Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần CPIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.87 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC
Trong những năm gần đây nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc về mọi mặt,
đặc biệt là sự phát triển kinh tế. Nhiều doanh nghiệp được thành lập chính vì vậy nên môi
trường kinh doanh ngày càng có tính cạnh tranh cao đồng thời cũng là công cụ thúc đẩy sự
phát triển kinh tế ở nước ta. Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp đã gặp phải
không ít các rủi ro do môi trường mang lại vì thế các doanh nghiệp cần chủ động né tránh,
phòng ngừa và kiểm soát các rủi ro làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty
mình. Do đó việc thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro là rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần CPIT, em đã đi sâu tìm hiểu về hoạt động
kinh doanh cũng như công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh của công ty trên thị trường.
Đề tài khóa luận “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần CPIT” là kết
quả của quá trình nghiên cứu trên. Nội dung của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh của công
ty cổ phần CPIT bao gồm: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi
ro và tài trợ rủi ro.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của công
ty cổ phần CPIT. Trên cơ sở khái quát về Công ty, khóa luận đã tập trung nghiên cứu về
nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro tại Công
ty trong những năm gần đây; dựa vào đó làm căn cứ để đề xuất giải pháp ở chương 3.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty cổ phần CPIT.
Đề tài của em nghiên cứu tìm hiểu thực tế hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh
của công ty. Trong đề tài này em tập trung tìm hiểu thực trạng nội dung: nhận dang, phân
tích, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua các tài liệu thứ cấp thu được. Trên cơ sở
đó chỉ ra các vấn đề khó khăn tồn tại và nguyên nhân của các vấn đề đó. Đồng thời em cũng
xin đưa ra một số giải pháp đối với công ty và các kiến nghị với nhà nước để cho công tác
quản trị rủi ro của công ty trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt hơn.
LỜI CẢM ƠN
1
1
Để hoàn thành khóa luận: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần
CPIT”, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía thầy cô giáo bộ môn Nguyên lý quản


trị, ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại và công ty cổ phần CPIT.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, phòng đào tạo
Trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong Khoa quản trị doanh nghiệp thương mại,
các thầy cô giáo thuộc bộ môn Nguyên lí quản trị cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, bổ sung kiến thức để có nền
tảng nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới cô giáo: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan – giáo
viên trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Sự hướng dẫn tận tình của cô đã giúp em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị công tác tại Công ty cổ phần CPIT đã nhiệt tình
chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện rất nhiều cho em trong quá trình tìm hiểu thực tế về công
tác quản trị rủi ro tại Công ty.
Song do kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô để em
có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức cũng như phục vụ cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Mai Thị Hồng
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần CPIT
4
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 CPIT Cpit Joint Stock Company
2 PGS.TS Phó Giáo Sư. Tiến sĩ
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 NXB Nhà xuất bản
5 CPĐT & TM Cổ phần đầu tư và thương mại
6 THPT Trung học phổ thông
5
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của quản trị rủi ro trong công ty
Trên thế giới, quản trị doanh nghiệp trở nên phổ biến từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ
trước. Đặc biệt đối với các nước châu Á sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008,
các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng và giảm thiểu rủi ro trong quá
trình vận hành khi áp dụng nguyên tắc quản trị công ty tốt, trong đó quản trị rủi ro là
trọng tâm. Đồng thời xu thế hội nhập kinh tế làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không còn bó hẹp trong phạm vi mỗi nước mà đã vượt qua biên giới quốc gia
để hòa vào dòng chảy kinh tế khu vực và thế giới, bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
một mặt mang đến cho doanh nghiệp thêm nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng phải
đối mặt với những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vài thập niên gần đây,
nền kinh tế thế giới có những bước tăng trưởng đột phá cộng với sự bùng nổ của công
nghệ thông tin tạo nên mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng mật thiết giữa thị
trường trong nước và quốc tế, mối quan hệ mật thiết này làm gia tăng rủi ro. Do vậy,
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng đối với từng
doanh nghiệp. Một trong những vấn đề là khi doanh nghiệp tham gia thương trường
phải luôn chấp nhận và đối mặt với rất nhiều nguy cơ rủi ro, tổn thất về tinh thần, tài
sản…
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm có những đặc thù
riêng, mang trong mình những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động trong lĩnh vực phát triển và
kinh doanh phần mềm công ty cổ phần CPIT đã quan tâm đến việc xây dựng chính
sách và chiến lược quản trị rủi ro để đạt hiệu quả cao nhất. Trong những năm qua

