Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

-Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Long Biên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.59 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị
Thu Thảo. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn


Nguyễn Minh Khôi
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, Tôi muốn dành lời cảm ơn đến các Giáo sư, các Thầy, Cô giáo
Khoa Tài Chính Ngân Hàng – Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, những
người trực tiếp tham gia giảng dạy và quản lý Chương trình Thạc sỹ Tài chính,
Ngân hàng năm học 2014-2015 đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Đặc biệt, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS Tiến sĩ Nguyễn Thị
Thu Thảo, người trực tiếp hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn Thạc Sĩ
Tôi cũng muốn dành lời cảm ơn Ban giám đốc NHTM cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam chi nhánh Long Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu, cũng như chia sẻ những định hướng, chiến lược phát
triển của ngân hàng, đây là yếu tố quan trọng giúp Tôi hoàn thành luận văn cho
khoá học này.
Cuối cùng, Tôi muốn dành lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp của tôi tại
NHTM cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Long Biên đã cung cấp
những số liệu, thông tin và kinh nghiệm trong hoạt động của Ngân hàng giúp Tôi
có cơ sở để, nghiên cứu và phát triển đề tài một cách xác thực.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2015
Tác giả


Nguyễn Minh Khôi
ii
MỤC LỤC
Biểu đồ số 2.4: Tình hình gia tăng tổng dư nợ và dư nợ cho vay cá nhân 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
XNK : Xuất nhập khẩu
NHNN : Ngân hàng nhà nước
Eximbank : NHTM cổ phần XNK Việt Nam
KHCN : Khách hàng cá nhân
TCTD : Tổ chức tín dụng
ATM (Automatic Teller Machine) : Máy rút tiền tự động
POS (Payment of service) : Máy thanh toán thẻ tín dụng
L/C (Letter of Credit) : Thư tín dụng
TTR (Telegraphic transfer) : Điện chuyển tiền
GDP(Gross Domestic Production): Tổng sản phẩm quốc nội
USD (United States Dollar) : Đồng đô la Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
(1) 7
Sơ đồ 1.2: Tín dụng gián tiếp 8
11
Biểu đồ số 2.4: Tình hình gia tăng tổng dư nợ và dư nợ cho vay cá nhân 51
Bảng số 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Eximbank Long Biên 38
Bảng số 2.2: Tổng dư nợ cho vay tại Eximbank Long Biên 39
Bảng số 2.3: Chi tiết kết quả hoạt động TTQT và kinh doanh Ngoại tệ của Eximbank Long Biên. .41
Bảng số 2.4: Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Eximbank Long Biên 42

Bảng số 2.5: Số liệu so sánh Eximbank Long Biên với một số Chi nhánh NHTM khác trên cùng địa
bàn tính đến 31/12/2014 44
Bảng số 2.6: Dư nợ cho vay cá nhân tại Eximbank Long Biên 57
Bảng số 2.7: Tính sinh lời của hoạt động cho vay cá nhân 59
Bảng số 2.8: Bảng phân loại nợ cho vay cá nhân 60
Bảng số 2.9: Dư nợ cho vay cá nhân theo cơ cấu thời hạn cho vay 61
Đơn vị tính: Tỷ đồng 61
Bảng số 2.11: Dư nợ cho vay cá nhân có tài sản đảm bảo 63
TÓM TẮT NỘI DUNG
Luận văn nghiên cứu về hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Long Biên (Eximbank Long Biên) trong
thời gian từ năm 2011 đến tháng 31/12/2014. Luận văn đã sử dụng và phân tích
các số liệu về tổng dư nợ cho vay cá nhân, quy mô và cơ cấu dư nợ, tốc độ tăng
trưởng cho vay cá nhân, tỉ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân nhằm mục
đích đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
cá nhân tại Eximbank Long Biên.Các số liệu được lấy từ Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Eximbank Long Biên và của một số NHTM khác trên cùng
địa bàn. Các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích, so sánh đã được
sử dụng. Luận văn đánh giá thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng
v
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Long Biên, những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân. Năm giải pháp chính và ba giải pháp bổ
trợ đã được đưa ra nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động cho vay cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Long Biên
Các từ khóa: hoạt động cho vay cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân, chính
sách tín dụng nội bộ, thẩm định tín dụng, kiểm tra sau cho vay.
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Hiện nay, nước ta có hơn 90 triệu người và mức thu nhập ngày càng tăng

