Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

luận văn khoa kế toán dh thương mại Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH Panasonic System Networks Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.39 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH
Panasonic System Networks Việt Nam”
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Kim Huế
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Với hệ thống kiến thức sau 4 năm đại học được trang bị tại trường Đại học
Thương Mại kết hợp với thực tiễn thực tập tại công ty TNHH Panasonic System
Networks Việt Nam, kết quả của việc vận dụng kiến thức lý thuyết và tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tại công ty em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Về phương diện lý thuyết, nội dung khóa luận tìm hiểu khái niệm các khoản
thanh toán với người lao động, các hình thức trả lương, công tác hạch toán lương trong
doanh nghiệp theo chế độ và quy định hiện hành.
Về phương diện thực tiễn, nội dung khóa luận đi sâu vào thực trạng công tác kế
toán các khoản thanh toán với người lao động, phương pháp hạch toán, cách xây dựng
và sử dụng quỹ tiền lương, hình thức trả lương tại Công ty TNHH Panasonic System
Networks Việt Nam.
Sau khi tìm hiểu thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty em đã đưa ra các kết luận về những kết quả đạt được và những mặt hạn chế
còn tồn tại trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động của công
ty. Qua đó đưa ra các kiến nghị và điều kiện thực hiện hoàn thiện công tác kế toán các
khoản thanh toán với người lao động trong công ty TNHH Panasonic System
Networks Việt Nam như: Việc sử dụng tài khoản và phương pháp hạch toán, việc quản
lý lao động trong công ty, về bộ máy kế toán…
1
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH PANASONIC
SYSTEM NETWORKS VIỆT NAM cũng trong quá trình làm bài khóa luận tốt


nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía trường Đại học Thương
mại, khoa Kế toán - Kiểm toán, cũng như từ phía công ty.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Kiểm toán, đặc biệt là Cô
giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai đã giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình giúp em
trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chịtrong công ty TNHH
PANASONIC SYSTEM NETWORKS VIỆT NAM, các cô chú phòng kế toán - tài
chính của công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em có thể
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.

2
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
3
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TNCN Thu nhập cá nhân
BCTC Báo cáo tài chính
NSLĐ Năng suất lao động
CNV Công nhân viên

SXKD Sản xuất kinh doanh
NSLĐ Năng suất lao động
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
4
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÊN BẢNG
Phụ lục 01 Bảng chấm công bộ phận văn phòng hành chính
Phụ lục 02 Bảng thánh toán tiền lương bộ phận văn phòng hành chính
Phụ lục 03 Bảng chấm công bộ phận phân xưởng 1
Phụ lục 04 Bảng thanh toán tiền lương bộ phận phân xưởng 1
Phụ lục 05 Bảng tổng hợp các khoản trich theo lương
Phụ lục 06 Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty
Phụ lục 07 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trich theo lương
Phụ lục 08 Phiếu chi quỹ KPCĐ
Phụ lục 09 Phiếu thu tiền trợ cấp BHXH
Phụ lục 10 Sổ nhật ký chung
Phụ lục 11 Sổ nhật ký chi tiền
Phụ lục 12 Sổ cái TK 334
Phụ lục 13 Sổ chi tiết TK 338.2
Phụ lục 14 Sổ chi tiết TK 338.3
Phụ lục 15 Sổ cái TK 338
Phụ lục 16 Bảng thanh toán tiền thưởng
Phụ lục 17 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Phụ lục 18 Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán tiền lương
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán các khoản trích theo lương

Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký- Sổ Cái
Sơ đồ 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng Từ Ghi Sổ
Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký – Chứng Từ
Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Trên máy vi tính
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của công ty
5
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa, mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận.Các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để cắt giảm chi phí sản xuất.Trong đó, chi phí nhân công có vị trí rất quan trọng.
Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay phải
trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Panasonic
System Networks Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu và phân tích thực
trạng tại Công ty em nhận thấy ngoài những ưu điểm đạt được còn có những tồn tại
trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần khắc phục như:
- Việc luân chuyển chứng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến công
tác hoạch toán cũng như công tác quản lý.
- Với số lượng công nhân tương đối lớn, việc tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số
liệu về số lượng, thời gian lao động còn có nhầm lẫn, sai sót.
Từ những kiến thức lý thuyết đã học sau khi tiếp xúc với môi trường làm việc
thực tế tại công ty TNHH Panasonic System Networks Việt Nam với mong muốn tìm

hiểu thực trạng các khoản thanh toán với người lao động tại công ty, tìm ra những
điểm không phù hợp cũng như những nguyên nhân gây ra khó khăn trong công tác kế
toán và những kết quả đạt được của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Từ
đó góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán thanh toán với người lao động tại công ty
đảm bảo tính công bằng, hợp lý, để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kích thích yếu
tố vật chất và tinh thần người lao động, làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại các
doanh nghiệp theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Cụ thể
là chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, khảo sát thực trạng kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Panasonic System
Networks Việt Nam, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
6
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về:” Kế toán các khoảnthanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp”
 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty TNHH
Panasonic System Networks Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu tháng 12 năm 2014
 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: các nhân viên phòng kế toán - tài chính.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp tại phòng kế toán của công ty
theo thời gian thỏa thuận trước.

