tuy nhiên, cơ sở dữ
liệu để phân tích theo phương pháp này có những giới hạn nhất định. Đầu tiên, nó không
đạt được sự tương xứng về việc giảm dần kiểm soát vốn, từ khi nó tiếp tục cung cấp cho
một số điểm tương đồng ngoại trừ tất cả các hạn chế được loại bỏ. Thứ hai, chỉ số tăng
đáng kể đối với hầu hết các nước công nghiệp trong những năm gần đây, khi họ thận
Nhóm 2_BH01K35 Page 21
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
trọng giới thiệu các biện pháp bảo đảm an toàn liên quan đến phòng chống rửa tiền,
chống khủng bố tài chính, và các biện pháp liên quan
Hình 1: Mức độ mở cửa tài khoản vốn của tất cả các nền kinh tế từ 1970 - 2007
Source: Chinn and Ito (2008) and authors' calculations
Các cơ sở dữ liệu Chinn-Ito cho thấy rằng trong những năm qua, trên thực tế
việc bãi bỏ kiểm soát tài khoản vốn của Chính phủ đã diễn ra trên toàn thế giới. Hình
1 cho thấy mật độ ô hạt nhân của biện pháp Chinn-Ito trên tất cả các nền kinh tế, đối
với năm 1970 và năm 2007. Trong cả hai năm, mật độ là hai đỉnh, với một nhóm các
nền kinh tế với các tài khoản vốn chủ yếu là mở và một cụm của nền kinh tế với các
tài khoản vốn chủ yếu là đóng cửa. Điều này cho thấy một sự thay đổi liên tục không
ngừng theo xu hướng chủ yếu từ đóng cửa sang mở cửa.
Hình 2 Mức độ mở cửa tài khoản vốn của cho khu vực châu Á - 11
Source: Chinn and Ito (2008) and authors' calculations
Các cơ sở dữ liệu Chinn-Ito có thông tin cho tất cả 11 nền kinh tế châu Á, ngoại trừ
các nền kinh tế Đài Bắc, Trung Quốc. Hình 2 cho thấy xu hướng tự do hóa dòng vốn
trung bình của khu vực châu Á-11 (không bao gồm Đài Loan) so thế giới theo phương
Nhóm 2_BH01K35 Page 22
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
pháp Chinn-Ito. Tại cả hai điểm bắt đầu và kết thúc, kiểm soát vốn tại châu Á-11 là
tương tự với mức trung bình thế giới. Tuy nhiên, có một giai đoạn mức độ bãi bỏ sự kiểm

soát ở châu Á-11 đã tiến nhanh hơn so với mức trung bình thế giới khi châu Á-11 khuyến
khích dòng vốn dài hạn như đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bảng 1: Đo lường quá trình tự do chu chuyển vốn
Bảng này cho thấy quá trình tự do hóa tài khoản vốn của Ấn Độ, Trung Quốc, và
Hàn Quốc, so sánh với khu vực châu Á-11. Các chỉ số Chinn-Ito của Ấn Độ và Trung
Quốc duy trì gần như không đổi ở -1,13, tương ứng với trường hợp ‘'đóng cửa chủ
yếu". Trong khi ở Hàn Quốc, Kiểm soát vốn đã thay đổi nhiều lần. Sau khủng hoảng
tài chính châu Á, Hàn Quốc cũng duy trì chỉ số ở mức -1,13 đến năm 2000, tuy nhiên,
ở năm 2007 đã tăng lên đến mức 0,18.
Năm Ấn Độ Trung Quốc
Hàn
Quốc
Trung bình của
Châu Á-11
1970 -1.13 -1.13 -1.13 -0.07
1975 -1.13 -1.13 -1.13 0.12
1980 -1.13 -1.13 -0.09 0.45
1985 -1.13 -1.13 -1.13 0.96
1990 -1.13 -1.81 -0.09 0.74
1995 -1.13 -1.13 -0.09 0.96
1996 -1.13 -1.13 -1.13 0.76
1997 -1.13 -1.13 -1.13 0.56
1998 -1.13 -1.13 -1.13 0.41
1999 -1.13 -1.13 -1.13 0.56
2000 -1.13 -1.13 -1.13 0.49
2001 -1.13 -1.13 -0.09 0.49
2002 -1.13 -1.13 -0.09 0.49
2003 -1.13 -1.13 -0.09 0.49
2004 -1.13 -1.13 -0.09 0.49
2005 -1.13 -1.13 -0.09 0.49