song tỉ lệ người dân sử dụng sản phẩm ngân hàng vẫn còn hạn chế. Theo thống
kê thì bình quân cả nước mới chỉ có khoảng 50 - 60% dân số có tài khoản trong
ngân hàng. Bên cạnh đó là sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và của
các loại hình doanh nghiệp đã tạo ra thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng
đặc biệt là thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ đang là một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối với các ngân hàng hiện nay. Khi
chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có cơ hội mở rộng thị trường, tiềm năng
phát triển tăng lên và tăng khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh, góp phần
vào việc tăng sức cạnh tranh của ngân hàng. Hiện nay thị trường khách hàng cá
nhân là một thị trường rất rộng lớn và nhiều tiềm năng để các ngân hàng khai
thác, đặc biệt khi mà nền kinh tế đang ngày càng phát triển, thu nhập bình quân
đầu người ngày càng được tăng thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân
hàng của nhóm khách hàng cá nhân càng lớn.
Trong các hoạt động nghiệp nghiệp vụ ngân hàng đối với khách hàng cá
nhân, hoạt động cho vay luôn nhận được sự chú ý quan tâm đặc biệt của các nhà
quản trị ngân hàng vì hoạt động cho vay luôn là hoạt động mang lại nguồn thu
nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng là hoạt động gánh chịu nhiều
rủi ro tiềm ẩn nhất.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài gồm:
- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến việc đánh giá chất lượng hoạt
động cho vay.
- Phân tích đánh giá hiện trạng chất lượng hoạt động cho vay cá nhân tại
Eximbank Long Biên
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay cá
nhân tại Eximbank Long Biên.
1
3. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung Luận văn sẽ nghiên cứu chất lượng hoạt động cho vay cá nhân
tại ngân hàng Eximbank Long Biên trong thời gian từ năm 2011 đến nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu:

Luận văn sẽ trả lời một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Chất lượng hoạt động cho vay cá nhân là gì, ý nghĩa?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay cá nhân tại
ngân hàng Eximbank Long Biên?
- Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng, cần có những giải pháp nào nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng Eximbank Long
Biên.
- Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phần lý thuyết dựa trên cơ sở lý luận về tín dụng, tiền tệ, ngân hàng được
đề cập trong các giáo trình, các văn bản giảng dạy, các đề tài nghiên cứu được
phép sử dụng và lưu hành tại Việt Nam, các tài liệu nội bộ của Eximbank.
Phần hiện trạng sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
so sánh dựa trên các số liệu thứ cấp tại các báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của Eximbank Long Biên để tìm hiểu các chỉ tiêu thể hiện chất lượng hoạt
động cho vay cá nhân của ngân hàng như là tình hình dư nợ, nợ quá hạn, danh
mục khoản vay, danh mục khách hàng Bên cạnh đó còn thống kê, tìm hiểu về
các yếu tố có thể tác động đến chất lượng hoạt động cho vay cá nhân như chiến
lược phát triển hoạt động của ngân hàng, tình hình kinh tế - xã hội, đối thủ cạnh
tranh, môi trường pháp lý ….