Công ty đã có nhiều cố gắng định ra những sách lược để hạn chế rủi ro. Song vẫn còn
nhiều hạn chế như năng lực nhân viên còn chưa phù hợp, khả năng tiếp thu công nghệ
mới chậm, khả năng cạnh tranh còn kém… vì thế quản trị rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh hiện nay được coi như là một bộ phận không thể tách rời với chiến
lược của doanh nghiệp. Theo như kết quả phiếu điều tra thực tế, các rủi ro Công ty
thường gặp và gây trở ngại lớn là các rủi ro từ đối thủ cạnh tranh chiếm 10/15 phiếu và
rủi ro từ khách hàng chiếm 8/15 phiếu. Vậy câu hỏi đặt ra là công ty có thể hạn chế
được rủi ro để nâng cao hiệu quả kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững hay
không? Trong quá trình kinh doanh công ty gặp phải những rủi ro gì? Ứng xử của
6
công ty trước những rủi ro đó ra sao? Còn những tồn tại gì trong quá trình thực hiện?
Do đó cách tốt nhất cho doanh nghiệp để tồn tại và phát triển là thưc hiện chức năng
quản trị chung, phát triển chức năng quản trị đồng bộ rủi ro bằng cách tăng cường
nhận dạng, kiểm soát và tà trợ rủi ro. Xuất phát từ thực tiễn trên em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần CPIT” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của công tác quản trị rủi ro những năm trước
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu và tìm hiểu, em thấy những công trình
nghiên cứu và đề tài có liên quan như sau:
- Phạm Thị Hải (2010), “ Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
bán thiết bị điện của tổng công ty thiết bị điện Việt Nam tại thị trường trong nước” – Luận
văn tốt nghiệp –Khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại .
Tác giả đã tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro và đề cập đến thực trạng phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro của công ty thiết bị điện Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải
pháp cho công ty.
- Vũ Thị Tâm (2011), “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua
hàng tại Công ty Cổ phần thép Trang Hùng”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Thương Mại.
Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
công tác mua hàng của công ty Cổ phần Thép Trang Hùng, từ đó dự báo những rủi ro

công ty có thể gặp phải trong thời gian tới, đồng thời đề ra một số giải pháp phòng
ngùa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng.
- Lê Thị Bích Ngọc (2010), “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa Bình”, Luận văn tốt nghiệp,
Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đã tập trung phân tích lí thuyết và đưa ra thực trạng, giải pháp mà công ty
đã áp dụng để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công
ty nhằm hạn chế tổn thất có thể gặp phải.
Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác có liên quan đến công tác
quản trị rủi ro tại doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên đến hiện nay vẫn chưa có công
trình nghiên cứu nào về công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần CPIT.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu nội dung công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ
phần CPIT để đề xuất giải pháp là hoàn toàn mới mẻ, hi vọng sẽ đưa ra các thông tin
có ích cho công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
7
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung công
tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần CPIT. Để hoàn thành mục tiêu này thì khóa luận
thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống lên một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty
cổ phần CPIT thời gian qua.
-Đề xuất và một số giải pháp để hoàn thiện quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần CPIT.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu rủi ro và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần CPIT.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi
ro của Công ty cổ phần CPIT từ năm 2012 đến năm 2014, đề xuất giải pháp đến 2020.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: từ những thực trạng công tác quản trị rủi ro của
Công ty cổ phần CPIT, từ đó đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro của Công ty trong

thời gian tới, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a, Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc nghiên cứu tài liệu sẵn có ở sách và tài liệu
do công ty cung cấp cụ thể là:
- Phần chương 1của khóa luận được thực hiện bằng phương pháp thu thập tài liệu
từ nguồn tài liệu sẵn có ở sách tham khảo, giáo trình Quản trị rủi ro, internet, các công
trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu như các luận văn trên thư
viên trường Đại học Thương Mại… Dựa vào nguồn tài liệu đó em lựa chọn các kiến
thức phù hợp làm cơ sở lý luận cho thực trạng trình bày ở chương 2.
- Ngoài ra ở chương 2 có sử dụng nguồn tài liệu do công ty cung cấp như: hồ sơ giới
thiệu năng lực công ty, các bản báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2012- 2014.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn. Câu hỏi phỏng
vấn được thiết kế cho các vị trí tổng giám đốc công ty, trưởng các phòng hành chính
8
nhân sự, khảo sát, phát triển phần mềm. Bảng câu hỏi phỏng vấn được đính kèm trong
phần phụ lục của luận văn.
Để có được các thông tin thực tế nghiên cứu đề tài khóa luận thì em đã sử dụng
phương pháp phiếu điều tra. Phiếu điều tra phỏng vấn được thiết kế phục vụ cho việc
lấy thông tin từ ban quản trị công ty, những nhân viên. Trong quá trình điều tra, em đã
lấy thông tin nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty, từ đó phát
hiện những vấn đề nổi cộm và hướng giải quyết. Kết quả của phiếu điều tra phỏng vấn
chính là nguồn dữ liệu phân tích thực trang vấn đề nghiên cứu cùng với việc quan sát
thực tế hoạt động kinh doanh của công ty thì việc sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn sẽ
giúp thi thập được những thông tin chính xác, khách quan nhất. Tổng hợp kết quả các
phiếu điều tra được gửi tới các cán bộ nhân viên phòng phát triển phần mềm, phòng
nhân sự, phòng kinh doanh, phòng test sản phẩm và ban lãnh đạo công ty sẽ là cơ sở
phân tích thực trạng, tìm ra các bất cập còn liên quan đến đề tài, để từ đó tìm hiểu

nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để giải quyết các tồn tại trong công ty.
Phiếu điều tra gồm
Số phiếu phát ra: 20 phiếu trắc nghiệm cho nhân viên trong Công ty cổ phần CPIT.
Số phiếu hợp lệ thu về: 15 phiếu
Thông tin trên phiếu điều tra: Thông tin được cung cấp đầy đủ trên mẫu phiếu
điều tra.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
a, Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Trên cơ sở các dữ liệu sơ cấp thu được từ phiếu điều tra em đã tổng hợp lại theo
các chỉ tiêu. Sau đó tiến hành thống kê các câu trả lời trong phiếu điều tra theo các chỉ
tiêu và phương án trả lời rồi tính tỷ lệ %.
- Trên cơ sở các câu trả lời của các chuyên gia có thể bổ sung, làm rõ thêm các
vấn đề sau:
+ Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại yếu kém trong hoạt động quản trị rủi ro
trong kinh doanh của công ty cổ phần CPIT.
+ Những giải pháp để nhận dạng, phòng ngừa và khắc phục các rủi ro trong kinh doanh.
b, Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê
9
Từ những dữ liệu thứ cấp thu được em đã liệt kê các dữ liệu này theo các yêu cầu
nghiên cứu của đề tài như liệt kê tên các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
liệt kê các rủi ro có thể gặp phải trong công tác quản trị rủi ro kinh doanh của công ty
cổ phần CPIT.
- Phương pháp so sánh
Trên cơ sở dữ liệu thứ cấp thu được, em đã lập bảng so sánh các chỉ tiêu theo số
tuyệt đối và số tương đối giữa các năm 2014 so với 2013,2012 để thấy được sự khác
biệt giữa các năm.
- Phương pháp phân tích
Sau khi thu thập được những dữ liệu thứ cấp cần thiết, em đã tiến hành đọc và
phân tích những dữ liệu đó để rút ra được các rủi ro có thể gặp phải trong kinh doanh

