Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
MỤC LỤC
1
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HTTT Hệ thông thông tin
HĐLĐ Hợp đồng lao động
KTKL Khen thưởng kỉ luật
CSDL Cơ sở dữ liệu
2
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ kiến trúc hệ thống
Hình 1: Giao diện đăng nhập hệ thống quản lý nhân sự
Hình 2: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự
Hình 3: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý Thông tin nhân viên
Hình 4: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý phòng ban


Hình 5: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý Lương
4
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang bước vào thiên nhiên kỉ mới, kỉ nguyên khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin. Nước ta đang trên đường thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong bất kì lĩnh
vực nào, việc nắm bắt thông tin chính xác, xử lý thông tin chính xác, kịp thời ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý, điều hành.
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, vấn đề quản lý dựa vào máy tính
là nhu cầu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Trong đó quản lý nhân sự là đề tài đang thu
hút được sự quan tâm nhất. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự của một doanh nghiệp
là một hệ thống tài liệu phản ánh đầy đủ và toàn diện những tiềm năng về trí lực, thể
lực của từng lao động, bao gồm về số lượng, chất lượng trong mọi thời điểm: quá khứ,
hiện tại và tương lại. Vì vậy công tác quản lý nhấn sự cần được tiến hành thường
xuyên, đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối.
Sau 4 năm học tại khoa hệ thống thông tin kinh tế trường Đại Học Thương Mại
và sau hơn một tháng thực tập, em quyết định thực hiện đề tài khóa luận: ”Phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty trách nhiệm hữu hạn Minh
Anh”. Với đề tài này, cộng với quá trình học tập tích lũy kinh nghiệm của bản thân,
em sẽ xây dựng một chương trình quản lý nhân sự với mục đích giảm bớt sức người
sức của, nâng cao hiệu quả quản lý tại công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh.
Em xin chân thành cảm ơn công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh, cảm ơn
giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Hằng Giang đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Sinh Viên thực hiện
Nguyễn Mai Hương
5

SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1 Tầm quan trọng của Hệ Thống Thông Tin quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự có vai trò quan trọng đối với một tổ chức.Yếu tố giúp ta nhận
biết được một tổ chức hoạt động tốt hay không hoạt động tốt, thành công hay không
thành công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó, những con người
cụ thể với tấm lòng nhiệt tình và óc sang tạo. Mọi thứ còn lại như: Máy móc thiết bị,
của cái vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép
được, nhưng con người thì không thể.Vì vậy có thể khẳng định rằng quản lý nhân sự
có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Tuy nhiên việc quản lý nhân sự không phải là việc đơn giản.Trong quá trình
quản lý nhân sự , các nhà lãnh đạo cũng như các phòng ban quản lý nhân sự luôn gặp
phải những vấn đề khó khăn như: việc quản lý nhân sự bằng thủ công, sổ sách rất hay
có sự nhầm lẫn, tốn thời gian hay việc số lượng nhân sự, đội ngũ nhân sự luôn luôn
thay đổi mà việc cập nhật hồ sơ không rõ ràng sẽ khiến cho việc tìm kiếm thông bị cản
trở, thiếu chính xác….
Trong tình hình như vậy, việc xây dựng một hệ thống thông tin để tổ chức quản
lý nhân sự là việc làm hết sức cấp thiết để thực hiện tốt các hoạt động, chiến lược khác
của doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan về phân tích & thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Đề tài phân tích và thiết kế hệ thống nhân sự không phải là một đề tài mới
nhưng ở mỗi công ty, doanh nghiệp thì công việc nghiên cứu, phân tích, thiết kế lại có
những điểm khác nhau. Qua tìm hiểu và tham khảo trên các trang mạng, em đã được
biết đến những đề tài này của các anh chị đi trước như sau:
- Đề tài thứ nhất: “Phân tích và thiết kế hệ thống nhân sự tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Hưng Long “ do sinh viên trường Đạo học Kinh Tế Quốc Dân khoa
Tin Học Kinh tế thực hiện.
Những nội dung mà đề tài đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện trạng và từ đó

phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo phương pháp hướng chức
năng.
6
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
Nhược điểm của đề tài: Ở đề tài này người viết đi vào luôn việc phân tích về công ty
trách nhiệm hữu hạn Hưng Long mà chưa đưa ra những khái niệm tổng quan về phân
tích thiết kế, nhân sự …Cơ sở dữ liệu của hệ thống được xây dựng trên cơ sở một hệ
thống thông tin mạng nhưng bước đầu mới chỉ được xây dựng trên máy cục bộ.
Ưu điểm: Bài viết đã phân tích khá kĩ lưỡng về quan lý nhân sự tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Hưng Long. Xây dựng được một hệ thống thông tin phù hợp thân thiện với
người sử dụng, đáp ứng được phần nào với hệ thống thực tế.
- Đề tài thứ 2: “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại công ty cổ phần
thiết bị áp lực Đông Anh “ do sinh viên Đinh Thị Hòa – Đại Học Thái Nguyên thực
hiện.
Những nội dung mà đề tài đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện trạng và từ
đó phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo phương pháp hướng
chức năng.
Ưu điểm: Xậy dựng được một hệ thống thông tin hoàn chỉnh, dễ sử dụng.
Nhược điểm: Bước phân tích về công ty còn chưa được sâu, đề tài được thực hiện theo
hướng chức năng nên sẽ gặp khó khăn khi hệ thống công ty thay đổi.
Từ những nghiên cứu về hai đề tài trên và nghiên cứu về phương pháp phân tích
hướng đối tượng cũng như hướng chức năng mà em chọn phương pháp phân tích thiết
kế theo hướng đối tượng để thực hiện đề này nghiên cứu này.
1.3 Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh (ở đây chỉ tập trung
nghiên cứu về tình hình quản lý nhân sự của công ty), nghiên cứu về tình hình ứng
dụng công nghệ thông tin của công ty.
Phân tích và đánh giá thực trạng về tình tình quản lý nhân sự của công ty trách
nhiệm hữu hạn Minh Anh, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty.

Tiến hành phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công
ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh, hệ thống này sẽ phần nào giảm bớt được những
nhược điểm về công tác quản lý mà công ty đang gặp phải.
1.4 Đối tượng và phạm vi của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Minh Anh.
7
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhân sự trong công ty trách nhiệm hữu
hạn Minh Anh. Ở đây, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung sâu vào công tác quản lý hệ
thống nhân viên làm việc bàn giấy theo thời gian hành chính.
1.5 Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như thu thập tài liệu phân tích thống kê, so sánh tổng hợp, việc phân tích
thiết kế hệ thống thông tin tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
- Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu này thu thập qua các tài liệu, hồ sơ về công ty, ở
đây các tài liệu chủ yếu sử dụng là cấu trúc bộ máy công ty, thông tin các nhân viên
trong công ty, cách quản lý nhân viên của công ty…
- Phương pháp điều tra
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu nhờ việc thực hiện các bảng trắc
nghiệm gửi cán bộ công ty, thông qua các bảng trắc nghiệm này phần nào nắm rõ hơn
về tình hình hệ thống thông tin của công ty.
- Phương pháp phân tích thống kê:
Phương pháp này chúng ta sẽ chắt lọc các dữ liệu thu thập được để rút ra các
suy luận logic. Áp dụng phương pháp phân tích để làm rõ mối quan hệ giữa các đối
tượng, cụ thể ở đây quản lý hồ sơ nhân viên, quản lý chấm công nhân viên, quản lý
lương nhân viên có quan hệ mật thiết đến nhau.
- Phương pháp so sánh tổng hợp.

Áp dụng phương pháp này ta chủ yêu so sánh việc quản lý hệ thống thông tin
nhân sự truyền thống với quản lý thông qua hỗ trợ của phần mềm, so sánh hệ thống
hiện tại với những định hướng của hệ thống mới để tạo ra hệ thống hoàn chỉnh.
1.6 Kết cấu của khóa luận
Ngoài những phần như: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình
vẽ, Danh mục từ viết tắt, Kết Luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận bao
gồm ba phần:
- Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Phần này nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải
quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài.
8
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
- Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công
ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh.
Phần này hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ thống
Thông tin trong doanh nghiệp và mô hình quản lý nhân sự của công ty. Phân tích
thực trạng quản lý nhân sự tại công ty, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng HTTT phù
hợp.
- Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Minh Anh.
Phần này dựa trên kết quả phân tích từ những phần trước tiến hành phân tích thiết
kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo hướng đối tượng. Tổng kết lại đề tài
nghiên cứu khóa luận và đưa ra hướng phát triển của đề tài.
9
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN
SỰ Ở CÔNG TY TNHH MINH ANH
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhân sự , vai trò của quản lý nhân sự đối với
doanh nghiệp
• Khái niệm quản lý nhân sự:
Quản lý nhân sự hay quản lý nhân lực là sự khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của
một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả. Quản lý nhân sự có thể áp
dụng cho mọi lĩnh vực, không riêng gì trong sản xuất kinh doanh.
• Mục tiêu quản lý nhân sự:
Mục tiêu của quản lý nhân sự là có thể quản lý nhân viên một cách tốt nhất, hiệu quả
nhất. Đó không chỉ là quản lý về lương, thưởng mà còn là quản lý hồ sơ, quản lý tuyển
dụng…
• Tác dụng của quản lý nhân sự:
Quản lý nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề lao
động. Mỗi công ty hoạt động được đều phải có các phòng ban, có cấp trên, cấp dưới,
chính vì vậy công tác quản lý nhân sự tạo ra một bầu không khí cho doanh nghiệp,
công ty, giúp công ty hoạt động và phát triển. Đây có thể coi là một yếu tố quan trọng
quyết định sự thành bại của công ty.
• Các hình thức và mô hình tổ chức quản lý nhân sự:
Có 3 hình thức quản lý nhân sự sau:
- Lấy cá nhân làm trung tâm, tập trung ảnh hưởng: Phương pháp này có đặc tính là
quyền lực tập trung vào tay một nhân vật quan trong, nhân viên chỉ là công cụ tạo lợi
nhuận, không có quyền tham gia vào hoạch đinh, định hướng phát triền công ty.Cơ
này cứng nhắc không có chuyển biến, không phát huy được những ưu điểm của các
nhân viên.
- Cá nhân làm trung tâm nhưng theo hướng quản lý tập thể: Mô hình này có đặc điểm
là quyền lợi của doanh nghiệp được phân phối xuống từng nhân viên, mọi chính sách
đều xuất phát từ lợi ích chung, mọi nhân viên đều có quyền bày tỏ quan điểm, có tính
dân chủ.Nó phát huy được tối đa những ưu điểm của nhân viên.
10
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế

- Tập thể lãnh đạo kiểu cũ: Nhiều người lãnh đạo nhưng không thấy vai trò của người
chỉ huy cao nhất dẫn đến việc trách nhiệm không được quy định cụ thể cho cá nhân
nào, nhiều công việc rơi vào tình trạng “cha chung không ai khóc” bị đình trệ hoặc có
làm cũng không thành công. Thường xuất hiện nhiều hội đồng kiểm duyệt với bất cứ
một dự án nào.
2.1.2. Lý thuyết về phân tích & thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự
hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một nguời có
thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiên thông tin đại
chúng, từ các ngân hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi
trường xung quanh.
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động có
trao đổi vào ra với môi trường ngoài.
Hệ thống thông tin là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và
các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân
phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ
chức. (Nguyễn Văn Ba, 2003, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia Hà Nội).
Hệ thống quản lý: Là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận hoặc
lợi ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và trao đổi
thông tin. Hệ thống quản lý chia thành hai hệ thống con:
- Hệ tác nghiệp: Gồm con người, phương tiện, phương pháp trực tiếp thực hiện mục
tiêu đã đề ra.
- Hệ quản lý: Gồm con người, phương tiện, phương pháp cho phép điều khiển hoạt
động của hệ thống.
2.1.3 Lý thuyết về phương pháp phân tích thiết kế
Có hai phương pháp phân tích và thiết kế hệ thông thông tin: Phương pháp
phân tích hướng chức năng và phương pháp phân tích hướng đối tượng.
2.1.3.1. Phương pháp hướng chức năng:

11
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
Phân tích thiết kế theo hướng chức năng là kiểu phân tích lấy quá trình làm
trung tâm để phân tích một hệ đang có và xác định các yêu cầu nghiệp vụ cho một hệ
thống mới. Đặc điểm của phương pháp phân tích thiết kế theo hướng chức năng là
phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản từ trên xuống. Phương pháp
này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn rồi tiếp tục phân rã các bài
toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm của
ngôn ngữ lập trình hướng chức năng.
Các bước cần làm trong phân tích thiết kế hướng chức năng:
- Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có
thứ bậc đơn giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc( chức năng) được chia
thành các công việc con( chức năng con), số mực chia tùy vào yêu cầu của hệ thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh: Là một biểu đồ bao gồm các chức năng
xử lý chính của hệ thống, các tác nhân ngoài, các luồng thông tin vào ra.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: Là biểu đồ rã các chức năng xử lý của hệ
thống thành các chức năng con, tác nhân ngoài và luồng thông tin vào ra được bảo
toàn. Biểu đồ cũng bổ sung luồng thông tin nội bộ giữa các chức năng xử lý của hệ
thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Là biểu đồ rã từng chức năng xử lý ở
mức đỉnh thành các chức năng xử lý nhỏ hơn, giữ nguyên các tác nhân ngoài và luồng
thông tin vào ra, bô sung thêm các kho chứa dữ liệu của hệ thống.
- Mô hình thực thể liên kết: Đây là một mô hình mô tả dữ liệu đầy đủ, đơn giản
nhất, xây dựng mô hình nhằm thành lập một biểu đồ cấu trúc dữ liệu bao gồm dữ liệu
cần xử lý và cấu trúc nội tại của nó. Mô hình được xây dựng bằng cách dung 4 kiểu
khối xây dựng: thực thể, kiểu thực thể, thuộc tính, liên kết.
- Mô hình quan hệ: Là một mô hình tổng quát, thể hiện đầy đủ nhất các quan hệ
của các thuộc tính. Bao gồm mối liên kết, khóa chính, các thuộc tính.
2.1.3.2 Phương pháp phân tích hướng đối tượng:

 Khái niệm :
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ
thống được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối
12
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối
tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng
bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương
tác giữa chúng.
 Đặc điểm:
- Cả hệ thống được coi như một thực thể được tổ chức từ tập đối tượng (thực thể) và
các đối tượng đó trao đổi với nhau thông qua việc gửi và nhận.
- Theo cách tiếp cận này, các chức năng của hệ thống được biểu diễn thông qua công
tác của đối tượng. Do đó việc tiến hóa thay đổi chức năng sẽ không ảnh hưởng đến cấu
trúc tĩnh của phần mềm.
- Sức mạnh của việc phân tích hướng đối tượng là việc tách, chia, nhập được thực hiện
nhờ tập phong phó các cơ chế tích hợp của chúng, khả năng thống nhất cao. Hơn nữa
phân tích hướng đối tượng có khả năng thực hiện với các hệ thống phức tạp, dễ mở
rộng, phù hợp với yêu cầu của người dùng. Chúng có khả năng hoàn thành phần mềm
đúng kì hạn và không vượt quá ngân sách dự kiến ban đầu đặt ra.
 Một số khái niệm cơ bản trong hướng đối tượng bao gồm:
Đối tượng (object): Một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một thực thể
khái niệm hoặc một thực thể phần mềm. Có thể định nghĩa một đối tượng là một khái
niệm, sự trừu tượng hoặc một vật với giới hạn rõ ràng và có ý nghĩa với một ứng dụng
cụ thể.
Lớp (Class): Là mô tả của một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành
vi và các mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một lớp và một lớp là
một định nghĩa trừu tượng của đối tượng.

Thành phần (component): Là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ
một chức năng nhất định trong hệ thống.
Gói (package): Là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ thống
thành các nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau để trở thành một hệ thống
con (subsystem).
Kế thừa: Trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể có sử dụng lại
các thuộc tính và phương thức của một hoặc nhiều lớp khác.
Các pha cơ bản đặc trưng trong phát triển phần mềm hướng đối tượng bao gồm:
pha phân tích, pha thiết kế và pha lập trình tích hợp.
Phân tích hướng đối tượng:
13
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
- Phân tích kiến trúc hệ thống: Xác định và mô tả lại các hoạt động của hệ thống đối
với đối tượng. Bước này tương đương xác định các chức năng của hệ thống.
- Phân tích các Use case: Dựa trên các yêu cầu ban đầu, tiến hành xác
định các tác nhân, xác định và đặc tả các usecase, xây dựng biểu đồ usecase.
- Phân tích lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của các lớp, các mối quan hê cơ
bản trong các lớp.Xây dựng biểu đồ lớp.
- Xây dựng biểu đồ trạng thái của lớp: Mô tả các trạng thái và sự chuyển tiếp của các
trạng thái trong hoạt động của môt đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Thiết kế hướng đối tượng:
- Xây dựng biểu đồ tuần tự cho các chức năng của hệ thống.
- Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: Xác định các lớp chi tiết, thêm chức năng quản lý cho
từng lớp ( thêm, sửa, xóa). Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết.
-Xây dựng biểu đồ tuần tự cho Usecase.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu dựa vào các lớp.
- Thiết kế giao diện: chi tiết hóa hình thức giao tiếp giữa con người và máy tính.
- Thiết kế an toàn cho hệ thống thông tin quản lý.
- Thiết kế phần cứng: Tính toán các yêu cầu kĩ thuật cho hệ thống thông tin quản lý

hay nói cách khác, là thiết kế hệ thống máy tính.
2.1.3.3 Giới thiệu về UML
 Khái niệm
Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (Unifield Modeling Language – UML) là
một ngôn ngữ để biểu diễn mô hinh theo hướng đối tượng, được xây dựng với chủ
đích là :
- Mô hình hoá các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng
- Thiết lập một kết nối từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình hoá
- Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp, có nhiều ràng buộc
khác nhau.
- Tạo một ngôn ngữ mô hình hoá có thể sử dụng được bởi người và máy.
 Các thành phần của UML
14
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
- Hướng nhìn: Chỉ ra những khía cạnh khác nhau của hệ thống cần mô hình hóa, là sự
trừu tượng hóa một loạt các biểu đồ khác nhau. Mỗi hướng nhìn biểu hiện nên một
khía cạnh của hệ thống, thông qua các hướng nhìn người ta có một cái nhìn tổng quan
về hệ thống.
- Biểu đồ: Là các hình vẽ mô tả nội dung trong một hướng nhìn. UML có chín loại
biểu đồ khác nhau được sử dụng kết hợp khách nhua để cung cấp tất cả các hướng
nhìn của hệ thống.
- Phần tử mô hình: Các khái niệm được xử dụng trong các biểu đồ được gọi là các
phần tử mô hình, thể hiện các khái niệm hướng đối tượng quen thuộc. Ví dụ như lớp,
đối tượng, thông điệp cũng như các quan hệ giữa các khái niệm này.
- Cơ chế chung: Cơ chế chung cung cấp thêm những lời nhận xét bổ sung, các thông tin
cũng như các quy tắc ngữ pháp chung về một phần tử mô hình; chúng còn cung cấp thêm
các cơ chế để có thể mở rộng ngôn ngữ UML cho phù hợp với một phương pháp xác định.
 UML và các giai đoạn phát triền phần mềm
- Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ:

