Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm y tế Thành phố Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.11 KB, 60 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương
mại, khoa Khách sạn – Du lịch đã trang bị cho em những kiến thức cơ sở và chuyên
ngành trong những năm em học tập tại trường.
Để có thể nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện cơ sở
vật chất kỹ thuật của Trung tâm y tế Thành phố Bắc Ninh”, em xin cảm ơn sâu sắc
ThS. Kiều Thu Hương – người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ nhân viên
tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh đã tiếp nhận em thực tập để em có điều kiện
tiếp xúc thực tế và áp dụng kiến thức đã học, đồng thời giúp đỡ em trong quá trình tìm
hiểu, học hỏi và cung cấp thông tin cần thiết giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên, vì đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu những công việc thực
tế và hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá tình tìm
hiểu, trình bày và đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm y tế Thành phố
Bắc Ninh nên rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Vũ Tuyết Nhung
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT Tên bảng, biểu Trang
1 Bảng 2.1. Bảng kê khai một số cơ sở vật chất khu vực hành chính 27
2
Bảng 2.2. Bảng kê khai một số công cụ dụng cụ khu vực hành
chính
28
3


Bảng 2.3. Bảng kê khai một số cơ sở vật chất kỹ thuật tại khu vực
khám chữa bệnh
28
4 Bảng 2.4. Một số trang thiết bị khu vực bổ sung 29
3
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
1
Hình 2.1. Kết quả điều tra từ khách hàng và nhân viên đánh giá
chung về chất lượng hệ thống cơ sở vật chất tại trung tâm y tế
thành phố Bắc Ninh
30
2
Hình 2.2: Kết quả điều tra từ cán bộ nhân viên về số lần/năm bảo
dưỡng và sửa chữa cơ sở vật chất tại trung tâm y tế thành phố Bắc
Ninh
31
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 CSCSSK Cơ sở chăm sóc sức khỏe
2 CSSK Chăm sóc sức khỏe
3 CSVC Cơ sở vật chất
4 CSVCKT Cơ sở vật chất kĩ thuật
5 NXB Nhà xuất bản
6 UBND Ủy ban nhân dân
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của đất nước
trong đó sức khỏe là thứ quan trọng nhất của con người. Khi sức khỏe tốt thì năng suất
công việc của con người cao hơn từ đó mà đời sống xã hội cũng tốt hơn. Vì vậy, đầu tư
cho sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình. Chính vì vậy, ở mọi quốc gia, hoạt
động của các cơ sở y tế luôn là vấn đề được quan tâm chú ý nhằm đem lại những đóng
góp to lớn cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển, vì vậy mà nền y tế Việt Nam chưa
thể bằng các nước phát triển khác như Mỹ, Nhật, Singapore, Pháp, Đức,…Chúng ta luôn
phải học hỏi và nắm bắt nhanh những phương pháp và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để
phát triển nền y tế nước mình. Tại Việt Nam, trong những năm qua, nhà nước đã có nhiều
chính sách mới đối với hoạt động của các cơ sở y tế nhằm tăng cường năng lực hoạt động
của các đơn vị. Các chủ trương, chính sách này đã góp phần tạo nên sự phát triển cả về
mặt chuyên môn cũng như cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe đặc biệt
là các đơn vị sự nghiệp. Với ngân sách của nhà nước mỗi năm đã giúp cho các đơn vị sự
nghiệp về y tế hoàn thiện hơn về cơ sở vật chất kỹ thuật, tuy nhiên, nhìn chung, hầu hết
các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe thuộc đơn vị nhà nước vẫn bị đánh giá chưa cao so
với các cơ sở chăm sóc sức khỏe tư nhân. Hơn nữa, ngày nay, rất nhiều bệnh viện và cơ
sở chăm sóc sức khỏe được thành lập và có khả năng cạnh tranh khá cao so với các đơn vị
y tế nhà nước bởi cơ sở vật chất hiện đại hơn. Chính vì vậy, việc hoàn thiện và nâng cao
cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những việc vô cùng quan trọng giúp cơ sở y tế nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân.
Thực tế trên đòi hỏi ngành y tế nói chung và cụ thể là các cơ sở y tế cần có cơ chế
quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp. Để đáp ứng nhu cầu đó, Trung tâm y tế thành
phố Bắc Ninh – một đơn vị sự nghiệp thuộc nhà nước, tuy có lợi thế hơn một số trung tâm
chăm sóc sức khỏe khác về vị trí, có bề dày truyền thống đáng tin cậy đối với người dân
trên địa bàn,… nhưng Trung tâm còn tồn tại nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại đơn vị - một vấn
đề cần quan tâm nhiều hơn không chỉ với Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh nói riêng
mà tất cả các cơ sở chăm sóc sức khỏe nói chung.

Nhận thức được vấn đề này trong quá trình thực tập tại Trung tâm y tế thành phố
Bắc Ninh, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung
7
tâm y tế thành phố Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp. Qua đó, bài luận văn sẽ nghiên
cứu về thực trạng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh
nhằm phát hiện những ưu điểm, nhược điểm về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn
vị; từ đó đề xuất một số biện pháp hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu chung về khái niệm, vai trò, nội dung, các nhân tố môi
trường ảnh hưởng đến hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật tại bệnh viện và cơ sở chăm sóc
sức khỏe cũng như các tài liệu liên quan đến hoàn thiện cơ sở vật chất có thể kể đến như:
Tình hình nghiên cứu trong nước:
- Lê Trọng Ngọc (1997), Hướng dẫn bảo quản trang thiết bị y tế tuyến cơ sở, NXB
Y học.
Cuốn sách nêu ra các quy định tổ chức và hoạt động của tuyến y tế cơ sở, chức
trách, nhiệm vụ của các chức danh trong tuyến y tế đó. Đồng thời đưa ra các biện pháp
quản lý cơ bản về trang thiết bị y tế tuyến cơ sở, theo đó là xây dựng kế hoạch trang thiết
bị hàng năm của các tuyến y tế tuyến dưới, các tuyến y tế cơ sở và trạm y tế. Thêm vào
đó, sách này cũng nêu ra đầy đủ và chính xác các quy trình vận hành một số trang thiết bị
y tế tại các cơ sở tuyến dưới.
- Lê Trọng Ngọc, Tài liệu hội nghị ngành trang thiết bị y tế Việt Nam sau bốn năm thực
hiện chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế và chuẩn bị hòa nhập WTO, NXB Y học.
Cuốn sách giới thiệu các tài liệu trong hội nghị nghiên cứu về trang thiết bị y tế Việt
Nam. Các tiêu chuẩn hóa và chất lượng trang thiết bị y tế tại các bệnh viện tuyến trên,
tuyến cơ sở và các cơ sở chăm sóc sức khỏe được sách nêu ra một cách cụ thể và quy củ.
Sách còn nêu ra các yêu cầu về trang thiết bị y tế và một số hướng dẫn sử dụng các trang
thiết bị cụ thể. Song song với đó là vấn đề bảo vệ môi trường tại bệnh viện và các cơ sở
chăm sóc sức khỏe được đề cập rất thiết yếu.
- Quý Long (2009), Định mức danh mục thuốc và trang thiết bị y tế thiết yếu sử

dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà thuốc – các quy định chính sách ưu đãi
của nhà nước đối với ngành y tế, NXB Y học
Cuốn sách giới thiệu các văn bản pháp luật về định mức, danh mục thuốc, trang thiết
bị y tế thiết yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh. Các công tác của khoa Dược như
lập kế hoạch, thực hiện và quản lý các danh mục thuốc. Các quy định về cơ cấu tổ chức,
hoạt động, quy tắc ứng xử và công tác đào tạo của cán bộ y tế, về chính sách bảo hiểm y
tế, sản xuất kinh doanh dược phẩm. Bên cạnh đó, sách cũng nêu ra các điều kiện và yêu
8
cầu về cơ sở vật chất của khoa và nêu ra các phương pháp quản lý cụ thể, hữu ích đối với
các khoa dược trong bệnh viện và các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Cuốn sách là một trong
những tài liệu thiết yếu đối với các cơ sở y tế trong việc quản lý dược liệu và cơ sở vật
chất trong khoa dược.
- Hoàng Bích Thủy (2012), Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ trong kinh doanh lưu trú tại khách sạn Thắng Lợi, luận văn tốt nghiệp.
Bài luận văn nêu đầy đủ các cơ sở lý luận về cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn.
Dựa vào những lý luận cơ sở đó, bài luận đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về thực trạng
cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức quản lý các trang thiết bị, cơ sở vật chất tại khách
sạn Thắng Lợi, từ đó nêu ra nhận xét những ưu - nhược điểm về điều kiện vật chất kỹ
thuật. Bài nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp và đề xuất các giải pháp đến các cơ quan
chức năng để hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú tại khách sạn
Thắng Lợi nhằm nâng cao chất lượng phục vụ trong khách sạn đó.
- Nguyễn Diệu Linh (2014), Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của bệnh viện phụ
sản Hà Nội, luận văn tốt nghiệp.
Bài khóa luận đưa ra các lý luận cơ sở về cơ sở vật chất kỹ thuật tại bệnh viện. Đây
là khóa luận nghiên cứu về thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật tại bệnh viện phụ sản Hà
Nội, từ đó bài nghiên cứu có đưa ra nhận xét, đánh giá rõ ràng và cấp thiết để hoàn thiện
cơ sở vật chất tại bệnh viện, bên cạnh đó là tìm hiểu được các ưu điểm, nhược điểm về cơ
sở vật chất kỹ thuật tại cơ sở đó. Dựa vào những nghiên cứu trên đề ra giải pháp và đề
xuất các giải pháp đến các cơ quan chức năng: nhà nước, Bộ Y tế và đối với UBND quận
Ba Đình, Hà Nội nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của bệnh viện phụ sản Hà Nội.

Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
- Philipp Meuser (2011), Thiết bị y tế (Medical Facililies), NXB DOM Publishers.
Công việc thiết yếu của tài liệu tham khảo này bao gồm quang phổ của kiến trúc nội
thất trong tư vấn về nhà thuốc và các cơ sở y tế khác. Hình ảnh, kế hoạch, quy mô và phác
thảo minh họa cho 50 dự án, được mô tả và phân tích chi tiết. Lý luận cơ bản làm sáng tỏ
về các chủ đề như chiến lược thiết kế nội thất, lịch sử y tế, và các chi phí xây dựng. Kế
hoạch sàn nhà mẫu và hỗ trợ lập kế hoạch cho các kiến trúc sư làm việc trong lĩnh vực y
tế được viết trong cuốn sách được thiết kế đẹp mắt này.
- Cynthia Newby, Y Mã hóa Workbook cho Practices Bác sĩ và thiết bị: ICD-10
EDITION (Medical Coding Workbook for Physician Practices and Facilities: ICD-10
EDITION), NXB CPC Publisher.
9
Cuốn sách cho biết các kỹ năng mã hóa cần thiết để mã hóa với bảng tính
chính xác và chặt chẽ. Sách còn cung cấp thực hành, thủ thuật, và củng cố trong việc lựa
chọn mã và liên kết. Xây dựng trên sự thành công của các phiên bản trước đó, y tế Mã
hóa Workbook cho Bác sĩ và thiết bị: ICD-10 phiên bản tập trung vào việc chuyển đổi
sang ICD-10-CM mở rộng hơn so với phiên bản trước, trong đó bao gồm một giới thiệu
cơ bản ICD-10 khái niệm và thuật ngữ. Máy đo mã hóa năng suất làm việc của các thiết
bị một cách dễ dàng. Tăng cường bất kỳ mã hóa thiết bị y tế hoặc sách giáo khoa bảo
hiểm y tế với giải pháp này được đánh giá cao.
- Chalers Kenney, Trải nghiệm tuyệt vời của khách hàng từ trung tâm y tế Virginia
Mason (Transforming health care: Virginia Mason medical center’s pursuit of the perfect
patient experience), NXB Taylor and Francis Group.
Cuốn sách sẽ đưa bạn vào cuộc hành trình theo đuổi mục tiêu: bệnh nhân trải
nghiệm hoàn hảo tại trung tâm y tế Virginia Mason thông qua việc áp dụng các nguyên
tắc, công cụ và phương pháp luận, bao gồm: Một hệ thống cảnh báo an toàn bệnh nhân
sáng tạo, giảm chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, thay đổi cơ bản mà làm cho nó
có thể cho y tá để dành 90% thời gian của họ với bệnh nhân. Một mô-đun trên máy vi tính
sắp xếp thông qua các biểu đồ y tế điện tử và tự động nhận diện khi quản lý bệnh và thử
nghiệm phòng ngừa. Trong vài năm qua Virginia Mason đã được quốc tế biết đến với