của các doanh nghiệp nói chung cũng như các rủi ro đã gặp phải và kết quả quản trị rủi
ro trong kinh doanh của công ty cổ phần CPIT.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm
ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh
của công ty cổ phần CPIT.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của
công ty cổ phần CPIT.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty cổ phần
CPIT.
10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về rủi ro và công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro trong doanh nghiệp
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là những điều không lành, không tốt,
bất ngờ xảy đến.
Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro hiện diện trong hầu hết
hoạt động của con người, sự tồn tại khách quan của rủi ro do sự vận động ngẫu nhiên
và bất ngờ của sự vật hiện tượng, hạn chế trong nhận thức con người. Khi có rủi ro
người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra sự
bất định. Như vậy, sự bất định là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán
kết quả nó xuất hiện khi một cá nhân nhận thức được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ về rủi
ro có thể phát sinh bất cứ khi nào và không thể sự đoán trước được. Và một khi xảy ra
thì hậu quả thường thấy là mang lại nhiều tổn thất cho người gánh chịu nó.
Định nghĩa về rủi ro có hai điểm chủ yếu: Thứ nhất đó là các sự kiện bất ngờ,
không mong đợi; thứ hai là khi xảy ra, rủi ro gây tổn thất cho con người, xã hội. Hoạt
đông kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng. Về lý thuyết, các hoạt động đó luôn có

những rủi ro rình rập. Thay vì thống kê các rủi ro (là điều khó khăn), tiếp cận vấn đề từ
việc nhận dạng các nguyên nhân gây rủi ro sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động phòng
tránh tốt hơn.
Như vậy, theo các khái niệm trên thì rủi ro có thể đo lường được, có thể xác định
được và từ đó có thể lường trước và phòng ngừa cũng như hạn chế ở mức tối đa. Từ
những khái niệm trên có thể đi đến khái niệm về rủi ro của doanh nghiệp như sau:
Rủi ro của doanh nghiệp là vận động khách quan bên ngoài doanh nghiệp gây
khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh,
tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc doanh nghiệp phải chi phí nhiều hơn về nhân
lực, tài lực, vật lực và thời gian trong quá trình phát triển của mình.
1.1.1.2 Phân loại rủi ro
 Phân loại theo nguyên nhân
Rủi ro sự cố: là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự tính, đây là những rủi ro
khách quan khó tránh khỏi.
11
Rủi ro cơ hội là những rủi ro gắn liền với quá trình đưa ra quyết định của chủ thể.
Nếu xét theo quá trình đưa ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm: Rủi ro liên quan
đến giai đoạn trước khi đưa ra quyết định, rủi ro trong quá trình ra quyết định, rủi ro
liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định.
 Phân loại theo cách xử lí
Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp như tài sản , tiền bạc và chia sẻ rủi ro.
Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay
tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào
quỹ đóng góp chung.
 Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang
Rủi ro theo chiều dọc xảy ra dọc theo các chức năng chuyên môn trong một
doanh nghiệp theo truyền thống như rủi ro trong nghiên cứu thị trường, theo thiết kế
sản phẩm, trong nhập nguyên liệu truyền thống, trong sản xuất…
Rủi ro theo chiều ngang là những rủi ro xảy ra cùng một lúc ở các bộ phận

chuyên môn như về nhân sự, rủi ro về tài chính, rủi ro về marketing…
1.1.2 Khái niệm và vai trò của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Công tác quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện
và có hệ thống bao gồm quá trình nhận dạng, phân tích, đo lường đánh giá rủi ro, để
từ đó tìm biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả của rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực kinh doanh.
Nói cách khác, công tác quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm
cách hạn chế, quản lý các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát đó là quá
trình xem xét toàn bộ các hoạt động của tổ chức, xác định các nguy cơ tiềm ẩn và khả
năng xảy ra các nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để hạn chế
rủi ro đó ở mức thấp nhất. Nếu hệ thống quản trị rủi ro được thiết lập, có cơ cấu phù
hợp và được xác lập liên tục trong toàn hệ thống doanh nghiệp từ việc xác định, đánh
giá, ra quyết định đến việc phản hồi, tổng hợp thông tin về các mối quan hệ cũng như
mối đe dọa ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Trong hoạt động của doanh nghiệp rủi ro luôn tồn tại và xuất hiện tiềm ẩn ở mọi
hoạt động trong doanh nghiệp. Để có thể tiến hành mọi công việc được suôn sẻ thì cần
có công tác quản trị rủi ro hữu hiệu. Công tác quản trị rủi ro được sử dụng để đánh giá
12
các cơ hội có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp cũng như quản trị những nguy cơ
có thể tác động bất lợi đến doanh nghiệp. Như vậy vai trò của công tác quản trị rủi ro
đối với doanh nghiệp là:
• Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương lai có tính
nhất quán và có thể kiểm soát.
• Tăng cường năng lưc trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên
công việc trên cơ sở hiểu thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động kinh doanh, môi trường
kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.
• Góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả những nguồn lực của doanh nghiệp.
• Giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp.
• Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh của doanh nghiệp.
• Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh nghiệp.

• Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
1.2 Nội dung công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là việc xác định các đe dọa, mối nguy hiểm hoặc cơ hội có thể
xảy ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có nhiều loại rủi ro rất dễ
nhận dạng và dễ điều tiết, nhưng cũng có rất nhiều loại rất khó nhận dạng hoặc nhận
dạng sai, do đó nhiều rủi ro gây ra tổn thất vô cùng lớn vì không nhận biết được chúng
từ trước.
Có rất nhiều cách nhận dạng rủi ro:
Phương pháp báo cáo tài chính: áp dụng phương pháo này nhà quản trị rui ro sẽ
phải nghiên cứu từng khoản mục trong bảng báo cáo tài chính để tìm ra những rủi ro
tiềm năng. Các rủi ro được nhận dạng ở phương pháp này là những rủi ro thuần túy, nó
không bao gồm rủi ro suy đoán.
Phương pháp thanh tra hiện trường: phương pháp này rất cần thiết trong quá
trình quản trị rủi ro, bằng quan sát và nhận xét thực tế những hoạt động của công nhân
viên có thể dẫn tới rủi ro, từ đó nhà quản trị rủi ro có thể nhận dạng được những nguy
cơ rủi ro đối với doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích hợp đồng: do có quá nhiều rủi ro phát sinh từ quan hệ
hợp đồng, để tránh rủi ro gây tổn thất các hợp đồng kinh doanh cần được nghiên cứu,
xem xét kỹ lưỡng về các điều khoản để tránh những sai sót dẫn đến kiên tụng và tranh
chấp.
13
Phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ: các số liệu thống kê
cho phép các nhà quản trị rủi ro đánh giá được những xu hướng của các tổn thất gây
ra. Từ những số liệu đã thống kê từ những năm trước có thể nhận dạng được những rủi
ro có thể gặp phải vào những năm tiếp theo.
Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp: nhà quản trị có
thể nhận dạng rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và các bộ phận
khác trong doanh nghiệp, hoặc thông qua hệ thống tổ chức không chính thức. Với
phương pháp này thông tin có thể thu thập được bằng văn bản hoặc bằng miệng.

Phương pháp làm việc với các bộ phận bên ngoài: thông qua sự tiếp xúc, trao
đổi, bàn luận với các cá nhân và các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp có mối quan hệ
với doanh nghiệp (như cơ quan thuế, cơ quan thông tin quảng cáo ) nhà quản trị có
điều kiện bổ sung các rủi ro mà bản thân nhà quản trị bỏ sót, đồng thời có thể phát
hiện ra các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
1.2.2 Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân
rủi ro, phân tích tổn thất và đo lường rủi ro. Với những rủi ro xảy ra, doanh nghiệp cần
tiến hành những bước phân tích những nguyên nhân gây ra rủi ro. Mục đích của công
tác này chính là việc xác định được nguồn gốc cũng như những dấu hiệu của rủi ro,
tích lũy thành những kinh nghiệm thực tế.
Phân tích hiểm họa
+Nhà quản trị tiến hành phân tích những điều kiện tạo ra rủi ro hoặc những điều
kiện làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
+ Nhà quản trị có thể thông qua quá trình kiểm soát, kiểm soát trong và kiểm soát
sau để phát hiện ra những mối nguy hiểm.
Phân tích nguyên nhân rủi ro
+Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: phần lớn các rủi ro xảy ra đều
liên quan đến con người.
+ Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: phần lớn rủi ro xảy ra đều do
yếu tố kỹ thuật, do tính chất lý hóa hoặc cơ học đối tượng rủi ro.
+ Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm kết hợp cả hai nguyên nhân
trên. Nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, một phần phụ thuộc
vào yếu tố con người.
14
Phân tích tổn thất
+ Phân tích tổn thất đã xảy ra: nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã xảy ra để
dự đoán những tổn thất có thể xảy ra.
+ Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ra dự đoán những tổn thất có
thể có.

1.2.3 Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là việc tính toán, xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi ro từ đó
phân nhóm rủi ro. Công tác đo lường và đánh giá rủi ro giúp doanh nghiệp dễ dàng
đánh giá được mức độ tổn thất mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Việc xác định biên
độ và tần xuất rủi ro hỗ trợ cho việc xác định và phân bổ nguồn lực làm sao cho hợp lí,
phân bổ tài chính kiểm soát rủi ro vào đâu là cần thiết.
Bảng 1.1: Ma trận về tần suất và biên độ rủi ro
Tần xuất xuất hiện rủi ro
Biên độ rủi ro
Cao Thấp
Cao I II
Thấp III IV
Nhóm I: Là nhóm gồm những rủi ro có tần số xuất hiện cao và mức độ nghiêm
trọng cao. Đây là nhóm rủi ro mà nhà quản trị rủi ro phải chú ý nhất và đầu tư phần
lớn các nguồn lực để tiến hành đo lường, kiểm soát và tài trợ.
Nhóm II: : Là nhóm các rủi ro có tần số xuất hiện rủi ro thấp và mức độ nghiêm
trọng rủi ro cao.
Nhóm III: Là nhóm gồm các rủi ro có tần số xuất hiện cao nhưng mức độ nghiêm
trọng rủi ro thấp.
Nhóm IV: Là nhóm gồm các rủi ro có tần số xuất hiện và mức độ nghiêm trọng
thấp.
Các phương pháp đo lường rủi ro: bao gồm phương pháp đo lường định tính,
phương pháp đo lường định lượng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp dự
báo tổn thất.
 Phương pháp đo lường định tính là phương pháp cảm quan, sử dụng kinh nghiệm của các
chuyên gia để xác định tỷ lệ tổn thất qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
 Phương pháp định lượng:
+ Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định các tổn thất bằng các công cụ
đo lường trược tiếp như cân, đo…
15