Nội dung: về tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán thanh toán với người lao động
của công ty.
 Phương pháp quan sát
Việc thu thập dữ liệu theo phương pháp này là theo dõi quá trình làm việc của
nhân viên kế toán, theo dõi từ khâu luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào
máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này không mang tính chủ
quan nên độ tin cậy của thông tin khá cao.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nguồn tài liệu gồm nguồn tài liệu thu thập từ bên ngoài công ty như các văn bản,
chế độ, thông tư, chuẩn mực và nguồn tài liệu bên trong công ty do phòng kế toán - tài
chính cung cấp như chứng từ, sổ cái các tài khoản, báo cáo kết quả kinh
doanh, Phương pháp này giúp cho thông tin được thu thập thêm phần chính xác hơn.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập các dữ liệu sẽ tiến hành tập hợp, phân loại và chọn lọc những
thông tin cần thiết để sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng kế toán các
khoản thanh toán với người lao động của công ty.
 Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ
7
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Phương pháp so sánh: So sánh lý luận và thực tiễn công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty để tìm ra những điểm còn tồn tại trong công tác kế
toán với người lao động của công ty.
 Phương pháp toán học: sử dụng những công thức toán học vào việc tính toán các
khoản thanh toán với người lao động.
 Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3
phần chính sau:
• Chương 1: Những lý luận chung về kế toán các khoản thanh toán với người lao động

• Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH Panasonic System Networks Việt Nam.
• Chương 3: Các kết luận và đề xuát về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty TNHH Panasonic System Networks Việt Nam.
8
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
 Lý luận chung về các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
 Các khái niệm cơ bản
 :
Tiền lương và cơ cấu tiền lương là khái niệm đa dạng ở nhiều nước trên thế giới.
Ở nước ta, cũng có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về tiền lương được thể
hiện trong Bộ luật lao động, trong giáo trình của các trường đại học. Theo giáo trình
Kế toán tài chính, Học viện Tài Chính: “
 !"#$%&$ '
(()*+",&"- )./0 
1'2,+3",&456Tiền lương bao gồm lương chính, các
khoản phụ cấp theo lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên trong
danh sách lao động của doanh nghiệp.
Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của
yếu tố sức lao động, tuân theo quy tắc cung - cầu giá cả của thị trường và pháp luật
hiện hành của Nhà nước. Tiền lương là nhân tố thúc đẩy NSLĐ, là đòn bẩy kinh tế
khuyến khích tinh thần lao động của người lao động.
 7,8
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp hoặc cơ
quan Nhà nước phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp theo danh sách. Quỹ

tiền lương do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ
cấp thường xuyên như phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp khu vực
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên
nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm
đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, …
Đứng trên phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương được chia thành: tiền lương
chính và tiền lương phụ.
• Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng công
việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại doanh nghiệp bao
9
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
gồm tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm
theo.
• Tiền lương phụ: Là tiền trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại
doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định. Đó là tiền lương nghỉ
phép, nghỉ lễ Các khoản phụ cấp mang tính chất lương.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công
nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản
phẩm có liên quan theo phương thức phân bổ thích hợp.
 9+40!
Ngoài lương chính người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn:
- :*; <:=>=?@ là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần cho người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất sức lao động do ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động….Quỹ BHXH do sự đóng góp của chủ yếu từ người sử dụng lao động, người lao
động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo phát luật, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
- :*A<:=B?@Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự
đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân.
- :*&<:=C?@ mang tính chất tạm thời dành cho người đã đi làm và bị
cho thôi việc ngoài ý muốn. Quỹ BHTN sẽ giúp cho họ tạm thời ổn định cuộc sống, có
chi phí học nghề, tìm việc làm, đưa họ trở lại làm việc.
- D0<DE9F?@ là số tiền duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị
và các tổ chức cấp trên. Hoạt động của các tổ chức này nhằm chăm lo, bảo vệ quyền
lợi cho người lao động.
 9+4+4+
Các khoản phải thanh toán khác cho người lao động tại doanh nghiệp gồm:
• Quỹ tiền thưởng: được trích từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với
Nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở
lên. Tiền thưởng có tác động nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc
của người lao động. Tiền thưởng bao gồm thưởng trong thi đua, trong SXKD, thưởng
10
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
theo năng suất, thưởng theo sáng kiến, thưởng tiết kiệm, thưởng theo kết quả hoạt
động kinh doanh…
• Quỹ phụ cấp: là tiền trả công lao động ngoài tiền lương để bù đắp thêm do có những
yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm khuyến khích người
lao động yên tâm làm việc như:
- Phụ cấp khu vực: Nhằm bù đắp cho những người làm việc ở nơi xa xôi, hẻo lánh và
khí hậu xấu.

- Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với những người làm những công việc đòi hỏi trách
nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý. Phụ cấp trách nhiệm được tính và
trả cùng lương tháng.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng với những cán bộ, công nhân viên đến làm việc ở vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn ảnh
hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với những người lao động làm nghề hoặc công việc
thường xuyên thay đổi địa diểm làm việc và nơi ở.
- Phụ cấp khác: phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ….
• Quỹ phúc lợi: là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, trợ
cấp. Có tác dụng kích thích nhân viên trung thành gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
• Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc
thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện
công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của
các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt.
• Các khoản khác: bồi thường vật chất hay tạm ứng khấu trừ vào lương
- D.G%H&: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư hại tới tài
sản của Công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy định
của Công ty.
- I-4&,J%: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc, mà
chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào tiền
lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước, thuê nhà do Công ty trả thay
người lao động
11
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế


Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Nội dung và phương pháp xác định các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp.
a. @
Các hình thức trả lương
 =3-!@
Tiền lương trả cho nguời lao động căn cứ vào cấp bậc, lương hợp đồng và số
ngày làm việc thực tế để tính lương phải trả. Hình thức trả lương này áp dụng trong
một số loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách: tính theo thời gian
giản đơn và tính theo thời gian có thưởng.
• Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
- K+: là tiền lương tính theo cấp bậc tháng đã được quy định sẵn đối với từng
bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.Lương tháng khá ổn định và được áp dụng khá phổ biến đối với công
nhân viên chức.
L-+MK.N=.OEP&
Lương cơ bản: do nhà nước quy định
Hcb: hệ số lương của mỗi nhân viên
Phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực…
- K: Áp dụng cho những lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian ngắn,
cho nhân viên trong thời gian học tập hay làm nhiệm vụ khác.
L- M
L-+
C9
NCcđ: Số ngày làm việc theo chế độ
- K: Tính lương trả cho người lao động theo giờ làm việc do làm thêm ca, thêm
giờ.

L- M
L-
QA
R,*)$*13-!
- Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động.
12
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Nhược điểm: Cách trả lương này trả lương theo bình quân, chưa chú ý đến chất lượng
công tác của người lao động nên chưa kích thích tinh thần trách nhiệm của họ, không
quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.
• Trả lương theo thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh khi người lao động đạt chỉ tiêu về số
lượng hay chất lượng đã quy định.


M
K!

O

S
Nhận xét: Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng khắc phục được nhược
điểm của hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, phương pháp tính đơn giản, dễ
tính toán tuy nhiên hình thức này vẫn còn nhiều hạn chế chưa kích thích được người
lao động tăng năng suất lao động do chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng.
 =3-!"T: là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu
cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm đó.

Ưu điểm: Quán triệt đầy đủ nguyên tắc phân phối lao động, nó gắn việc trả lương
với kết quả sản xuất của mỗi người nên kích thích tinh thần lao động, tăng NSLĐ.
Khuyến khích người lao động năng cao trình độ, tinh thần học hỏi của bản thân.
• Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là hình thức trả lương cho người lao động
được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá
lương sản phẩm. Được áp dụng phổ biến cho những công nhân trực tiếp sản xuất hàng
loạt sản phẩm.
"T
UA
M
D#$"
T
X
F+
"T
• Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng trả lương cho công nhân làm
các công việc phục vụ sản xuất: công nhân vận chuyển nguyên liệu, công nhân bảo
dưỡng máy móc…. Căn cứ để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất là kết quả sản
xuất của lao động trực tiếp.
"
+A
M
V#$"T
1"
,&0
>
F+
+A
13
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế


Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Hình thức trả lương này
khuyến khích người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng năng suất lao động
của người lao động.
• Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: tiền trả cho người lao động bao gồm tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt
định mức lao động của họ.
• Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất, yêu cầu
hoàn thành trong một thời gian nhất định: khoán bốc vác, khoán vận chuyển.
 "T4A$%W6
Theo hình thức này tiền lương được chia làm hai bộ phận: bộ phận lương cứng
và bộ phận lương mềm. Bộ phận lương cứng là bộ phận tương đối ổn định nhằm đảm
bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận lương mềm tùy thuộc vào
năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của từng cá nhân người lao động và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh
nghiệp hiện nay là theo hình thức trả lương này.
Vai trò và ý nghĩa của tiền lương:
 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương duy trì thúc đẩy tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp
hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề đáng được
quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương
hợp lý sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hơp lý lao động cũng là tiết kiệm về
chi phí lao động, hạ giá thành tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương không chỉ là vấn đề chi phí trong nội bộ doanh nghiệp mà còn là vấn
đề kinh tế - chính trị - xã hội mà chính phủ mỗi quốc gia quan tâm.

 Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền tệ, giá cả, tiền lương và những chính sách quan trọng của một quốc gia
không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là yếu tố nhạy cảm tác động đến tình hình kinh tế.
Do đó tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng:
+ Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động.
14
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Tiền lương đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
+ Tiền lương là cơ sở để kích thích sản xuất.
+ Tiền lương đảm bảo việc tích lũy để dành.
b. 9+4+4+6
- :*; @ Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành từ cách trích lập
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng
tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng tiền lương
phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó 18% do người sử dụng lao
động chịu được tính vào chi phí kinh doanh, 8% do người lao động đóng góp được trừ
vào lương tháng.
- :*A@ Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành từ cách trích lập
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng
tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền lương
phải trả cho nhân viên trong kỳ, trong đó 3% do người sử dụng lao động phải chịu và
được tính vào chi phí SXKD. Người lao động chịu 1,5% được trừ vào lương.
- :*&@ . Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích lập quỹ BHTN là 2% trong đó
người lao động chịu 1%, người sử dụng lao động chịu 1% tính vào chi phí SXKD.
- D0: Quỹ KPCĐ hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương
phải trả cho người lao động và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên

cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho
hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- S: thực chất là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có
tính ổn định thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thu nhập thêm và phụ thuộc
vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào thành tích lao động.
Doanh nghiệp thực hiện việc trích tiền thưởng cho người lao động sau khi
doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.Tiền thưởng cho người lao động
có cống hiến làm việc cho công ty từ một năm trở lên có tác dụng rất tích cực đối với
NLĐ để họ phấn đầu cống hiến cho công ty nhiều hơn. Các loại tiền thưởng: thưởng
thi đua(lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh như nâng cao
15
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến…( lấy từ quỹ khen thưởng)
thưởng các ngày lế tết…
- EX$; : Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người
lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở
cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, đã là
nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi.
 Yêu cầu quản lý các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp6
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán các
khoản thanh toán với người lao động phải tuân thủ yêu cầu sau:
- Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động trong doanh nghiệp, thời gian làm việc, trình độ
của người lao động. Từ đó, lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với mỗi người, phải
tổ chức phân công lao động sao cho họ có thể phát huy hết khả năng của mình để phục
vụ cho công ty.
- Cách tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng trong công tác tính lương để mọi người đều hiểu

và kiểm tra được tiền lương của mình.
- Trong cơ cấu lương nên có phần ổn định và phần linh hoạt để dễ dàng điều chỉnh khi
có sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến trả công cho người lao động.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương sao cho tiết
kiệm, có hiệu quả, đúng chính sách của Nhà nước thực hiện các chế độ thống kê về lao
động tiền lương một cách chính xác, trung thực, kịp thời.
- Tổ chức thực hiện nâng cấp, nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp sao cho công bằng, công khai, đúng chính sách.
- Định kì làm tốt công các hạch toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp. Mặt khác, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi của người
lao động đối với tổ chức công đoàn.
 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
 Quy định của chuẩn mực kế toán
Kế toán các khoản phải trả người lao động chịu chi phối của chuẩn mực kế toán
số 01 chuẩn mực chung (VAS 01).
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tuân thủ các nguyên tắc kế
toán như: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng,
trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: trung thực, khách
quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.
16
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở đồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khư, hiện tại và tương lai.