Trên cơ sở đó, sẽ hiểu được chất lượng hoạt động
cho vay cá nhân chịu ảnh hưởng của các yếu tố nào trong thực tế và mức độ tác
động của từng loại yếu tố, từ đó nghiên cứu đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể
đối với từng yếu tố tác động nhằm nâng cao chất lượng đối với hoạt động cho
vay cá nhân.
2
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu theo 03
chương:

- Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động cho vay cá nhân
của Ngân hàng thương mại
- Chương II: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Long Biên.
- Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Long Biên.
3
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay cá nhân
Để tìm hiểu cho vay cá nhân là gì, trước hết ta tìm hiểu qua tín dụng là gì?
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm tín dụng Ngân hàng như: Xét
trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay. Trong một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng
là một giao dịch tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như vậy tín dụng
là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở tin tưởng số vốn đó sẽ được trả vào một
ngày xác đinh trong tương lai. Có thể định nghĩa tín dụng một cách đầy đủ như
sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lương giá trị ban đầu”(7).
Trên cơ sở định nghĩa tín dụng như trên, cho vay cá nhân được định nghĩa
như sau: Cho vay cá nhân có thể hiểu là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
ngân hàng giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, do đó cho vay cá nhân

cũng mang những đặc điểm cơ bản của tín dụng ngân hàng, đó là:
Thứ nhất: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng có tính tạm thời. Thời gian
chuyển nhượng là kết quả của sự thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay.
Thực chất của sự chuyển nhương này là chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
chứ không chuyển nhượng quyền sở hữu.
Thứ hai: Tính hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Lượng vốn được chuyển
nhượng phải được hoàn trả vào một ngaỳ xác định bao gồm cả gốc và lãi. Lãi là
4
phần dôi ra thêm so với lượng giá trị ban đầu và đó là giá trả cho quyền sử dụng
vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là gía trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện
tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng
hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở có sự tin tưởng giữa người đi
vay và người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ
tín dung. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn.
Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự
gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình
thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi
vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Ngoài những đặc điểm chung như trên, cho vay cá nhân còn mang những đặc
điểm riêng sau đây:
Thứ nhất: Quy mô của từng khoản vay cá nhân không lớn, hồ sơ vay vốn
không phức tạp.
Thứ hai: Tư cách khách hàng vay vốn là một yếu tố khó xác định song lại
rất quan trọng, quyết định khả năng hoàn trả nợ vay.
Thứ ba: Cho vay cá nhân có rủi ro cao vì trong quá trình thẩm định cho
vay, ngân hàng có ít thông tin mang tính định lượng để làm cơ sở ra quyết định.
Những yếu tố quan trọng có tính quyết định đến khả năng hoàn trả nợ vay của
khách hàng cá nhân phần nhiều mang tính định tính và khó xác định, ví dụ như:
tư cách khách hàng, khả năng tài chính…

Thứ tư: Cho vay cá nhân có chi phí cao vì quy mô của từng khoản vay
không lớn, số tiền cho vay nhỏ, trong khi số lượng các khoản vay nhiều khiến
cho chi phí hành chính, chi phí quản lý lớn.
1.1.3 Phân loại cho vay cá nhân
* Phân loại cho vay cá nhân căn cứ vào mục đích
Căn cứ vào mục đích, cho vay cá nhân được chia thành hai loại như sau
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân,
hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
5
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương
tiện, vận chuyển, xây dựng.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay được cung
cấp để tài trợ các nhu cầu bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất
kinh doanh, thanh toán tiền vật tư nguyên liệu, hàng hóa và các chi phí sản xuất
kinh doanh cần thiết; hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua sắm máy
móc thiết bị, phuơng tiện vận chuyển…của các hộ kinh doanh cá thể.
* Phân loại cho vay cá nhân căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Căn cứ theo nguồn gốc của khoản nợ, cho vay cá nhân được chia thành hai loại
như sau:
- Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Thông thường cho vay trực tiếp được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
Bước 2: Người tiêu dùng trả trước một phần tiền cho công ty bán lẻ.
Bước 3: Ngân hàng thanh toán số tiền còn lại cho công ty bán lẻ.
Bước 4: Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
Bước 5: Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
6
(1)
(5)