+ Phương pháp gián tiếp: là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc suy
đoán tổn thất, thường được áp dụng đối với những thiệt hại vô hình như chi phí cơ hội,
giảm sút sức khỏe, tinh thần người lao động.
+ Phương pháp xác suất thống kê: là xác định tổn thất bằng cách xác định các
mẫu đại diện, tính tỷ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định tổng tổn thất.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công
cụ kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
+ Phương pháp dự báo tổn thất: là phương pháp người ta dự đoán những tổn thất
có khi rủi ro đã xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường xác suất rủi ro, mức
độ tổn thất trung bình của mỗi sự cố, từ đó dự báo mức tổn thất trung bình có thể xảy
ra trong kỳ kế hoạch. Người ta có thể dự báo mức tổn thất trung bình có thể xảy ra:
T= n*P*Ttb
T: Tổn thất trung bình có thể xảy ra.
N: Số lần quan sát hoặc dữ kiện xảy ra trong tương lai.
P: Xác suất rủi ro.
Ttb: Mức độ tổn thất bình quân của mỗi sự cố.
1.2.4 Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để né tránh, ngăn ngừa, giảm
thiểu những tổn thất có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra. Thực chất kiểm soát rủi
ro là phòng chống hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro
Né tránh rủi ro: là việc né tránh những hoạt động hoặc loại bỏ những nguyên
nhân gây ra rủi ro. Để né tránh rủi ro ta có thể sử dụng các phương pháp:
+ Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra.
+ Né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu tần suất và mức độ
rui ro khi xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can thiệp vào ba mắt xích
đó là hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là:
+ Các biện pháp tập trung tác động vào chính mối nguy hiểm để ngăn ngừa tổn

thất bằng cách thay thế hoặc sửa đổi mối nguy hiểm.
16
+ Các biện pháp tập trung vào môi trường rủi ro bằng cách thay thế và sửa đổi
môi trường nơi mà mối hiểm họa tồn tại.
+ Các biện pháp tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi
ro bằng cách can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi
trường kinh doanh.
Giảm thiểu rủi ro: là việc tìm các biện pháp làm giảm bớt thiệt hại, giảm nhẹ sự
nghiêm trọng của tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:
+ Cứu vớt tài sản còn sử dụng được.
+ Chuyển nợ.
+ Xây dựng các kế hoạch phòng ngừa rủi ro.
+ Dự phòng rủi ro.
+ Phân tán rủi ro.
1.2.5 Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù những tổn thất
xảy ra hoặc tạo lập quỹ cho các chương trình khác để giảm bớt tổn thất.
Tài trợ rủi ro là cần thiết vì cho dù doanh nghiệp có nỗ lực đến mức độ nào trong
hoạt động kiểm soát rủi ro thì vẫn không thể kiếm soát được tất cả các rủi ro và khi đó
có thể xảy ra tổn thất.
Trong thực tế có các phương pháp tài trợ như sau:
- Tài trợ rủi ro bằng cách tự khắc phục rủi ro trong doanh nghiệp: là việc cá nhân
hoặc tổ chức bị rủi ro tự thanh toán các khoản chi phí bị tổn thất: tự khắc phục rủi ro
chủ động, tự khắc phục rủi ro bị động. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ
chức đó cộng thêm với vay mượn mà tổ chức đó có trách nhiệm hoàn trả.
- Tài trợ rủi ro bằng biện pháp chuyển giao rủi ro: là công cụ kiểm soát rủi ro tạo
ra nhiều thực thể khác nhau thay vì một thực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao
rủi ro có thể được thực hiện bằng cách: bảo hiểm, chuyển giao tài sản và hợp đồng có
rủi ro đến một người hoặc một nhóm người, chuyển giao bằng hợp đồng giao ước.
Có ba kỹ thuật trong tài trợ rủi ro đó là:

+ Tự khắc phục rủi ro có kèm theo chuyển giao một phần.
+ Chuyển giao rủi ro còn một phần là tự khắc phục hay bảo hiểm.
+ Tài trợ bằng cách 50% tự khắc phục, 50% tự chuyển giao.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
17
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Kinh tế
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, mặc dù trong mỗi
nước môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường chính trị nhưng ảnh hưởng
của môi trường kinh tế chung của thế giới đến từng nước là rất lớn. Mặc dù hoạt động
của một chính phủ của siêu cường quốc có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường thế
giới, nhưng họ không thể kiểm soát nổi toàn bộ thị trường thế giới rộng lớn này và từ
đó có rất nhiều rủi ro, bất ổn trog môi trường kinh tế.
Mọi hiện tượng diễn ra trong nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ giá
hối đoái, lãi suất cho vay của ngân hàng, lạm phát… đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của các doanh nghiệp gây ra những rủi ro bất ổn. Sự biến động của nền kinh tế
hiện nay, nó có thể ảnh hưởng tốt hoặc xấu tới hoạt đông sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và công tác quản trị rủi ro nói riêng.
Chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị cũng có ảnh hưởng rất lớn đến bầu không khí kinh doanh.
Môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Và
ngược lại, môi trường chính trị thường xuyên biến động sẽ gây ra nhiều rủi ro cho tất
cả các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên, không phải sự biến động
nào cũng mang lại bất lợi cho doanh nghiệp mà đôi khi lại là thuận lợi cho một số
doanh nghiệp, ngành kinh doanh.
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến hai yếu tố
cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ là nhân tố nền tảng quyết định
sản xuất kinh doanh thương mại, quyết định tăng năng suất lao động. Khoa học công