cuộc hành trình theo đuổi sự hoàn hảo bằng cách áp dụng các hệ thống sản xuất Toyota để
chăm sóc sức khỏe. Cuốn sách đưa người đọc từng bước qua cuộc hành trình Virginia
Mason khi nó tìm cách cung cấp sự hoàn hảo cho khách hàng của mình - các bệnh nhân.
Cuốn sách này cho bạn thấy làm thế nào bạn sử dụng hệ thống này để chuyển đổi tổ chức
của các nhà quản trị bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe.
- Viện hướng dẫn cơ sở (Mỹ), Hướng dẫn Thiết kế và Xây dựng thiết bị chăm sóc
sức khỏe 2010 (Guidelines for Design and Construction of Health Care Facilities 2010),
NXB MCS Media.
Cuốn sách “Hướng dẫn thiết kế và xây dựng thiết bị chăm sóc sức khỏe 2010” cung
cấp chương trình cơ bản, không gian và thiết kế cần cho tất cả các lĩnh vực lâm sàng và
hỗ trợ các bệnh viện, cơ sở điều dưỡng, cơ sở tâm thần, các cơ sở điều trị ngoại trú và
phục hồi chức năng, và các cơ sở chăm sóc dài hạn. Tài liệu này cũng bao gồm các tiêu
chuẩn cơ bản thiết kế kỹ thuật cho hệ thống ống nước, khí y tế, điện, và các hệ thống
10
HVAC. Hướng dẫn hiện đang được tham chiếu bởi hơn 42 phòng ban nhà nước cấp giấy
phép hoặc sức khỏe. Cuốn sách có nói đến các vật liệu mới về âm thanh, xử lý bệnh nhân
và phong trào, an toàn bệnh nhân, chăm sóc bệnh nhân béo phì, điều trị ung thư, và các
dịch vụ khẩn cấp.
- Brian J.Gallant, Hướng dẫn quản lý cơ sở vật chất để bảo vệ môi trường (The
Facility Manager's Guide to Environmental Health and Safety), NXB Rowman and
Littlefield Publishing Group.
Cuốn sách hướng dẫn giải quyết các vấn đề về quản lý cơ sở vật chất của các cơ
quan liên bang thực thi các quy định các yêu cầu của quy định bản thân, cuốn sách mới
này cung cấp cho các nhà quản lý cơ sở vật chất y tế bằng một lệnh dẫn toàn diện cho sự
hiểu biết và tuân thủ với Cục An toàn vệ sinh lao động chính (OSHA), Bảo vệ môi trường
Agency (EPA) và Bộ Giao thông Vận tải (Dot) quy định.
Nhìn chung, các tài liệu trên đã đề cập đến: Lý thuyết, thực trạng cơ sở vật chất
trong một số cơ sở dịch vụ; tập trung những yếu tố ảnh hưởng hay liên quan đến cơ sở vật
chất tại một số cơ sở dịch vụ đó. Tuy nhiên, một số tài liệu đã được xuất bản khá lâu thì
các tiêu chuẩn đánh giá cơ sở vật chất không còn phù hợp với giai đoạn hiện tại, vì nhà

nước ta và các cơ sở dịch vụ đã có những chính sách thay đổi về quy chuẩn đánh giá và
hoàn thiện cơ sở vật chất sao cho phù hợp. Một số tài liệu chỉ nghiên cứu chung về trang
thiết bị mà chưa áp dụng cụ thể và một cơ sở dịch vụ cụ thể, vì thế không có tính thiết
thực trong việc áp dụng đối với việc nghiên cứu thực trạng trong đề tài này, chưa nghiên
cứu được cách đánh giá và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiệu quả. Hơn nữa, các công
trình nghiên cứu trên đều nghiên cứu về cơ sở vật chất kỹ thuật về y tế nhưng chưa có
công trình nào nghiên cứu về công tác hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung tâm y tế
thành phố Bắc Ninh. Do vậy đề tài “ Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của trung tâm y tế
thành phố Bắc Ninh” có tính mới và không trùng lặp với các công tình nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu: Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của trung tâm y tế thành
phố Bắc Ninh.
Với mục tiêu như trên, nhiệm vụ của đề tài là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh
viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe.
11
- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung
tâm y tế thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của
trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh.
12
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cơ sở vật chất kỹ thuật và công
tác quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh.
+ Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh
+ Về Thời gian: Giới hạn nghiên cứu dữ liệu thực trạng trong hai năm gần đây, cụ
thể năm 2013 – 2014 và đề xuất giải pháp cho năm 2016 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp được thu tập từ các câu trả lời của nhân viên, nhà quản trị và
những câu trả lời của khách hàng thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm. Phiếu thăm dò ý
kiến được phát cho 100 khách hàng (bệnh nhân) của trung tâm y tế trong thời gian từ
01/04/2015 đến 14/04/2015. Phiếu điều tra được phát cho tất cả các cán bộ công nhân
viên thuộc các bộ phận khoa chuyên môn, phòng ban chức năng và được thu về để xử lý.
Phiếu điều tra được chia làm hai phần:
- Phần 1: Các câu hỏi liên quan đến cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung tâm y tế thành
phố Bắc Ninh.
- Phần 2: Thông tin cá nhân của nhân viên hoặc khách hàng được điều tra.
Nội dung phiếu điều tra được thể hiện trong phần phụ lục.
5.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thống kê: Dùng để tổng hợp, thống kê các kết quả đã thu thập được từ
các phiếu điều tra về đánh giá cá nhân của khách hàng và cán bộ nhân viên của trung tâm
y tế thành phố Bắc Ninh. Từ đó có thể đưa ra nhận xét, đánh giá về tình trạng cơ sở vật
chất của trung tâm.
Phương pháp tổng hợp, phân tích: Sau khi thống kê các số liệu, tôi tiến hành tổng
hợp, phân tích, tính toán các số liệu theo phần trăm và thể hiện các số liệu được tính toán
trên biểu đồ để dễ dàng theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu. Nhờ vậy, có thể đưa ra nhận định
và so sánh tổng thể các đánh giá trên phiếu điều tra với nhau để đưa ra nhận xét mang tính
khách quan về cơ sở vật chất kỹ thuật, những điểm thuận lợi và hạn chế trong sử dụng
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng tại mỗi đơn vị.
13
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các
nguồn sau:
+ Các báo cáo của trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh: Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính, sổ sách ghi chép của các bộ phận văn thư, kế toán,…