(3)
(2) (4)
Sơ đồ 1.1: Cho vay trực tiếp
(Nguồn: Quy trình tín dụng của Eximbank)
Cho vay trực tiếp có một số ưu điểm như: ngân hàng tận dụng được sở
trường của cán bộ tín dụng là người được đào tạo bài bản, có chuyên môn, kiến
thức nghiệp vụ nên các quyết định cho vay trực tiếp của ngân hàng thường có
chất lượng cao hơn so với cho vay gián tiếp. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng ngân
hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt
trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán được
nhiều hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.
Cho vay gián tiếp thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.v.v.
Bước 2: Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa.Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài
sản.
Bước 3: Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
Bước 4: Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân
hàng.
Bước 5: Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
Bước 6: Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng
(6)
Ngân hàng
Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ

Ngân hàng Người tiêu dùng
7
(5)(1) (4) (2)
(3)
Sơ đồ 1.2: Tín dụng gián tiếp
(Nguồn: Quy trình tín dụng của Eximbank)
Cho vay gián tiếp có một số ưu điểm đó là: cho phép ngân hàng nhanh
chóng tăng doanh số cho vay cá nhân và giảm chi phí cho vay, đây cũng là nguồn
gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác,
trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt thì cho vay gián tiếp an
toàn hơn cho vay trực tiếp.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên thì cho vay gián tiếp cũng có
những nhược điểm như sau: ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu
dùng đã được bán chịu hàng hóa, ngân hàng khó kiểm soát được công ty bán lẻ
trong việc bán chịu hàng hóa, kỹ thuật nghiệp vụ cho vay gián tiếp có tính phức
tạp cao. Chính vì những nhược điểm này mà các NHTM thường không khuyến
khích phát triển hình thức này.
* Phân loại cho vay cá nhân căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay cá nhân được chia thành các
loại như sau:
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay trả góp đều hàng tháng
- Cho vay trả nợ bậc thang tăng dần hoặc giảm dần nợ gốc
- Cho vay trả nợ theo quý
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
* Phân loại cho vay cá nhân căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm, cho vay cá nhân được chia thành 2 loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn

Công ty bán lẻ
8
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của nguời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính cao và
lành mạnh thì ngân hàng có thể sử dụng hình thức cho vay này.
* Phân loại cho vay cá nhân căn cứ vào phương thức cho vay
Căn cứ vào phương thức cho vay, cho vay cá nhân được chia thành 2 loại:
- Cho vay món hay cho vay từng lần: Phương thức này áp dụng với
khách hàng có nhu cầu vay từng lần, khách hàng vay vốn không thường xuyên.
Mỗi lần vay vốn khách hàng phải có hồ sơ vay làm thủ tục vay cho từng món
riêng biệt. Khách hàng được giải ngân một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời
gian nhất định theo quy định của bên cho vay.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức Ngân hàng đồng ý cấp cho khách
hàng khoản vay với mức dư nợ tối đa được duy trì trong thời hạn nhất định. Việc
giải ngân sẽ được thông qua các khế ước nhận nợ. Thông thường mỗi khế ước
nhận nợ kéo dài trong 06 tháng. Khách hàng có quyền có nhiều khế ước nhận nợ
trong thời gian được cấp hạn mức cho vay và được trả nợ trước hạn mà không
phải chịu phí trả nợ trước hạn.
-
* Các hình thức cho vay khác
- Cho vay thấu chi là việc NHTM chấp thuận bằng văn bản cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán (TK vãng lai) của khách hàng,
chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất
chợt. Lãi suất thấu chi khá cao và tính theo ngày, thông thường số tiền cho vay ở
mức rất thấp và không cần tài sản đảm bảo.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là việc
NHTM chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn

mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ qua máy cà thẻ POS
9
(Point of Sales / Point of Service) và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM).
1.1.4 Quy trình cho vay cá nhân của các Ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định.
Có thể khái quát một quy trình cho vay cá nhân theo sơ đồ 1.3 sau:
10
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình cho vay
(Nguồn: Quy trình tín dụng của Eximbank)
11
1.1.5 Chính sách cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay cá nhân nói riêng của
NHTM được thực hiện theo một chính sách rõ ràng, được xây dựng và hoàn
thiện qua nhiều năm đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh
cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích
tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
và nâng cao khả năng sinh lời.
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được
xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: Quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm
bảo, phạm vi…. Chính sách tín dụng nói chung và chính sách tín dụng cá nhân
nói riêng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
* Đối tượng cho vay
Khách hàng cho vay cá nhân của NHTM chủ yếu là các cá nhân, hộ kinh
doanh cá thể có nhu cầu vay vốn, bảo lãnh để sử dụng vào những mục đích cá
nhân hợp pháp nhất định và tuân theo qui định của pháp luật. Tùy vào từng
trường hợp cụ thể, các NHTM có cơ chế, chính sách riêng về việc cấp hoặc hạn
chế cho vay đối với một số đối tượng nhất định.
Ngoài việc sử dụng các sản phẩm liên quan nghiệp vụ cho vay, đối tượng

khách hàng này còn tham gia vào các dịch vụ khác như thanh toán hóa đơn hàng
hóa, dịch vụ; các sản phẩm tiết kiệm; kinh doanh mua bán vàng, ngoại tệ; chuyển
và nhận tiền kiều hối; sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng (bao gồm thẻ nội địa và thẻ
quốc tế) ….
* Quy mô và giới hạn cho vay
Ngân hàng cam kết tài trợ vốn cho khách hàng với số tiền hoặc cấp một
hạn mức nhất định. Số lượng tài trợ có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời
gian khác nhau và dưới các hình thức cho vay khác nhau và loại tiền tệ khác
nhau. Ngân hàng có thể tài trợ tốt đa bằng nhu cầu của khách hàng và phù hợp
với các điều luật dựa trên các tính toán của Ngân hàng về rủi ro và sinh lời.
12
Ngoài các giới hạn do luật định, mối ngân hàng còn có các quy định riêng về quy
mô và các giới hạn. Ví dụ như quy mô cho vay tối đa của Giám đốc khu vực hay
chi nhánh, quy mô cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo, quy mô cho vay tối
đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề… Quy mô tối đa phải đảm bảo kết
hợp tính sinh lời với mức rủi ro có thể chấp nhận của mổi khoản vay, chính sách
này thông thường được quy định cho từng thời kỳ trong năm, có tính đến quy mô
và tính chất của nguồn vốn của Ngân hàng.
* Lãi suất cho vay
Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau tùy theo từng kỳ hạn
cho vay, các loại tiền cho vay và thậm chí tùy theo từng loại khách hàng vay.
Ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất cho vay phải tính đến rủi ro, lãi suất hòa
vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Lãi suất có thể cố định trong suốt kỳ hạn
vay (gọi là lãi suất cố định) hoặc biến đổi tùy theo thay đổi của lãi suất tham
khảo hoặc của chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất (lãi suất thả nổi), hoặc kết hợp
cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định (gọi là lãi suất hỗn
hợp). Lãi suất cho vay có thể bị giới hạn bởi lãi suất trần, bị tác động bởi lãi suất
tái chiết khấu do NHNN quy định hoặc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.
Lãi suất cho vay tại NHTM do Hội đồng quản trị hoặc Ban điều hành
Ngân hàng tại hội sở chính (Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc được ủy