nghệ phát triển nhằm phòng, hạn chế những rủi ro, chế ngự thiên nhiên… Nhưng ở
một khía cạnh khác, kỹ thuật công nghệ cũng tạo ra những rủi ro mới trong hoạt động,
tạo ra nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh nghiệp nếu không có khả năng sử
dụng hiệu quả.
Công nghệ
Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật pháp. Luật pháp đề ra các chuẩn
mực mà mọi người phải thực hiện và có biện pháp trừng phạt những ai vi phạm. Luật
18
pháp đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp, chống lại sự cạnh tranh không lành
mạnh. Nhưng xã hội luôn phát triển, tiến hóa, nếu các chuẩn mực luật pháp không phù
hợp với những bước phát triển của xã hội thì sẽ gây nhiều rủi ro. Ngược lại nếu luật
pháp thay đổi quá nhiều, quá thường xuyên, không ổn định cũng gây ra những khó
khăn rất
Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro của công ty.
Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm mà công ty sản xuất kinh doanh, sở
thích cũng như thị yếu của khách hàng là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần nắm
được để khắc phục rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khách hàng
là người tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, là người quyết định đầu ra cho
doanh nghiệp. Đối tượng này vì thế mà có quan hệ mật thiết với doanh nghiệp và có
thể mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp như: rủi ro trong thanh toán, nhu cầu thị
hiếu khách hàng thay đổi… Những yếu tố này nếu doanh nghiệp không chú ý sẽ gây ra
thiệt hại cho doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp bán những sản phẩm có thể thay thế
hoặc bổ sung được cho sản phẩm của công ty. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công tác
quản trị rủi ro của doanh nghiệp nói riêng, đó là một trong những nguyên nhân khiến
doanh nghiệp gặp phải các rủi ro từ thị trường, khi sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

thu hút khách hàng thì thị phần, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn luôn phải chú ý đến động thái
của các đối tượng này tuy nhiên phải giữ tình hình cạnh tranh lành mạnh. Các rủi ro có
thể gặp phải từ đối thủ cạnh tranh như: đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần, đối thủ
cạnh tranh sử dụng những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh…
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh và việc đề ra, triển khai các chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tình hình tài chính của doanh nghiệp, để có nguồn tài
chính ổn định, đáp ứng được kế hoạch kinh doanh thì doanh nghiệp cần phân bổ hợp lí
19
nguồn tài chính của doanh nghiệp mình. Việc phân bổ và kiểm soát nguồn tài chính
hợp lí giúp doanh nghiệp tránh được trường hợp không đủ khả năng thanh toán cho
nhà cung ứng, không mua được hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay không có đủ tài chính để xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến
bán hàng hay đẩy mạnh hoạt động PR, quan hệ khách hàng… Tình hình tài chính
trong doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định đến các biện pháp ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đội ngũ nhân viên
Đội ngũ cán bộ nhân viên là nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối với
sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và công tác quản trị
rủi ro nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ năng động, có năng lực kết hợp
với bố trí nguồn lực hợp lí sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công tác quản trị rủi
ro. Ngược lại, những rủi ro xuất phát từ phía nhân viên như: công tác mua hàng, bán
hàng, nhân viên bỏ việc, không hoàn thành công việc…
Nhà quản trị
Các cấp quản trị nếu không có sự quan tâm đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro sẽ
khiến doanh nghiệp bị động trước các rủi ro, không có phương án đối phó với rủi ro
một cách hiệu quả. Thái độ, hành vi của các cấp quản trị trong doanh nghiệp như chủ
quan, xem thường, không quan tâm… đối với rủi ro thì rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên

hơn và hậu quả của chúng cũng nặng nề hơn. Điều này khiến cho công tác quản trị rủi
ro trong doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn hơn, mất nhiều thời gian, công sức
cũng như tiền bạc hơn.
Ngoài các nhân tố trên, còn nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến công tác quản trị
rủi ro của doanh nghiệp như rủi ro từ hoạt động thanh toán, rủi ro trog giao dịch, đàm
phán, rủi ro trong tổ chức kí kết hợp đồng… Nhận thức đầy đủ những yếu tố ảnh
hưởng là điều kiện thực sự cần thiết cho doanh nghiệp có biện pháp phát huy các mặt
tích cực và hạn chế các mặt bất lợi đối với hoạt động kinh doanh của mình.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CPIT
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần CPIT
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
20
Công ty cổ phần CPIT ( Tên giao dich: Cpit Joint Stock Company), được thành
lập và phát triển từ năm 2015.
Tổng giám đốc: Lê Ngọc Thiệu
Số giấy phép đăng kí kinh doanh: 0105009560 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 23/11/2010.
Địa chỉ trụ sở: Số 01A5 Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội
Công ty cổ phần CPIT được thành lập từ Trung tâm Xây dựng và Phát triển công
nghệ CPIT, năm 2005 Trung tâm chính thức đăng ký hoạt động. Khởi đầu của trung
tâm là sự đóng, hợp sức từ 16 cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin.Với
mục tiêu phát triển phần mềm đóng gói, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin,
gia công phần mềm ứng dụng và thương mại điện tử cho các đối tác trong và ngoài
nước. Trung tâm CPIT liên tục đạt được kết quả tăng trưởng với tốc độ cao về số
lượng nhân sự cũng như các dự án triển khai phần mềm.
Sau gần 5 năm tích lũy kinh nghiệm từ hoạt động xây dưng và triển khai các giải
pháp phần mềm, năm 2010 Trung tâm CPIT chính thức tham gia lĩnh vực thương mại
phần mềm bằng việc tập trung và giới thiệu các hệ thống sản phẩm phần mềm đóng
gói cho nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Đến nay, Công ty cổ phần CPIT đã đạt