UML đưa ra khái niệm Usecase để nắm bắt các yêu cầu của người sử dụng, nêu
mối quan hệ cũng như sự giao tiếp với hệ thống. Qua phương pháp mô hình hóa
Usecase các tác nhân bên ngoài quan tâm đến hệ thống sẽ được mô hình hóa song song
với chức năng mà hệ người dung đòi hỏi từ phía hệ thống. Các tác nhân và các
Usecase được mô hình hóa cùng các mối quan hệ và được miêu tả trong biểu đồ
Usecase của UML và nó sẽ đặc tả các yêu cầu của khách hàng.
- Giai đoạn phân tích:
Sau khi nhà phân tích đã nhận biết được các lớp thành phần của mô hình cũng
như mối quan hệ giữa chúng với nhau, các lớp cùng các mối quan hệ đó sẽ được miêu
tả bằng công cụ biểu đồ lớp của UML. Sự cộng tác giữa các lớp nhằm thực hiện các
Use case cũng sẽ được miêu tả nhờ vào các mô hình động của UML. .
- Giai đoạn thiết kế:
15
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
Trong giai đoạn xây dựng, các lớp của giai đoạn thiết kế sẽ được biến thành
những dòng code cụ thể trong một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng cụ thể. Phụ
thuộc vào khả năng của ngôn ngữ được sử dụng, đây có thể là một công việc khó khăn
hay dễ dàng. Giai đoạn xây dựng là một giai đoạn riêng biệt, nơi các mô hình được
chuyển thành code.
- Giai đoạn thử nghiệm:
Như đã trình bày, một hệ thống phần mềm thường được thử nghiệm qua nhiều
giai đoạn và với nhiều nhóm thử nghiệm khác nhau: Thử nghiệm đơn vị sử dụng biểu
đồ lớp (class diagram) và đặc tả lớp, thử nghiệm tích hợp thường sử dụng biểu đồ
thành phần (component diagram) và biểu đồ cộng tác (collaboration diagram), và giai
đoạn thử nghiệm hệ thống sử dụng biểu đồ Use case (use case diagram) để đảm bảo hệ
thống có phương thức hoạt động đúng như đã được định nghĩa từ ban đầu trong các
biểu đồ này.
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng HTTT quản lý nhân sự ở công ty TNHH
Minh Anh

2.2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Minh Anh
- Trụ sở chính: 112b Thị Trấn Sóc Sơn – Thành Phố Hà Nội
- Điện thoại: 04 8852917
- Mã số thuế: 0100992679
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000
- Tài khoản của công ty: Tại ngân hàng agribank
- Số tài khoản: 1462205201996
- Chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0102000111 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
10.3.2000.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh thành lập trên cơ sở xây dựng các công
trình giao thông, thủy lợi, điện dân dụng công nghiệp kết hợp với thiết bị, máy móc và
nguồn tài chính của mình. Với đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề có kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý.
16
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
- Giới thiệu sơ đồ tổ chức của công ty:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty
2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoạt động kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, xây dưng dân dụng,
- Buôn bán vật tư , vật liệu xây dựng .
- Tuân thủ chính sách những quy định trong hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
- Được chủ động đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh, Giám đốc công ty là người
đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp

nhân có con dấu riêng, có tài khoản ngân hàng riêng….
Khi mới thành lập, công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh chỉ gồm có một
giám đốc , một kế toán, đội ngũ kĩ sư cũng ít hơn và chủ yếu là nhận những công trình
17
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
nhỏ, chưa buôn bán nhiều vật liệu, vật tư. Đến nay, công ty đã mở rộng hơn rất nhiều,
đội ngũ cán bộ, công nhân, thợ cũng tăng nhiều hơn, hoạt động những công trình lớn
hơn,việc buôn bán vật liệu xây dựng, thiết bị cũng phát triển rộng rãi hơn trên địa bàn.
2.2.3 Thực trạng Hệ thống quản lý nhân sự ở công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh là một công ty xây dựng nên đội ngũ
cán bộ của công ty có địa điểm, giờ giấc làm việc chia làm hai bộ phận:
- Một bộ phận nhân viên tại các phòng ban (phòng kế toán, kĩ thuật) làm việc 6 ngày,
nghỉ chủ nhật, ngày làm việc 8 tiếng. Ngoài ra còn tùy thuộc theo hoạt động của công
ty mà các nhân viên có thể làm thêm giờ, tăng ca.
- Một bộ phận là các thợ, kĩ sư làm tại các công trình thì hầu như làm việc 7 ngày
trong tuần, ngày làm 8 tiếng chỉ nghỉ vào những dip lễ tết. Trong đội ngũ thợ lại có
những thợ làm lâu năm, lấy công việc tại công ty và công việc chính, có những thợ
làm theo mùa vụ…
Bộ máy nhân sự của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh bao gồm:
- Ban giám đốc gồm 2 người: giám đốc và phó giám đốc.
- Phòng tài chính- kế toán gồm 2 người trong đó có 1 trưởng phòng.
- Phòng kế hoạch kĩ thuật gồm 18 người trong đó có 1 trưởng phòng.
Tại các phòng ban đều có 1 trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý nhân sự
trong phòng và báo cáo với ban giám đốc, ban giám đốc thông qua các trưởng phòng
để quản lý tình hình hoạt động của công ty .
Ngoài ra như đã nói ở trên do đặc thù là một công ty xây dựng nên Minh Anh
còn có một bộ phận tương đối lớn các thợ làm lâu năm cũng như thợ mùa vụ, việc
quản lý các thợ này cũng do thợ cả và phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý.
Hiện nay công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh quản lý sổ sách của cán bộ

công nhân viên cũng như quản lý tiền lương dựa vào sổ sách, giấy tờ, có sự hỗ trợ của
excel trong việc tính toán và việc quản lý được chia làm ba công đoạn chính đó là:
- Quản lý hồ sơ nhân viên, thợ: cập nhật, điểu chỉnh hồ sơ.
- Quản lý chấm công nhân viên, thợ: cập nhật, điều chỉnh bảng chấm công theo hàng tháng.
- Quản lý lương: tính lương cho nhân viên, thợ và lập báo cáo lương.
2.2.3.1 Quản lý hồ sơ nhân viên
Nhân viên khi vào làm việc tại công ty đều phải có hồ sơ xin việc gồm: đơn xin
việc, sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khỏe. Khi được tuyển vào công ty thì phải làm thử
18
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
việc trước một tháng và lĩnh 70% lương của tháng đó. Nếu hồ sơ nào sau một tháng
được chấp nhận thì sẽ chính thức trở thành nhân viên của công ty, được hưởng lương
chính thức theo quy định của công ty, nếu không được tuyển vào công ty thì hoàn trả
hồ sơ. Thông tin của nhân viên được cập nhật vào sổ sách gồm: Họ tên, giới tính, ngày
tháng năm sinh, địa chỉ, trình độ học vấn, ngày vào làm việc . Những thông tin trên
được ghi chép trong sổ “Hồ sơ nhân viên” có dạng như sau:
STT Họ Tên Giới Tính Ngày Sinh Địa Chỉ Trình độ
học vấn
Ngày vào
làm việc
… … …
Bảng 1: Bảng quản lý hồ sơ nhân viên
2.2.3.2 Quản lý chấm công
Công việc chấm công hàng ngày được ghi chép vào số chấm công. Sau đó được
tổng hợp lại cuối tháng để dựa vào đó tính lương. Bảng theo dõi chấm công bao gồm:
Họ tên, số ngày trong tháng.
Bảng 2: Bảng chấm công
Cuối tháng người chấm công có nhiệm vụ đối chiếu lại xem đã chính xác chưa
và sửa đổi để dựa vào bảng chấm công này tính lương cho nhân viên của công ty.

2.2.3.3 Tính lương
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh tính lương cho nhân viên, thợ trong
công ty theo quy định rồi cuối cùng tổng hợp vào sổ lương, file excel lưu trữ lại theo
bảng như sau:
STT Họ và
tên
Lương
tạm tính
Tạm
ứng
Thưởng Phạt Lương
phải trả
Kí nhận
….
Bảng 3: Bảng tính lương
2.2.4 Đánh giá thực trạng hệ thống quản lý nhân sự ở công ty
19
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
Hệ thống quản lý nhân sự của công ty Minh Anh nói chung đã và đang hoạt
động tốt. Việc theo dõi hoạt động của các nhân viên trong công ty cuối cùng được giao
về phòng kế toán để thực hiện công tác chấm công, khen thưởng, tính lương… Ban
giám đốc thông qua báo cáo có thể nắm bắt được tình hình của công ty.
Tuy nhiên việc quản lý công thợ cũng như nhân viên hang ngày trong công ty
vẫn chưa có phần mềm ưu việt hỗ trợ mà phần lớn thông qua Excel, máy tính … đôi
khi vẫn gây ra việc nhầm lẫn về công và lương của nhân viên .
Qua phân tích hệ thống quản lý nhân sự của công ty Minh Anh có một số nhược
điểm sau cần phải khắc phục:
Nhược điểm Giải pháp
- Chi phí về thời gian cho việc tìm kiếm,