quyền phụ trách) thông qua từng thời kỳ và được phổ biến đến toàn hệ thống để
áp dụng là các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc. Thông thường tại các
NHTM, lãi suất cho vay áp dụng cho các sản phẩm cho vay cá nhân ít được ưu
đãi hơn so với các sản phẩm cho vay doanh nghiệp bởi vì do các sản phẩm cho
vay doanh nghiệp ngoài nguồn thu từ lãi suất cho vay ra ngân hàng còn thu được
nhiều lợi nhuận từ các dịch vụ khác đi kèm (Ví dụ như cho vay tài trợ doanh
nghiệp trong lĩnh vực XNK thì mức lãi suất vay thấp sẽ được bù đắp bằng các
khoản lợi nhuận từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế như thu phí phát hành LC, thanh
toán L/C, thanh toán TTR, thanh toán hối phiếu, chiết khấu và thu từ hoạt động
kinh doanh ngoại tệ…)
13
* Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Thời hạn
cho vay được tính từ lúc khoản tiền đầu tiên phát ra đến lúc khách hàng hoàn trả
hết vốn (bao gồm cả gốc và lãi) theo hợp đồng cam kết. Ngân hàng thường xác
định rõ kỳ hạn trong Hợp đồng tín dụng tùy theo chu kỳ sản xuất kinh doanh,
mức độ luân chuyển hàng hóa là đối tượng cho vay của ngân hàng. Nhiều khoản
tài trợ, ngân hàng chia nhỏ thời gian trả nợ thành nhiều kỳ hạn nợ (thời gian giữa
hai lần trả nợ). Khi thời hạn cho vay được chia thành nhiều kỳ hạn nợ, thời hạn
cho vay trung bình sẽ nhỏ hơn thời hạn cho vay danh nghĩa. Thời hạn cho vay
trung bình càng nhỏ, rủi ro của ngân hàng càng thấp, càng tăng tính thanh khoản
của các khoản tài trợ. Đối với cho vay cá nhân, thời hạn cho vay thường được
xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và
khả năng trả nợ của khách hàng.
Các giới hạn về thời hạn luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi
vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ sản
xuất kinh doanh của người vay. Bài toán thời hạn phải giải quyết được mối quan
hệ thời hạn của nguồn (chủ yếu do người gửi và người cho ngân hàng vay quyết
định) và thời hạn tài trợ (xuất phát từ yêu cầu của người vay do đặc điểm luân
chuyển vốn và quy mô thu nhập quyết định). Ngân hàng thường dựa trên kỳ hạn

của nguồn để quyết định chính sách kỳ hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm
nguồn và chuyển hoán kỳ hạn nguồn của ngân hàng không cao. Nếu ngân hàng
có khả năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn trung và dài hạn tốt, chính
sách thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ nghiêng về đáp ứng kỳ hạn của người vay.
* Các khoản đảm bảo
Ngân hàng tài trợ vốn dựa trên uy tín của khách hàng. Trong trường hợp
các khách hàng truyền thống, có uy tín ngân hàng có thể cho vay không cần tài
sản đảm bảo. Trong những trường hợp độ an toàn của người vay không được
chắc chắn, ngân hàng yêu cầu phải có biện pháp đảm bảo tiền vay. Các đảm bảo
của khách hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại của Ngân hàng khi khách hàng
gặp khó khăn không trả được nợ. Thông thường đối với hoạt động cho vay cá
14
nhân, các khoản đảm bảo thường là Giấy tờ có giá, bất động sản, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải… của chính khách hàng vay hoặc được Bên thứ ba bảo
lãnh bằng tài sản của họ. Chính sách đảm bảo gồm các quy định về các loại đảm
bảo cho mỗi loại hình cho vay cụ thể, tỷ lệ phần trăm của mức cho vay trên đảm
bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo… Các ngân hàng thường cấp cho khách hàng
danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp nhận cũng như các trường hợp vay
cần có đảm bảo.
Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo và
ưu tiên các tài sản có tính khả mại cao. Có loại tài sản đảm bảo ngân hàng vẫn cho
người vay hoặc người bảo lãnh được quyền sử dụng song phải cam kết giữ nguyên
hiện trạng hoặc sử dụng đúng mục đích đã cam kết với ngân hàng như bất động
sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… Có loại tài sản đảm bảo bị phong tỏa
(giấy tờ có giá) hoặc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng (hàng hóa). Để đề phòng các
trường hợp bất chắc xảy ra, ngân hàng thường yêu cầu người vay phải mua bảo
hiểm cho tài sản đảm bảo với người thụ hưởng là Ngân hàng cho vay.
Việc định giá tài sản đảm bảo giúp cho Ngân hàng đưa ra mức phán quyết
cho vay thích hợp. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay với một giới hạn thấp
hơn giá trị thị trường của tài sản đảm bảo, tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm ở