được những thành tựu to lớn trong công tác xây dựng và phát triển mạng lưới khách
hàng và đội ngũ nhân sự cũng như đa dạng hóa hệ thống sản phẩm phần mềm của
mình. CPIT đã xây dựn thành công số lượng lớn sản phẩm phần mềm đóng gói như
một giải pháp phần mềm tốt nhất tới khách hàng trên toàn quốc từ sự đóng góp không
ngừng của hơn 60 cán bộ lập trình, tư vấn, kinh doanh… có trình độ chuyên môn cao,
tinh thần làm việc nhiệt tình, kỷ luật và năng động.
Tầm nhìn, sứ mệnh của Công ty
• Cung cấp Giải pháp tổng thể phần mềm chất lượng nhất tới khách hàng trên toàn quốc.
Đưa sản phẩm phần mềm tới ngành giáo dục từ cấp Quận, huyện tới Tỉnh thành trên
toàn quốc.
• Xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn cao nhằm đáp ứng và giải
quyết kịp thời các yêu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm của
CPIT.
21
• Triển khai, hỗ trợ các doanh nghiệp, các cửa hàng tiếp cận công nghệ thông tin trong
công tác quản lý thương mại bằng nhiều hình thức thông qua hệ thống phần mềm quản
lý bán hàng rộng khắp.
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Công ty
Do đặc thù của doanh nghiệp là sản xuất và kinh doanh các phần mềm ứng dụng
nên chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp:
• Phát triển phần mềm đóng gói, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, gia công phần
mềm ứng dụng và thương mại điện tử cho các đối tác trong và ngoài nước.
• Cung cấp giải pháp tổng thể phần mềm chất lượng nhất tới khách hàng trên toàn quốc.
Đưa sản phẩm phần mềm tới ngành giáo dục từ cáp Quận,huyện tới tỉnh thành trên
toàn quốc.
• Triển khai, hỗ trợ các doanh nghiệp, các cửa hàng tiếp cận công nghệ thông tin trong
công tác quản lý thương mại bằng nhiều hình thức thông qua hệ thống phần mềm quản
lý bán hàng rộng khắp.
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần CPIT được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần CPIT

(Nguồn: Phòng nhân sự)
Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty, điều hành
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo cho công ty phát triển
theo các mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, giám đốc còn tham gia vào quá trình kinh doanh,
tìm kiếm khách hàng…
Phòng kinh doanh: Trực tiếp kinh doanh sản phẩm phần mềm.
Phòng tư vấn: Giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng, tìm hiểu nhu cầu
và tư vấn khách hàng sản phẩm và cách sử dụng phần mềm cho hiệu quả.
22
Phòng phát triển phần mềm có nhiệm vụ thiết kế sản phẩm theo ý tưởng hoặc
lên các ý tưởng phát triển sản phẩm.
Phòng QA: Có nhiệm vụ test, kiểm tra lại sản phẩm trước khi đưa vào kinh
doanh.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lí ngân sách, công nợ, lập báo
cáo tài chính, phân bổ ngân sách, thu nhập, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ
quan chuyên ngành, quyết toán theo lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
Phòng hành chính : Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lí nhân sự, quản lí
và phân phối nguồn lực, xây dựng và quản lí công tác tiền lương và các chế độ đối với
người lao động. Xây dựng nội quy và quy chế của công ty.
2.2.3 Đặc điểm và kết quả kinh doanh của Công ty
2.2.3.1 Đặc điểm kinh doanh của Công ty
a, Về sản phẩm, thị trường
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phần mềm, toàn bộ sản phẩm
phần mềm đóng gói của công ty cổ phần CPIT được xây dựng trên nền tảng Net.2012,
đây là công nghệ tiên tiến nhất của Microsoft mà CPIT xây dựng, triển khai giải pháp
tổng thể cho khách hàng trong tương lai.
Một số sản phẩm chính của Công ty:
-Nhóm phần mềm giáo dục: phần mềm xếp thời khóa biểu CPIT TT.Net 2012,
phần mềm Quản lý trường học CPIT SMI.Net 2012…
-Nhóm phần mềm quản lý: Phần mềm quản lý siêu thị CPIT SM.Net 2012, phần