lưu trữ thông tin, xử lý chậm chạm, hay bị
nhầm lẫn.
- Không kịp thời đáp ứng yêu cầu của ban
giám đốc cho việc tìm nhanh.
- Khối lượng hồ sơ lớn, việc cập nhật, lưu
trữ, bổ sung, tra cứu…tiêu tốn nhiều thời
gian
- Với sự bùng nổ của thông tin, việc khai
thác , xử lý thông tin yêu cầu ngày càng
cao, đòi hỏi tính chính xác mà hệ thống
thông tin tại công ty vẫn chưa đáp ứng
được .
- Xây dựng một hệ thống thông tin phù
hợp đáp ứng được yêu cầu của công ty,
phù hợp với mô hình của công ty.
- Giảm được các khâu xử lý thủ công,
giảm được cán bộ nhân sự của công ty, tiết
kiệm về chi phí, vật chất song vẫn đảm
bảo được thông tin đầy đủ chính xác.
- Chương trình thiết kế phải than thiện, dễ
sử dụng, truy cập nhanh, bảng biểu chính
xác , xử lý kịp thời các nhu cầu phát sinh

Bảng 4: Nhược điểm của công tu Minh Anh và giải pháp
2.2.5 Vấn đề đặt ra cần nghiên cứu
Từ những nghiên cứu về hệ thống quản lý nhân sự của công ty trách nhiệm hữu
hạn Minh Anh, em thấy cần phải xây dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho
công ty, đây là một công việc hét sức cần thiết.
Hệ thống này cần phải đơn giản, gần gũi với hệ thống quản lý truyền thống bắng sổ
sách, quản lý trên excel để nhân viên trong công ty có thể dễ dáng chuyển đổi sang

quản lý một cách khoa học hơn.
20
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
Mục đích chính của chương trình quản lý là giúp công tác quản lý tiết kiệm
được thời gian và chi phí.
Hiện tại với bài khóa luận này, em sẽ xây dựng việc quản lý nhân viên hành
chính tại công ty.
21
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
PHẦN III: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ NHÂN SỰ Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH ANH
3.1. Định hướng phát triển hệ thống thông tin quản lý quản lý nhân sự ở công ty
TNHH Minh Anh
Hệ thống thông tin mới của công ty sẽ phải bao gồm 4 chức năng chính như sau:
- Quản lý hồ sơ nhân viên : Thêm thông tin nhân viên, điều chỉnh thông tin nhân viên,
cập nhật thông tin, tìm kiếm, tra cứu thông tin
- Quản lý tuyển dụng đào tạo: thông tin ứng viên, lịch phỏng vấn
- Quản lý chấm công: Nhập bảng chấm công theo hàng ngày, cuối tháng được cập nhật
lại, có thể điều chỉnh lại bảng chấm công.
- Quản lý tiền lương: Tính lương, thưởng theo quy định của công ty. Hàng tháng công nhân
có thể tạm ứng lương vào đầu hay giữa tháng, điều này cần được cập nhật chi tiết.
- Báo cáo: Báo cáo về lương, báo cáo bảng chấm công, báo cáo thưởng phạt.
3.2. Đề xuất hướng phát triển HTTT quản lý nhân sự ở công ty TNHH Minh Anh
3.2.1. Phân tích và đặc tả yêu cầu HTTT quản lý nhân sự ở công ty TNHH Minh Anh
• Xác định yêu cầu của hệ thống
Để việc quản lý nhân viên của công ty được đơn giản, nhanh chóng chính xác,
phần mềm quản lý nhân sự cho công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh phải đạt được
các yêu cầu sau:

- Quản trị hệ thống phân quyền theo các phòng ban, chức vụ gồm có đăng nhập, đổi
mật khẩu.
- Quản lý các thông tin về hồ sơ nhân viên.
- Phần mềm cho phép cập nhật, tìm kiếm thông tin nhân viên khi cần thiết.
- Quản lý hợp đông lao động: Theo dõi tình trạng hợp đồng lao động, xác định được
thời gian bắt đầu làm việc, theo dõi thâm niên công tác.
- Quản lý tuyển dụng, đào tạo: Quản lý hồ sơ tuyển dụng nhân viên mới, lịch phỏng
vấn, đào tạo nhân viên.
- Quản lý tiền lương: quản lý chấm công, tính lương nhân viên.
- Chức năng lập báo cáo phục vụ công tác quản trị.
- Chức năng tìm kiếm: tìm kiếm và hiển thị kết quả theo yêu cầu.
22
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
- Phần mềm có khả năng lưu trữ dữ liệu an toàn, có khả năng mở rộng, nâng cấp.
- Phần mềm có giao diện thân thiện, sử dụng Tiếng Việt, các màn hình xử lý có sự
tương đồng về hình thức, các tiêu đề, thông báo rõ ràng, dễ hiểu, các chức năng được
sắp xếp đúng trật tự, dễ tìm kiếm.
• Xây dựng bài toán :
Nhân viên khi muốn vào làm việc tại công ty cần nộp hồ sơ theo quy đinh tuyển
dụng của công ty, trải qua phỏng vấn, đào tạo, nếu phù hợp sẽ được tuyển dụng vào
làm tại công ty chính thức. Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ ký hợp đồng lao
động với công ty, thông tin về nhân viên được lưu trong hồ sơ nhân viên. Thông tin
của nhân viên bao gồm: Mã nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, số
điện thoại,…Nhân viên được chia theo phòng ban, có chức vụ và được hưởng các
chính sách khác nhau. Mỗi nhân viên giữ một chức vụ và chỉ thuộc về một phòng ban,
một phòng ban có thể có nhiều nhân viên.
Hợp đồng lao động sẽ được lưu cùng với hồ sơ nhân viên. Ngoài những thông tin
cá nhân, thông tin công ty, hợp đồng lao động có thêm những thông tin như: ngày ký
kết, thời hạn, công viêc – chức vụ, chế độ làm việc và những thông tin về quyền và

nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.
Thông tin về ứng viên tuyển dụng bao gồm thông tin cá nhân, mã ứng viên, vị trí
ứng tuyển và nguyện vọng của ứng viên. Công ty xếp lịch phỏng vấn ứng viên các có
những thông tin về thời gian, địa điểm, vị trí phỏng phần của ứng viên. Sau khi phỏng
vấn và tiến hành ký hợp đồng lao động, nhân viên được đào tạo theo lịch của công ty.
Thông tin về lịch đào tạo bao gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, địa điểm, nội
dung đào tạo.
Hệ thống chấm công lưu lại thông tin về ngày làm, ngày nghỉ (có phép, không phép),
…của nhân viên. Tính lương nhân viên theo ngày công, thêm phụ cấp, khấu trừ. Ở
đây, hệ thống chỉ tiến hành tính và quản lý lương cho bộ phận cán bộ công nhân viên
làm việc tại các văn phòng chứ không đề cập đến việc tính lương cho thợ làm tại các
công trình.
Hệ thống hỗ trợ chức năng báo cáo để lập báo cáo gửi cho giám đốc và các chức
năng tra cứu khi cần tra cứu.
23
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
• Sơ đồ kiến trúc hệ thống:
Sơ đồ 2: Sơ đồ kiến trúc hệ thống
24
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin – kinh tế
3.2.2 Phân tích thiết kế hệ thống
3.2.2.1 Xác định các tác nhân, đặc tả hệ thống
Tác nhân Ca sử dụng Mô tả
Nhân viên quản lý
nhân sự
Đăng nhập Nhân viên quản lý nhân sự có ID và Pass có
thể đăng nhập vào hệ thống và sử dụng tất cá
các chức năng của hệ thống.

Quản lý thông tin
nhân viên , hồ sơ
nhân viên
Nhân viên quản lý nhân sự có thể tìm kiếm,
xem, cập nhật thông tin hồ sơ nhân viên.
Quản lý khen
thưởng kỉ luật
Nhân viên quản lý nhân sự có nhiệm vụ thêm
mới, sửa, xóa khen thưởng kỉ luật.
Quản lý quá trình
phỏng vấn đào
tạo
Nhân viên quản lý nhân sự có thể cập nhật,
thêm, sửa, xóa thông tin ứng viên, lịch phỏng
vấn, đào tạo.
Quản lý hợp
đồng lao động
Nhân viên quản lý nhân sự tiến hành thêm,
sửa, xóa hợp đồng, hoãn hợp đồng hay hủy
hợp đồng lao động.
Nhân viên kế toán
Cập nhật bảng
lương
Nhân viên kế toán lập, thêm mới, sửa, xóa
bảng lương theo yêu cầu của công ty.
Báo cáo thông tin
lương
Thực hiện việc báo cáo thông tin hàng tháng,
hàng năm, hàng quý.
Ban lãnh đạo

Xem báo cáo
nhân viên
Xem báo cáo, tra cứu về nhân viên.
Xem báo cáo
lương
Xem báo cáo, tra cứu về lương.
Nhân viên
Xem hồ sơ nhân
viên
Nhân viên trong công ty có thể xem hồ sơ
thông tin về nhân viên.
Xem thông tin
lương
Xem thông tin về lương, thưởng, kỉ luật.
Bảng5: xác định, đặc tả usecase.
25
SVTH: Nguyễn Mai Hương Lớp: K47S4

×