mức bao nhiêu là tùy thuộc vào tính khả mại và khả năng thay đổi giá trị thị
trường của vật đảm bảo. Trong một số trường hợp ngân hàng xác định khả năng
tổn thất có thể xảy ra để xác định giá trị tài sản đảm bảo.
* Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán
Ngân hàng có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy theo nhu cầu của
người vay hay đối tượng vay. Để tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích, ngân
hàng thường giải ngân gắn liền với một số điều kiện như các chứng từ chứng
minh việc sử dụng vốn, tiến độ thanh toán khách hàng phải thực hiện trong
phương án vay vốn… Điều kiện giải ngân cho phép ngân hàng thực hiện việc
kiểm soát trong khi cho vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng do khách hàng dùng vốn
trái quy định…
15
Điều kiện thanh toán bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng có
thể yêu cầu thanh toán cả gốc và lãi một lần khi đáo hạn hoặc gốc trả một lần, lãi
trả hàng tháng (thường áp dụng trong cho vay ngắn hạn). Các khoản cho vay
trung và dài hạn thường được yêu cầu gốc trả làm nhiều kỳ, lãi trả hàng tháng
theo thực tế phát sinh. Nhìn chung việc hoàn trả gốc lãi đều lấy từ các khoản thu,
nguồn thu trong tương lai của khách hàng. Các NHTM đều có các quy định chi
tiết về các khoản thu, nguồn thu và phương thức thanh toán.
1.1.6 Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay cá nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng tại các NHTM. Cụ
thể như sau:
- Hoạt động cho vay cá nhân góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và đa
dạng hóa kinh doanh giúp các NHTM phát triển bền vững.
- Hoạt động cho vay cá nhân góp phần mở rộng quan hệ với khách hàng
từ đó NHTM có điều kiện tăng thêm nguồn vốn huy động.
- Việc cho vay của các NHTM luôn kèm theo các điều kiện đi kèm để
hạn chế rủi ro, do đó thông qua hoạt động cho vay giúp cho nguồn vốn được sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả hơn.
Ngoài các vai trò như trên đối với NHTM, hoạt động cho vay cá nhân có

vai trò khác như:
- Hoạt động cho vay cá nhân góp phần nâng cao mức sống của dân cư:
thông qua hoạt động cho vay cá nhân của các NHTM mà người dân có cơ hội sở
hữu được sản phẩm có giá trị trong khi năng lực tài chính chưa đủ thông qua hình
thức cho vay trả góp, ví dụ như: vay mua ô tô trả góp, mua nhà trả góp.v.v.
- Hoạt động cho vay cá nhân giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của
các hộ kinh doanh cá thể diễn ra liên tục, hiệu quả.
- Hoạt động cho vay cá nhân là một trong những kênh truyền tải tác động
của các chính sách cuả nhà nước. Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm
ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt
được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ
16
cấu cho vay xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng cho vay. Vấn đề này đến
lượt nó lại phụ thuộc vào các điều kiện cho vay như lãi suất, điều kiện vay, yêu
cầu thế chấp cũng như chủ trương mở rộng cho vay được quy định trong chính
sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các
điều kiện cho vay, Nhà nước có thể thay đổi quy mô cho vay hoặc chuyển hướng
vận động của nguồn vốn cho vay, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền
kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi tổng cầu dưới tác động của
chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất
khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của
chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
- Hoạt động cho vay cá nhân là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không
hoàn lại từ ngân sách Nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn lại thường
bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức
tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại
của hoạt động cho vay nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở
rộng quy mô cho vay chính sách. Chẳng hạn việc tài trợ vốn cho người nghèo ngày
nay được thực hiện phổ biến bằng hoạt động cho vay đối với người nghèo với lãi