mềm quản lý bán hàng CPIT Shop.Net 2012…
-Nhóm sản phẩm Website: Cổng thông tin Doanh nghiệp CPIT Enterprise
ASP.Net, cổng thông tin cửa hàng bán lẻ CPIT EShop ASP.Net…
-Ngoài hệ thống sản phẩm đóng gói trên, CPIT còn cung cấp hệ thống sản phẩm
dich vụ: dịch vụ tư vấn xây dựng hệ thống phần mềm quản lý doanh nghiệp, dịch vụ
xây dựng phát triển phần mềm theo yêu cầu dự án…
Thị trường kinh doanh của Công ty phủ rộng khắp trên địa bàn Hà Nội và các
tỉnh lân cận thuộc khu vực phía bắc. Công ty có thị trường kinh doanh khá rộng, không
chỉ kinh doanh qua các đơn hàng trên trang web của công ty mà các đơn hàng còn
được nhân viên kinh doanh tự tìm kiếm. Hiên nay, Công ty đang mở rộng thị trường
xuống nhiều tỉnh khác như Thanh Hóa, Nghệ An… Tuy nhiên, thị trường của công ty
23
này ở các khu vực mới còn khá nhỏ, hiện tại chủ yếu tiếp cận trực tiếp các trường học
lớn để kinh doanh sản phẩm chính của công ty đó là phần mềm giáo dục và quản lý.
b, Về tình hình lao động
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan
trọng và cơ bản nhất vẫn là con người. Trong những năm qua tình hình số lượng lao
động của công ty cổ phần CPIT như sau:
Bảng 1.2 Tình hình biến động số lao động của công ty cổ phần CPIT qua các năm
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Tổng số lao động 18 21 27
( Nguồn: phòng kế toán, đơn vị: người)
Qua các năm nhu cầu ngày càng mở rộng các sản phẩm phần mềm mới, các
phòng ban cần thêm nhân lực để mở rộng kinh doanh, cách tiếp cận chủ yếu là gặp mặt
trực tiếp khách hàng nên cần thêm lực lượng nhân viên kinh doanh và test thử sản
phẩm. Nhu cầu tiếp cận các công nghệ mới, ra các sản phẩm mới để có thể cạnh tranh
trên thị trường nên công ty tuyển thêm nhân viên ở các bộ phận phát triển phần mềm.
2.2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm như sau:
Bảng1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014

Chỉ tiêu
Năm So sánh
2012 2013 2014
2013/2012 2014/2013
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1.Tổng doanh thu 12.353 13.330 14.100 977 108 770 114
2.Giá vốn hàng bán 8.308 8.597 9.072 289 103 475 106
3. Tổng chi phí 3.592 4.135 4.308 543 115 173 104
4. Lợi nhuận trước thuế 453 598 720 145 132 122 120
5.Thuế TNDN 113,25 149,5 180 36,25 132 30,5 120
6.Lợi nhuận sau thuế 339,75 448,5 540 109,25 132 91,5 120
(Nguồn: phòng kế toán, đơn vị: triệu đồng )
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ trên ta thấy doanh thu và lợi
nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2013 công ty đầu tư thêm vào công
nghệ và thêm các phần mềm mới, mở rộng mạng lưới bán hàng xuống các tỉnh thành
lân cận, chi phí cho quản lí doanh nghiệp và cho đội ngũ bán hàng cũng tăng do công
ty tuyển thêm nhiều nhân viên nên chi phí tăng, lượng hàng bán được nhiều hơn do đó
doanh thu thu được tăng cao, lợi nhuận tăng. Đến năm 2014 công ty chủ yếu phát triển
24
mạng lưới bán hàng mở rộng khắp các địa bàn, sử dụng các phần mềm cải tiến để bán,
và duy trì các mỗi quan hệ cũ, đẩy mạnh xúc tiến bán, quảng cáo sản phẩm do đó chi
phí và giá vốn tăng nhẹ. Hơn nữa các năm trước kinh tế gặp biến động về giá cả làm
chi phí tăng, doanh nghiệp phải tăng kinh phí để có thể cạnh tranh.
2.2 Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro Công ty cổ phần CPIT từ
năm 2012 - 2014

2.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của Công ty
a. Các nhân tố bên ngoài công ty
Về kinh tế
Nền kinh tế ảnh hưởng tới sự phát triển chung của tình hình kinh doanh của các
doanh nghiệp. Lạm phát cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
của công ty như: áp lực tăng lương, tăng các khoản bảo hiểm xã hội cho nhân viên…Theo
báo cáo của Tổng cục Thống kê thì lạm phát ở nước ta trong ba năm 2012, 2013, 2014 lần
lượt 5,25%, 5,42%, 1,84%. Điều này cho thấy tình hình lạm phát đang có xu hướng giảm,
hạn chế các rủi ro cho doanh nghiệp trong thanh toán và trong kinh doanh. Như trong năm
2014 Công ty cổ phần CPIT đã tăng giá sản phẩm vào 2 đợt vào tháng 6 và tháng 12. Trong
3 năm gần đây Công ty đã 5 lần gặp phải rủi ro về kinh tế.
Về chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị ở Việt Nam là một môi trường chính trị ổn định, vì thế tạo
thuận lợi cho các công ty kinh doanh. Cùng với đó yếu tố pháp luật ngày càng hoàn
thiện hơn. Những năm qua sự ra đời của bộ luật kinh tế và bộ luật thương mại giúp cho
môi trường kinh doanh ngày càng tốt hơn, hệ thống pháp luật rõ ràng, chặt chẽ nhằm
tránh các rủi ro đáng tiếc. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật Nhà nướcthì mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%, đây là mức thuế khá cao, gây
khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần CPIT đã 2 lần gặp
rủi ro liên quan đến pháp luật trong 3 năm gần đây 2012 đến năm 2014. Nguyên nhân
là do các hợp đồng ở các vùng xa, việc kí kết, soạn thảo hợp đồng và gặp mặt kí kết
gặp khó khăn, nên gây các hiểu nhầm trong hợp đồng.
Về công nghệ
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng quan trọng đến tình hình hoạt động của Công ty.
Do Công ty kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm nên các yếu tố công nghệ ảnh hưởng
25

×