+ Internet: Các bài viết về cơ sở vật chất kỹ thuật và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
của các bệnh viện trong nước, một số bài phỏng vấn các chuyên gia và nhà quản trị trong
lĩnh vực quản lý về Y tế.
+ Các giáo trình, sách tham khảo chuyên ngành quản lý tổ chức dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khỏe.
5.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê: Từ các nguồn dữ liệu từ trung tâm cung cấp, tôi sử dụng
bảng tính Excel để xử lý các số liệu nhằm thể hiện chúng một cách khoa học và hoàn
chỉnh hơn như bảng giá dịch vụ, bảng kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trong 2
năm 2013 – 2014.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Các dữ liệu được cung cấp từ phía đơn vị hầu
như là các thông tin chung nhất về tình hình cơ sở vật chất trong suốt quá trình hoạt động.
Dựa vào yêu cầu của đề tài nghiên cứu, tôi tiến hành tổng hợp các dữ liệu liên quan tới
tình hình thực trạng CSVC để phân tích những thay đổi, ưu - nhược điểm về thực trạng
CSVC, tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục.
- Phương pháp so sánh: Sau khi tổng hợp và phân tích dữ liệu, tôi tiến hành so sánh
thực trạng cơ sở vật chất trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh với các bệnh viện và cơ sở
chăm sóc sức khỏe khác trên địa bàn toàn tỉnh dựa trên một số tiêu chí như: năng lực,
cách sắp xếp, tổ chức quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, sự đánh giá của khách hàng về
thực trạng cơ sở vật chất đó,… Nhờ vậy, có thể đánh giá được tầm quan trọng của mỗi
tiêu chí, trên cơ sở đó, đưa ra nhận định và so sánh tổng thể các bệnh viện và cơ sở chăm
sóc sức khỏe với nhau để đưa ra nhận xét mang tính khách quan về cơ sở vật chất kỹ
thuật, những điểm thuận lợi và hạn chế trong sử dụng trang thiết bị, cơ sở hạ tầng tại mỗi
đơn vị.
14
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, mở đầu, kết
luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện
và cơ sở chăm sóc sức khỏe.

Chương 2: Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ
thuật tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh.
15
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ
THUẬT TRONG BỆNH VIỆN VÀ CƠ SỞ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
1.1 . Khái luận về cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 . Khái niệm bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe:
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) : “ Bệnh viện là một bộ phận của một tổ chức
mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được chăm sóc toàn
diện về y tế, cả phòng bệnh và chữa bệnh. Dịch vụ ngoại trú của bệnh viện vươn tới cả gia
đình và môi trường cư trú của nhân dân. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế và
nghiên cứu y sinh học.”
Cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe là nơi cung cấp các dịch vụ y tế, cơ sở vật chất
cũng như đội ngũ nhân lức cần thiết, làm các công việc liên quan đến hoạt động chăm sóc
sức khỏe cho con người.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như:
Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết
bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền
thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế) (Theo Nghị định
85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập).
Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Trung tâm y tế huyện) là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế; được thành lập thống
nhất trên địa bàn cấp huyện; nơi chưa có đủ điều kiện tách riêng bệnh viện thì thực hiện

hai chức năng: y tế dự phòng và khám, chữa bệnh; nơi có đủ điều kiện thành lập bệnh
viện thì Trung tâm y tế huyện chỉ thực hiện chức năng y tế dự phòng. Việc chọn mô hình
nào do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. (Theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-
BYT-BNV, của Bộ Y tế, Bộ nội vụ, ngày 25 tháng 04 năm 2008 về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở y tế, Phòng y tế,…).
Trung tâm y tế có hai nhiệm vụ chính là:
- Phòng bệnh (khối dự phòng): thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe ban
đầu bằng các chương trình y tế quốc gia triển khai tại cộng đồng của huyện, thành phố.
16
- Chữa bệnh (khối điều trị): thực hiện khám điều trị bệnh cho mọi người dân trong
huyện, thành phố hoặc khu vực lân cận, không phân biệt giàu nghèo khi mọi người có nhu
cầu đến các cơ sở y tế trực thuộc Trung tâm Y tế.
1.1.1.2. Khái niệm về cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức
khỏe:
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở
chăm sóc sức khỏe, trong đó có hai cách hiểu thông dụng nhất khi nhắc tới cơ sở vật chất
kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe đó là:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe là toàn bộ tư
liệu lao động mà bệnh viện sử dụng để sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng hoặc là toàn bộ tư liệu lao động cần thiết tham gia hỗ trợ cho quá trình sáng tạo và
cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe là toàn bộ các
yếu tố vật chất tham gia vào quá trình phục vụ bệnh nhân, đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh,
ăn uống, nghỉ ngơi và các dịch vụ bổ sung khác trong quá trình bệnh nhân sử dụng dịch
vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe.
Tại đây, bài khóa luận sử dụng khái niệm đầu tiên.
1.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật trong các bệnh viện và
cơ sở chăm sóc sức khỏe
1.1.2.1. Đặc điểm của cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe vô cùng phong

phú và đa dạng về chủng loại, mức độ kỹ thuật và mức độ công nghệ. Chúng phục vụ các
nhu cầu khám chữa bệnh của khách hàng (bệnh nhân) và đảm bảo quá trình tác nghiệp
của nhân viên các bộ phận trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe được diễn ra
thuận lợi, hiệu quả và chính xác.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong hoạt động của bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
có tính đồng bộ cao do nhu cầu của khách hàng (bệnh nhân) rất đa dạng nên bệnh viện và
cơ sở chăm sóc sức khỏe cần cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau. Điều này dẫn
đến bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe phải đầu tư nhiều thành phần cơ sở vật chất kỹ
thuật khác nhau. Tuy nhiên, muốn thỏa mãn tất cả các nhu cầu thì phải đảm bảo tính cân
đối, điều này được thể hiện ở tỷ lệ hợp lý giữa số lượng và chất lượng các thành phần cơ
sở vật chất kỹ thuật. Ngoài ra, sự đồng bộ còn thể hiện ở mặt kỹ thuật, thiết kế và xây
dựng, sự hài hòa và cân đối giữa các khu vực trong một tổng thể. Sự cân đối giữa các khu
17
vực chính như khu vực khám chữa bệnh, khu vực hành chính và các công trình bổ trợ soa
cho thuận tiện với khách hàng và cán bộ công nhân viên làm việc tại đó.
- CSVC kỹ thuật tại bệnh viện và CSCSSK có thời gian sử dụng không cân đối.
Nguyên nhân của đặc điểm này là do tính thời vụ trong công tác CSSK. Vào thời kỳ cao
điểm do tính chất các mùa hay do dịch bệnh bùng phát,… khi đó, nhiều máy móc, trang
thiết bị phải hoạt động hết cống suất vì số lượng bệnh nhân tăng đột biến. Điều này làm
tăng các loại chi phí như: chi phí bảo dưỡng, bảo trì, chi phí lau chùi, quét dọn, khấu hao
tài sản cố định.
- CSVC kỹ thuật trong bệnh viện và CSCSSK đòi hỏi phải được chăm lo, bảo dưỡng
và đổi mới định kỳ để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của khách hàng. Do đó, các bệnh
viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe nên thường xuyên cải tạo, đầu tư mua sắm các trang
thiết bị để đem lại sự hài lòng và tránh cảm giác nhàm chán cho khách hàng (bệnh nhân).
- CSVC kỹ thuật tại bệnh viện và CSCSSK ngày càng phát triển theo hướng hiện đại
hơn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngành y tế cũng phát triển nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng (bệnh nhân). Nhiều máy móc,
trang thiết bị tiên tiến, hiện đại ra đời khắc phục những hạn chế của các trang thiết bị cũ.
Cơ sở hạ tầng được đầu tư, xây mới giúp nâng cao chất lượng phục vụ và giảm thiểu tình