2006 -1.13 -1.13 -0.09 0.49
Nhóm 2_BH01K35 Page 23
Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
2007 -1.13 -1.13 0.18 0.36
Chênh lệch
2000-2007
0 0 1.31 -0.13
Bảng 1 cho thấy mức tự do hóa tài khoản vốn của Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc
và mức trung bình của khu vực châu Á-11. Trong khi chỉ số của Trung Quốc và Ấn Độ
duy trì ở mức -1,13, thì xu hướng của Hàn Quốc lại có nhiều thất thường. Tự do hóa tài
khoản vốn cho đến trước khủng hoàng tài chính châu Á năm 1997 đã dẫn đến sự sụt giảm
chỉ số từ -1,13 đến -0,09 vào năm 1995. Tuy nhiên, năm 1996, chỉ số giảm trở lại -1,13,
và không có thay đổi cho đến khi đất nước đã trở lại với tự do hóa tài khoản vốn vào năm
2001. Đến năm 2007, Hàn Quốc đạt được giá trị 0,18. Tuy vậy, Hàn Quốc ẫn tiếp tục tụt
hậu phía sau các nước OECD về sự cởi mở tài khoản vốn.
Việc mở cửa tài khoản vốn của khu vực châu Á-11 tăng mạnh từ -0,07 trong 1970
đến 0,96 trong 1985.Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, việc kiểm soát vốn lại nổi
lên và điểm trung bình giảm xuống còn 0,41 năm 1998. Giá trị 0,96 trước khủng hoảng
vẫn chưa đạt đươc kể từ đó. Tuy nhiên, một số các tiến bộ gần đây của nền kinh tế châu
Á trong việc mở cửa thị trường có thể không được phản ánh trong biện pháp Chinn-Ito do
sự thay đổi trong định nghĩa của biện pháp, cũng như sự bất lực của nó để nắm bắt nới
lỏng điều khiển mà không liên quan đến sự hoàn thành việc loại bỏ các hạn chế.
2.2 Mức độ tư do chu chuyển vốn trên thực tế
a. Tính theo Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tỷ lệ tổng xuất khẩu/GDP và tổng nhập khẩu / GDP thể hiện tỷ lệ của tổng nguồn
tài chính/GDP chảy qua biên giới trong cán cân thanh toán (BOP) hay mức độ hội nhập
tài chính.
Khả năng tác động đên tỷ giá của Ngân hàng Trung ương phụ thuộc vào sản lượng
chảy qua biên giới diễn ra tại các thị trường ngoại hối. Các khoản thanh toán nhập khẩu,
Nhóm 2_BH01K35 Page 24

Tiểu Luận tài Chính Quốc tế. GVHD: ThS. Đinh Thị Thu Hồng
doanh thu xuất khẩu, và các dòng tài chính ảnh hưởng đến tỷ giá hàng ngày. Ngoài tài
khoản vãng lai và các giao dịch tài khoản vốn, các giao dịch lớn hiện nay có thể thông
qua thương mại tiểu ngạch. Patnaik, Sengupta, và Shah (2009) đã chỉ ra rằng thương mại
tiểu ngạch xảy ra khi các tài khoản vãng lai lớn hơn, và rất khó kiểm soát các giao dịch
thương mai này. Ngoài ra, các tập đoàn đa quốc gia đóng một vai trò đáng kể đối với hội
nhập tài khoản vốn trong nền kinh tế.
Hình 3 cho thấy quá trình toàn cầu hóa theo thời gian tại khu vực châu Á-11
(không bao gồm Việt Nam, do không có dữ liệu). Việc mở cửa tài khoảng vốn làm GDP
trung bình tăng từ khoảng 100% vào năm 1998 lên khoảng 160% vào năm 2008.
Hình 3: Trung bình giá trị của dòng chảy tổng GDP khu vực châu Á-11
Biểu đồ này đánh giá mức độ toàn cầu hóa dựa trên phân tích GDP. Giá trị 1
tương ứng với mức 100% của GDP trong một năm. Hai ước lượng vị trí (trung bình
và trung vị) chỉ ra tốc độ hội nhập đáng kể vào nền kinh tế thế giới của Châu Á-11
Nguồn: datastream
Bảng 2 cho một cái nhìn cụ thể hơn về kinh tế của châu Á-11. Tốc độ hội nhập ở cả
Trung Quốc và Ấn Độ tương đối chậm cho đến năm 2000, sau đó tốc độ thay đổi gia tăng
đáng kể. Trong khi ở Ấn Độ, GDP tăng 56% từ 2000 - 2008. Tương tự ở Trung Quốc
(30% GDP), Hàn Quốc (69% GDP) và mức trung bình của châu Á-11 (45% GDP).
Nhóm 2_BH01K35 Page 25

×