Chuẩn mực 01 áp dụng trong việc hạch toán các khoản phải trả người lao động
là khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người lao động thì phải được
hạch toán ngày vào sổ tại thời điểm phát sinh chư không căn cứ vào thời điểm thự tế
thu chi tiền của doanh nghiệp.
 Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở
các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người
lao động thì kế toán hạch toán vào sổ với các chứng từ liên quan như bảng chấm
công… phải đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng bản chất nội dung
các nghiệp vụ phát sinh.
 Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với
thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Các số liệu hạch toán khoản phải trả phải được ghi chép đầy đủ không bị bóp
méo, hay xuyên tạc nội dung.
 Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu
biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức độ trung bình. Thông tin về
những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giả trình trong phần thuyết
minh.
Các khoản thanh toán với người lao động sẽ được ghi nhận là khoản nợ phải trả
trên Bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính. Các khoản thanh toán với người lao
động được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh
nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà
doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách
đáng tin cậy.
17
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đối với các khoản thanh toán với người lao động, tiền lương được tính để trả cho
người lao động sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và đến ngày thanh toán
lương cho người lao động, kế toán phải trích quỹ lương và các quỹ có liên quan để chi
trả cho người lao động.
Ngoài ra kế toán các khoản thanh toán với người lao động còn chịu chi phối bởi
các văn bản luật khác có liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
 Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kếtoán hiện
hành(Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính)
 C ,4A+
 9-J"YP
+Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
+Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 06 – LĐTL
+Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 05 – LĐTL
+Bảng chia lương sản phẩm
+Bảng phân bổ tiền lương
+Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
+Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTL
+Biên bản điều tra tai nạn lao động - Mẫu số 09 – LĐTL
+Định mức khoán sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ thuật, tổng hợp giờ
công, phiếu chi, chứng từ về các khoản khấu trừ…
 4"YP
Kế toán sử dụng TK 334 -“Phải trả công nhân viên” và TK 338 - “Phải trả, phải
nộp khác”.
 TK 334 - “Phải trả công nhân viên” phản ánh các khoản phải trả công nhân viên về tiền
lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của TK 334
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lương(tiền công ), tiền thưởng và các khoản khác đã ứng trước
cho CNV

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
18
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên Có:
+ Các khoản tiền lương( tiền công), tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho CNV.
Dư Nợ: Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
Dư Có: Các khoản tiền lương( tiền công ), tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả CNV.
TK 334 có 2 TK cấp 2
TK 3341 - “Phải trả công nhân viên” dùng phản ánh các khoản thanh toán với
người lao động của doanh nghiệp.
TK 3342 - “Phải trả người lao động khác” phản ánh các khoản thanh toán với
người lao động không thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp.
 TK 338 - “Phải trả, phải nộp khác” phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan
quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả CNV
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
+Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511
+ Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
19

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ BHXH, BHYT trừ vào lương CNV.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Dự Có:
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ GIá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ: Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
Kế toán thanh toán với nguời lao động sử dụng các TK cấp 2 của TK 338:
TK 3382 - “KPCĐ”
TK 3383 - “ BHXH”
TK 3384 - “ BHYT”
Và các TK 111. 112.622, 627, 641, 642, …
 3UI+
Hàng tháng kế toán các khoản thanh toán với người lao động phải tổng hợp tiền
lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ
hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ.
Việc tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán tính toán và lập
“Bảng thanh toán tiền thưởng” theo dõi và chi trả đúng quy định.
Trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán lập hàng tháng trên cơ sở
Bảng thanh toán tiền lương đó lập theo các xưởng sản xuất, các phòng ban quản lý,
các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ mức trích trước tiền
lương nghỉ phép
20
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán phân loại và tổng hợp tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: Lương trả trực
tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có phân biệt
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp để tổng hợp số liệu ghi vào cột
có tài khoản 334 “Phải trả người lao động” phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, Trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán tính và ghi số liệu
vào các cột liên quan trong biểu.
Số liệu ở “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” do kế toán tiền lương lập xong
sẽ chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ để ghi sổ và đối chiếu

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lương
21
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế


 !



"#$%&
%'()*+,-
."'/$0$1
23$1 
444
444
56789:2;<


=4*'()*

++* 
>?9?$ 
5*++@2A()'()
4
'#%&
2:BB:2C!
>DE$F,)C
%'$%&
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương
22
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế


44

4
%'1%&
G3." 'H2>?9?
;>?9?4>?I45&
++*%&
4
J)$;89K

>?9?$%&
>?9?4>?I+@2A()
G $>?9?4>?I45&*

5+$;5&
("L@$>?9?%&

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

VZ  4A
+@F#%W[3%+P3-"Z4A+
4+,(*+P .#3-",@
a. =3-4A+CH4\,6
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
23
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

24
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế

8M4N+:*.:
8MG3+OPQ
5RA+:*
8SG?TU5?VGB
8S5WX
>7Y
EY$*E
>WZ5WZ[X5?\G?
>ML$.:
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.3:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
b. =3-4A+CH4\]VZ+.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong

25
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Phạm Thị Kim Huế


×