suất thấp. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp
ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc phải
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng
lao động của họ cũng sẽ được cải thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn
cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước khiến họ có
thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng
phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường cho vay.
1.2 Chất lượng hoạt động cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển đều phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách
17
hàng. Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
vì vậy Ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng kinh doanh nói chung và đặc biệt
chất lượng hoạt động cho vay nói riêng vì hiện nay thu nhập từ hoạt động này
chiếm khoảng 70% tổng thu nhập của các NHTM. Chất lượng hoạt động cho vay
của NHTM luôn gắn liền với mục tiêu an toàn và sinh lời, tuy nhiên hoạt động cho
vay có tính rủi ro cao nhất, mức độ ảnh hưởng mang tính dây chuyền đến toàn bộ
hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Xét trên giác độ khách hàng thì chất lượng hoạt động cho vay đạt được
khi cấp khoản vay phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng vốn, lãi suất và kỳ
hạn trả nợ hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thời gian giao dịch nhanh chóng
kịp thời, phong cánh phục vụ chuyên nghiệp và tận tình…từ đó khách hàng có
thể tạo ra hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng.
Xét trên giác độ nền kinh tế - xã hội thì chất lượng hoạt động cho vay đạt
được là khi hoạt động cho vay đáp ứng được nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất
và lưu thông hàng hóa, góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội, khai thác mọi
tiềm năng của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
Đứng trên giác độ NHTM thì chất lượng hoạt động cho vay là khoản thu
nhập được tạo ra từ hoạt động cho vay trên cơ sở đảm bảo an toàn cho Ngân

hàng, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả
gốc và lãi vay theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng.
Với các tiếp cận như trên có thể rút ra một số nhận xét về chất lượng hoạt
động cho vay như sau:
- Chất lượng hoạt động cho vay là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt
động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau.
- Chất lượng hoạt động cho vay vừa cụ thể, vừa trừu tượng, nó có quan hệ
với một số yếu tố chủ quan như năng lực quản lý, trình độ cán bộ, chính sách tín
dụng, quá trình kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- Chất lượng hoạt động cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện năng
lực, vị thế của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường.
18
Trên cơ sở quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay của NHTM nêu
trên, Chất lượng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM được
đo bằng lợi nhuận mà khoản vay đó mang lại cho ngân hàng với mức độ rủi
ro là thấp nhất, thỏa mãn nhu cầu khách hàng và đóng góp phát triển kinh tế
xã hội .
Chất lượng của hoạt động cho vay cá nhân phản ánh mức độ rủi ro và sinh
lời của khoản vay trong quy mô tín dụng của một ngân hàng trong nền kinh tế
quốc dân. Chất lượng này đáp ứng yêu cầu an toàn và hiệu quả trong hoạt động
cho vay cá nhân. Như vây, các yếu tố cấu thành nên chất lượng hoạt động cho
vay cá nhân trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng là mức độ an toàn và hiệu
quả kinh tế - xã hội của việc cấp khoản vay.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay cá nhân của
Ngân hàng thương mại
Hiện nay chưa có một hệ thống các chỉ tiêu mang tính chuẩn mực, rõ ràng
và thống nhất để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay cá nhân nhưng ta có thể
khái quát qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
* Nhóm chỉ tiêu định tính:

- Hiệu quả phát triển kinh tế xã hội
Hoạt động cho vay cá nhân phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng
hóa, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và
tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động cho vay cá nhân với vai trò của mình thì ngoài việc góp phần
phát triển kinh tế còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm bảo ổn định xã hội.
* Nhóm chỉ tiêu định lượng:
- Số lượng khách hàng và thị phần cung cấp dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường, số lượng khách hàng là tiêu chí chung để
đánh giá bất kỳ dịch vụ kinh doanh nào. Đối với dịch vụ ngân hàng nói chung và
hoạt động cho vay cá nhân nói riêng thì đây là tiêu chí quan trọng để thể hiện sự
19

×