trạng quá tải trong nhiều bệnh viện công lập cũng như giảm nguy cơ tử vong của bệnh
nhân. Tuy nhiên, đồng nghĩa với đó cũng là chi phí giá thành dịch vụ cũng sẽ bị đẩy lên
cao do chi phí đầu tư ban đầu lớn.
1.1.2.2. Yêu cầu cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
- Mức độ tiện nghi
Các cơ sở, trang thiết bị trong bệnh viện và CSCSSK phải đầy đủ, đúng quy cách và
được bố trí một cách hợp lý đảm bảo tiện lợi trong sinh hoạt bệnh nhân và trong quá trình
điều trị của các bác sỹ, dược sỹ và hộ lý. Tùy thuộc vào cấp hạng của bệnh viện và
CSCSSK mà mức độ tiện nghi của các trang thiết bị được đánh giá khác nhau.
- Mức độ thẩm mỹ
Bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe là nơi tập trung đông người, chủ yếu là người
bệnh và người nhà bệnh nhân. Việc bố trí một không gian đẹp mắt: hệ thống buồng,
phòng , trang thiết bị, đèn điện , cây xanh,… sẽ tạo cho người bệnh có cảm giác thoải
mái, dễ chịu trong quá trình điều trị bệnh. Chính vì thế, yêu cầu về tính thẩm mỹ là một
yêu cầu không thể thiếu.
18
- Mức độ vệ sinh
Bất kỳ một khu vực nào trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe cũng phải đảm
bảo vệ sinh sạch sẽ tránh hiện tượng lây lan vi khuẩn, ô nhiêm trong bệnh viện và
CSCSSK. Các trang thiết bị, buồng, phòng hay vật dụng cá nhân cần phải thường xuyên
làm sạch và khử khuẩn. Để hạn chế những khó khăn trong quá trình làm vệ sinh thì ngay
từ việc xây dựng, lựa chọn trang thiết bị cần mua sắm, sử dụng thiết bị dễ dàng làm sạch,
không dễ bắt bẩn,…
- Mức độ an toàn:
Mức độ an toàn ở đây là an toàn cho sức khỏe, tính mạng và tài sản của người bệnh
và người nhà của họ cũng như các cán bộ nhân viên tại cơ sở chăm sóc sức khỏe trong
quá trình họ được điều trị tại cơ sở. An toàn trong việc đảm bảo thông tin cá nhân của
khách hàng, tránh gây tâm lý hoang mang lo sợ hay mất niềm tin từ người bệnh và gia
đình họ.
Ngoài ra, trong bệnh viện và CSCSSK phải đảm bảo các thiết bị bảo hộ và hệ thống

thông báo đầy đủ và chất lượng như thiết bị báo cháy, chữa cháy, găng tay, khẩu trang, hệ
thống tủ đựng đồ,… Các trang thiết bị phải đảm bảo an toàn trong việc điều trị các căn
bệnh lây nhiễm hay việc vận hành sử dụng các trang thiết bị.
1.1.2.3. Vai trò của cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
Cơ sở vật chất kỹ thuật đối với hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện và cơ sở
chăm sóc sức khỏe có vai trò vô cùng quan trọng. Những vai trò đó được thể hiện:
Thứ nhất, cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe là
những tư liệu lao động được sử dụng để sản xuất ra những dịch vụ về chăm sóc sức khỏe
cho khách hàng.
Thứ hai, cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố hữu hình góp phần tạo dựng hình ảnh cho
bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe và thu hút khách hàng, tạo dựng niềm tin đến
những người đã đang và sẽ dùng dịch vụ của cơ sở. Thông qua cơ sở vật chất, khách hàng
có thể cảm nhận được một phần chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Chính vì thế, các cơ
sở chăm sóc sức khỏe cần có kế hoạch đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất để duy trì và
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của cơ sở mình.
Thứ ba, cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần quan trọng trong việc quyết định loại dịch vụ,
hình thức, giá cả và chất lượng của dịch vụ trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe.
Thứ tư, cơ sở vật chất kỹ thuật được quản lý hiệu quả tạo sự thuận lợi cho khách
hàng trong quá trình sử dụng cũng như giúp nhân viên của các bộ phận phòng ban tại cơ
19
sở thực hiện tốt quá trình tác nghiệp phục vụ khách hàng; giúp cho ban lãnh đạo có thể tổ
chức thực hiện tốt các chiến lược đề ra và ổn định, nâng cao chất lượng dịch vụ hơn.
1.2 . Nội dung quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức
khỏe
1.2.1. Các thành tố chủ yếu của cơ sở vật chất kỹ thuật tại các bộ phận trong
bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
* Cơ sở vật chất khu vực hành chính:
Là khu vực lao động gián tiếp nhưng hết sức quan trọng, nó là yếu tố đặc biệt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và có hiệu quả.
- Cơ sở hạ tầng: Các phòng thuộc khu vực này như: Phòng giám đốc, phó giám đốc,

phòng văn thư, phòng tiếp khách, phòng kế toán,…
- Trang thiết bị: trong các phòng thuộc khu vực hành chính được trang bị các thiết bị
sau: Tủ đựng hồ sơ, máy vi tính, điện thoại, máy in, máy photo, bàn ghế làm việc và tiếp
khách, điều hòa, thảm trải sàn, đèn chiếu sáng và trang trí, cốc chén,…
* Cơ sở vật chất khu vực khám chữa bệnh:
- Cơ sở hạ tầng: khu vực này bao gồm: phòng khám bệnh, phòng cấp cứu, phòng hồi
sức, phòng điều trị, phòng tư vấn khách hàng,….
- Trang thiết bị: Trang thiết bị tại khu vực này là toàn bộ các phương tiện kỹ thuật
cần thiết tham gia hỗ trợ cho quá trình khám và chữa bệnh cho khách hàng (bệnh nhân)
của bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe. Bao gồm:
+ Thiết bị chẩn đoán: là các thiết bị hỗ trợ cho quá trình khám bệnh cho bệnh nhân
hoặc hỗ trợ nhằm điều trị cho bệnh nhân. Có 2 loại thiết bị chẩn đoán là chẩn đoán hình
ảnh (ví dụ: máy Xquang, máy cộng hưởng từ (MRI), máy chụp cắt lớp điện toán, thiết bị
nội soi, thiết bị siêu âm,…) và chẩn đoán điện từ sinh lý (Ví dụ: máy điện âm đồ (ECG),
điện não đồ (EEG), điện cơ đồ (EMC), máy đo lưu huyết não (Reograph),…)
+ Thiết bị xét nghiệm: là các thiết bị hỗ trợ cho quá trình khám bệnh cho khách hàng
(bệnh nhân) hoặc hỗ trợ nhằm điều trị bệnh cho bệnh nhân ( Ví dụ: máy quang phổ kế,
máy đếm tế bào, máy ly tâm,…)
+ Thiết bị phòng mổ: gồm toàn bộ các thiết bị phục vụ cho quá trình chữa bệnh cho
bệnh nhân cụ thể là phục vụ cho các ca mổ trong bệnh viện ( ví dụ như: đèn mổ, bàn mổ,
dụng cụ mổ,….)
+ Thiết bị chuyên khoa: là các thiết bị chuyên dụng của ngành y về một chuyên môn
nào đó (sản phẩm phụ khoa, tim mạch, da liễu,….) hỗ trợ cho quá trình tác nghiệp của
nhân viên y tế bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe.
20
+ Các thiết bị khác: là toàn bộ các trang thiết bị, máy móc khác hỗ trợ cho quá trình
khám, chữa bệnh và điều trị cho bệnh nhân tại bệnh viện và cơ cở chăm sóc sức khỏe.
* Cơ sở vật chất khu vực nội trú:
- Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ các phòng bệnh nội trú của bệnh nhân và được trang bị
đầy đủ: Giường, chiếu, chăn, màn, quạt điện, máy thở oxi, chuông gọi y tá,… tùy thuộc

vào loại phòng có thể trang bị thêm điều hòa, tủ lạnh, bình nóng lạnh, tivi,…
- Trang thiết bị: khu vực này thường xuyên được làm vệ sinh bằng các sản phẩm vệ
sinh chuyên nghiệp để tránh ô nhiễm hay lây lan mầm bệnh trong toàn bệnh viện và cơ sở
chăm sóc sức khỏe.
* Cơ sở vật chất khu vực chức năng y tế dự phòng:
- Cơ sở hạ tầng: gồm hệ thống phòng xét nghiệm.
- Trang thiết bị: các thiết bị xét nghiệm, các hóa chất, các thuốc khử trùng, diệt
khuẩn,…
* Cơ sở vật chất khu vực dịch vụ bổ sung:
- Cơ sở hạ tầng: bao gồm: khu ăn uống, khu để xe, …. Tùy thuộc mô hình tổ chức
của bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe xây dựng các dịch vụ bổ sung khác nhau.
- Trang thiết bị: đèn chiếu sáng, các máy móc, trang thiết bị phục vụ,….
Trong khu vực này chủ yếu phục vụ nhu cầu gia tăng của khách hàng trong quá trình
điều trị lưu trú tại bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe.
* Cơ sở vật chất thuộc hạ tầng kỹ thuật:
- Hệ thống điện: Độ chiếu sáng đảm bảo theo yêu cầu của từng khu vực; đền điện
phục vụ cho khu vực phòng cấp cứu, phòng mổ và các khu vực cho bệnh nhân đều được
chuẩn bị đầy đủ. Bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe còn trang bị thêm hệ thống máy
nổ, máy phát điện để đề phòng trường hợp mạng lưới điện nhà nước bị ngắt, nguồn điện
sẽ ngay lập tức chuyển sang dòng điện của máy phát. Đảm bảo cung cấp điện 24/24 cho
hoạt động khám chữa bệnh và sinh hoạt trong bệnh viện.
- Hệ thống giao thông: Thuận tiện cho việc đi lại của cán bộ nhân viên, người bệnh;
đặc biệt hệ thống xe cứu thương, có chỗ để xe cứu thương hợp lý để kịp thời phục vụ các
ca cấp cứu; xe ô tô của cơ quan, đơn vị hoạt động khi cần thiết phục vụ công tác đưa đón
cán bộ công nhân viên khi có hoạt động bên ngoài,….
- Hệ thống cấp thoát nước: hệ thống cấp thoát nước đảm bảo nguồn cung cấp nước
phải an toàn, liên tục để phục vụ cho nhu cầu uống nước; phục vụ cho khu vực phẫu
thuật, khám chữa bệnh, nghiên cứu và khu vực vệ sinh;… Ngoài ra, hệ thống cấp thoát
nước phải được đảm bảo thông suốt và đúng quy cách.
21

- Mạng lưới truyền và trao đổi thông tin ( Internet, Email, Fax, máy tính, điện thoại,
…): đảm bảo thông tin nội bộ, bên trong với bên ngoài thông suốt để kịp thời trao đổi
thông tin, chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết công việc giữa các cấp, các bộ phận; để cập nhật
những thông tin, thành tựu lớn nhất của Y học; nắm bắt các thông tin chỉ đạo từ cấp trên,
tình hình dịch bệnh trong và ngoài nước;…. Đặc biệt, ngày nay, công nghệ thông tin hiện
đại thông qua hệ thống máy vi tính cùng kết nối Internet sẽ giúp bệnh viện và cơ sở chăm
sóc sức khỏe trao đổi thông tin giữa các khoa, phòng trong đơn vị, nắm bắt thông tin về
bệnh nhân cũng như quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc
sức khỏe dễ dàng hơn.
1.2.2. Lập kế hoạch trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở
chăm sóc sức khỏe
Để thực hiện lập kế hoạch trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của bệnh viện và cơ sở
chăm sóc sức khỏe, người quản lý cần bắt đầu bằng việc xác định nhu cầu. Dựa trên các
chỉ tiêu và phương pháp đánh giá CSVCKT đã xây dựng cũng như tình hình thực tế tại
các cơ sở, tiến hành xác định nhu cầu. Trước tiên, cần rà soát cơ sở vật chất hiện có dựa
trên các báo cáo hàng tháng, quý, năm về tình trạng CSVCKT hiện có, kiểm tra, rà soát
lại về số lượng, chất lượng của chúng. Theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động và
sử dụng hiện tại và lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng. Khi phát hiện thiết bị nào đó bị
hỏng hóc, nhà quản lý cần báo ngay cho bộ phận kỹ thuật để họ nhanh chóng sửa chữa
hoặc thay mới bằng thiết bị khác.
Sau khi kiểm tra các trang thiết bị hiện có thì cơ sở cần lên kế hoạch về việc mua
sắm, trang bị mới CSVCKT và tu sửa bảo dưỡng. Việc lập kế hoạch này cần dựa vào nhu
cầu thực tế và dựa trên các nghiên cứu chính xác, chi tiết về tài chính của cơ sở cũng như
tình hình sử dụng CSVCKT của nhân viên và khách hàng xuất phát từ báo cáo của các
trưởng bộ phận và từ kế hoạch mua sắm hàng năm của đơn vị. Ngoài ra, đơn vị cũng cần
quan tâm đến chu kỳ thanh lý của các trang thiết bị này.
1.2.3. Thực hiện kế hoạch trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ
sở chăm sóc sức khỏe.
Việc thực hiện kế hoạch trạng bị CSVCKT trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức
khỏe có nhứng bước sau:

Bước 1: Lựa chọn kênh đầu tư
Thông qua các báo cáo từ cấp dưới chuyển lên, lãnh đạo bệnh viện và CSCSSK cần
báo cáo kế hoạch thông qua các dự án đầu tư gửi về cơ quan chủ quản cấp trên (Bộ Y tế,
Sở Y tế hoặc UBND tỉnh, thị xã,…) xem xét. Lập danh sách các đơn vị có thể xin kinh
22
phí đầu tư xây dựng từ nguồn khác nhau: Nhà nước, nhà đầu tư, các tổ chức từ thiện, hay
huy động thêm từ nguồn ngân sách của cơ sở,… sao cho đáp ứng được nhu cầu thực tế
đang đặt ra.
Bước 2: Lựa chọn nhà cung ứng
Việc lựa chọn nhà cung ứng để triển khai việc mua sắm CSVC, trang thiết bị cần
theo đúng quy định của nhà nước, của Bộ Y tế và thực hiện theo các bước:
- Tìm nguồn để nắm bắt thông tin về nhà phân phối: các cơ quan quản lý nhà nước
về y tế: Bộ Y tế, Sở Y tế; các phương tiện truyền thông đại chúng: báo, đài, truyền hình,
…; qua kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế; qua liên lạc điện thoại hoặc tham quan trực
tiếp.
- Những thông tin về nhà sản xuất, nhà cung ứng cần được tìm hiểu cụ thể: về tư
cách pháp nhân, có uy tín trên thị trường; chính sách giá, chính sách phân phối, phướng
thức thanh toán; và chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng sản phẩm.
- Lập danh mục các nhà phân phối: điện thoại, địa chỉ, người liên hệ bằng phần mền
quản lý
Bước 3: Tiến hành mua và lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ
Sau khi giao dịch mua bán thực hiện xong, nười quản lý phải cho lắp đặt trang thiết
bị phù hợp và có thẩm mỹ với khu vực sử dụng.
Bước 4: Đào tạo, bồi dưỡng nhân viên và hướng dẫn khách hàng sử dụng
Để xây dựng, triển khai lắp đặt hệ thống đi vào sử dụng an toàn, hiệu quả, trước hết
phải đào tạo vào bồi dưỡng nhân viên sử dụng đúng cách. Đây là nội dung rất quan trọng
có tính quyết định tới hiệu quả và an toàn khi sử dụng, khai thác, bảo quản thiết bị. Do đó,
phải chuẩn bị đầy đủ các yếu tố: Cán bộ được đào tạo, tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử
dụng, cách bảo dưỡng và hiệu chỉnh.
Nhà quản trị cần phải xây dựng một chính sách cụ thể hướng dẫn nhân viên sử dụng

các thiết bị trước tiên là thuộc bộ phận mình, với các thiết bị mới thì đội ngũ nhân viên sẽ
được tập huấn thông qua chỉ dẫn của nhân viên thuộc bộ phận kỹ thuật hoặc các chuyên
gia, các kỹ sư của chính nhà cung cấp sản phẩm cho cơ sở, sao cho họ có thể nắm rõ cách
thức sử dụng thiết bị an toàn, hiệu quả và tiết kiệm nhằm nâng cao tuổi thọ, độ bền của
sản phẩm.
Đối với khách hàng, nhà quản trị tại bệnh viện và các cơ sở chăm sóc sức khỏe cần
có những cách truyền đạt đến khách hàng cách sử dụng các trang thiết bị. Ví dụ như: dán
hướng dẫn, lưu ý cách sử dụng tư trang thiết bị tại bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
trên các trang thiết bị đó. Khi đó, khách hàng có thể dễ dàng sử dụng và sử dụng đúng
23
cách cũng như có ý thức bảo quản tư trang của cơ sở hơn. Bệnh viện và cơ sở chăm sóc
sức khỏe cũng có thể đào tạo một bộ phận nhân viên hướng dẫn khách hàng (bệnh nhân)
về phương thức sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất tại cơ sở mình khi khách hàng đến sử
dụng dịch vụ.
1.2.4. Kiểm tra và điều chế quá trình thực hiện kế hoạch trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
Đây là một hoạt động không thể thiếu trong việc quản lý bệnh viên và CSCSSK nói
chung và công tác quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ sở nói riêng. Sau một thời gian
lắp đặt và đưa vào sử dụng, bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe cần phải thường xuyên
kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng và báo cáo lên cấp trên theo định kỳ thường là 6
tháng hoặc 1 năm về: hiệu suất sử dụng, hiệu suất dương, số lần hoảng hóc (nếu có),
Từ những thông số nhận được nhà quản trị có thể đánh giá về trang thiết bị mới cũng như
trang thiết bị đã và đang được sử dụng. Điều này giúp họ điều chế được việc trang bị cơ
sở vật chất một cách chính xác và hiệu quả hơn.
Công tác kiểm tra giám sát hoạt động tác nghiệp của nhân viên cũng là một công
việc mà bất kỳ nhà lãnh đạo nào cũng cần lưu ý. Thông qua công việc này, các nhà quản
trị có thể nhận thấy tình trạng hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật trong cơ sở quản lý
của mình cũng như ý thức sử dụng các trang thiết bị của nhân viên y tế. Để kiểm tra giám
sát hiệu quả, nhà quản trị cần xây dựng một kế hoạch kiểm tra cùng với quy chế giám sát
các trang thiết bị tại từng bộ phận của cơ sở.

Nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang
thiết bị của bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe, nhà quản trị cần gắn trách nhiệm vật
chất cho các cá nhân bao gồm cả nhân viên và khách hàng (bệnh nhân). Cụ thể, để thực
hiện công tác này, nhà quản trị cần xây dựng một văn bản quy định nêu ra các hình thức
xử phạt với các mức xử phạt khác nhau bao gồm kỷ luật và xử phạt hành chính tùy theo
mức độ thiệt hại về tài sản mà khách hàng hay nhân viên gây ra. Tuy nhiên, nhà quản trị
nên cố gắng khuyến khích nhân viên và bệnh nhân tự nguyện làm việc và sử dụng cơ sở
vật chất một cách hiệu quả và tiết kiệm.
1.2.5. Sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm
sóc sức khỏe
Để tăng thời gian sử dụng và phát huy tối đa hiệu quả kinh tế của có sở vật chất kỹ
thuật, nhà quản trị phải thường xuyên có kế hoạch sửa chữa, bảo trì và bảo dưỡng chúng.
Để làm được điều này, các nhà quản trị phải thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ
tình hình hoạt động và sử dụng CSVC kỹ thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức
24
khỏe. Khi phát hiện thiết bị nào đó bị hỏng hóc, nhà quản trị cần báo ngay cho bộ phận kỹ
thuật để họ nhanh chóng sửa chữa hoặc thay mới các thiết bị đó bằng thiết bị mới khác,
hạn chế tối đa làm ảnh hưởng đến quá trình tác nghiệp của nhân viên y tế và quá tình sử
dụng dịch vụ của khách hàng (bệnh nhân).
Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật cũng cần có mối liên hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp
trang thiết bị vì họ chính là người sẽ hướng dẫn đội ngũ nhân viên cách sử dụng các thiết
bị công nghệ một cách an toàn và tiết kiệm cũng như thi hành các chính sách bảo hành và
bảo quản sản phẩm cho bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe. Mặt khác, công tác bảo trì,
bảo dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc
sức khỏe cũng được gắn liền với việc hướng dẫn sử dụng đúng cách và an toàn cho khách
hàng (bệnh nhân) và nhân viên y tế. Các trang thiết bị công nghệ được hướng dẫn sử dụng
an toàn sẽ giúp việc bảo trì sản phẩm diễn ra thuận lợi, đồng thời tiết kiệm được thời gian,
cho phí cho bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe.
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc quản lý cơ sở vật chất kỹ
thuật trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe

1.3.1. Môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế: Bao gồm tốc độ tăng trưởng và sự ổn định về kinh tế, giá cả, lạm
phát, thu nhập, xu hướng tiêu dùng của dân cư… Yếu tố kinh tế luôn tác động không nhỏ
đến bất kỳ ngành dịch vụ nào trong đó có dịch vụ y tế. Điều kiện kinh tế phát triển kéo
theo nhu cầu ngày càng cao của khách hàng (bệnh nhân). Khách hàng ai cũng muốn được
thỏa mãn tối đa nhu cầu nên các cơ sở y tế luôn tìm cách làm hài lòng hơn nữa khách
hàng của mình. Một trong các cách đó là nâng cao hệ thống cơ sở vật chất. Như vậy chính
môi trường kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của có sở vật chất trong các cơ sở y tế.
- Chính trị: Bao gồm vấn đề điều hành của chính phủ, hệ thống luật pháp và các
thông tư, chỉ thị… liên quan đến ngành y tế. Những thay đổi của các yếu tố này ảnh
hưởng rất mạnh đến bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe về việc quản lý và điều phối
cơ sở vật chất kỹ thuật tại đơn vị. Đặc biệt, các đơn vị sự nghiệp như bệnh viện các tuyến
huyện, tỉnh, trung ương hay các trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã, phường đều được
hướng dẫn và làm theo chỉ đạo của sở Y tế, Bộ Y tế và nhà nước nên yếu tố này càng có
ảnh hưởng lớn đến các cơ sở.
- Yếu tố khoa học kỹ thuật: Đối với ngành y tế, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ có những tác động rất lớn đến các quyết định về chính sách sản phẩm. Đó
chính là sự phát triển của có sở vật chất kỹ thuật góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm,
25
giảm chi phí điều trị như vậy mới có khả năng thu hút khách hàng (bệnh nhân) mạnh hơn,
cạnh tranh tốt hơn.
1.3.2. Môi trường ngành
- Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, ở Việt Nam, ngoài các bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe công lập
còn có rất nhiều bệnh viện tư nhân, phòng khám, bệnh viện liên doanh hay bệnh viện
khách sạn,… tạo nên sức cạnh tranh không nhỏ trong thị trường y tế. Các doanh nghiệp
này cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ. Điều đó khiến nhiều doanh nghiệp mạnh tay hơn
trong việc đầu tư vào cơ sở vật chất. CSVC kỹ thuật y tế được quản lý tốt sẽ giúp công tác
khám, chữa và điều trị bệnh diễn ra một cách hiệu quả, chính xác góp phần nâng cao hình
ảnh, uy tín của bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe, từ đó tạo ra nét độc đáo, riêng biệt

của cơ sở trong tâm trí khách hàng. Đây là một lợi thế mà không phải bệnh viện hay cơ sở
chăm sóc sức khỏe nào cũng làm được.
-Yếu tố khách hàng
Đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng như: tâm lý tiêu dùng, thị hiếu, trình độ
văn hóa, lứa tuổi, giới tính, giai cấp, tầng lớp xã hội,… của khách hàng có ảnh hưởng trực
tiếp tới nhu cầu cũng như sự mong đợi của họ về các dịch vụ trong các bệnh viện và cơ sở
chăm sóc sức khỏe. Khác với trước đây, bây giờ khách hàng chính là người sẽ quyết định
tiêu dùng loại dịch vụ nào, chất lượng ra sao. Vì thế, tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng
mà bệnh viện và CSCSSK cần có sự linh động trong việc đáp ứng nhu cầu đó, trong đó
bao gồm cả việc mua sắm, sửa chữa, nâng cấp,… các trang thiết bị, dụng cụ đáp ứng tốt
hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Nhà cung cấp
Số lượng nhà cung ứng các yếu tố đầu vào (các thiết bị y tế, hàng vật tư tiêu hao,
dược phẩm,…) có ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn tối ưu đầu vào của bệnh viện và cơ
sở chăm sóc sức khỏe khi xác định các phương thức hoạt động. Từ đó, ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí hoạt động cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, để quá trình
sản xuất và cung ứng dịch vụ tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định, bệnh viện và
cơ sở chăm sóc sức khỏe cần nghiên cứu kỹ nhà cung cấp trong mối quan hệ với các yếu
tố khác, hạn chế tới mức thấp nhất sức ép từ các nhà cung cấp, có quan hệ thường xuyên
với nhà cung cấp chủ yếu, tạo sự cạnh tranh giữa họ, tạo lợi ích riêng cho cơ sở mình.
1.3.3. Môi trường nội tại trong doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên là đối tượng trực tiếp sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật thông qua quá trình tác nghiệp nhằm phục vụ, khám chữa bệnh cho khách hàng.

×