Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

GIÚP HỌC SINH HÌNH THÀNH CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI BÀI TẬP ADN DẠNG CẤU TRÚC BẰNG SỬ DỤNG MÔ HÌNH ADN NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.26 KB, 35 trang )

Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRẢNG BÀNG
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“GIÚP HỌC SINH HÌNH THÀNH CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI
BÀI TẬP ADN DẠNG CẤU TRÚC BẰNG SỬ DỤNG MÔ
HÌNH ADN NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN”
Giáo viên: LẠI THỊ KIM HOA
Năm học: 2013 – 2014
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
1
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
1 I. TÓM TẮT 5
2 II. GIỚI THIỆU 6
3 1. Hiện trạng 6
4 2. Giải pháp thay thế 7
5 3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đè tài 7
6 4. Vấn đề nghiên cứu 7
7 5. Giả thuyết nghiên cứu 8
8 III. PHƯƠNG PHÁP 8
9 1. Khách thể nghiên cứu 8
10 2. Thiết kế nghiên cứu 8
11 3. Quy trình nghiên cứu 9


12 4. Đo lường và thu thập dữ liệu 13
13 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ 14
14 1. Phân tích dữ liệu 14
15 2 Bàn luận kết quả. 15
16 V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 16
17 1. Kết luận 16
18 2. Khuyến nghị 17
19 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
20 VII.MINH CHỨNG- PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 19
DANH MỤC VIẾT TẮT
- NGKHSPUD: nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- GV: giáo viên -HS: học sinh
- SGK: sách giáo khoa
- THCS: trung học cơ sở
- ĐTB: điểm trung bình
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Đề tài:
“Giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử
dụng mô hình ADN nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của
học sinh Lớp 9 Trường THCS Thị Trấn”
Giáo viên nghiên cứu: LẠI THỊ KIM HOA
Đơn vị: Trường THCS Thị Trấn – Trảng Bàng – Tây Ninh
Bước Hoạt động
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
2
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
1. Hiện trạng


Nguyên nhân
- Học sinh không giải được các bài tập trắc nghiệm về
toán Di truyền (cụ thể bài tập cấu trúc ADN)
- Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập toán về
cấu trúc ADN.
- Đề cương trắc nghiệm ôn thi học kì I có sử dụng công
thức để giải nhanh bài tập dạng cấu trúc ADN, nhưng
chuẩn kiến thức kĩ năng và nội dung bài học sách giáo
khoa không có.
- HS chưa biết vận dụng lí thuyết vào việc giải bài tập và
chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập.
- Học sinh còn sợ sệt khi cho bài tập về nhà, chưa tự giải
bài tập ở nhà
- Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp
thu bài còn chậm, lúng túng từ đó không nắm chắc các
kiến thức, kĩ năng cơ bản, các hệ quả do đó khó mà hoàn
thiện được một bài tập ADN.
- Do chương trình học còn nặng về lí thuyết, có rất ít các
tiết bài tập để luyện tập.
- Do phương pháp dạy học của giáo viên.
2. Giải pháp thay thế Giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN
dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN nhằm góp
phần nâng cao kết quả học tập môn Sinh học.
3. Vấn đề nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
Việc giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập
ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN có góp
phần nâng cao kết quả học tập môn Sinh học 9 của học
sinh không?

Có. Việc giúp học sinh hình thành công thức để giải bài
tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN có
góp phần nâng cao kết quả học tập môn Sinh học 9 của
học sinh.
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
3
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
4. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
KT
trước

Tác động
KT
sau

Thực
nghiệm
(9/4)
O1
Giúp học sinh hình thành
công thức để giải bài tập
ADN dạng cấu trúc bằng sử
dụng mô hình ADN nhằm
góp phần nâng cao kết quả
học tập môn Sinh học.
O3

Đối
chứng
(9/1)
O2 Không O4
5. Đo lường -Sử dụng thang đo kiến thức: thực hiện bài kiểm tra trước
và sau tác động cho hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
6. Phân tích dữ liệu - Tính giá trị điểm trung bình kiểm tra sau tác động của
nhóm thực nhiệm và nhóm đối chứng
- Tính độ lệch chuẩn của bài kiểm tra sau tác động của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để so sánh sự phân
biệt của điểm số
- Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
- Tính chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng để xác định độ chênh lệch
7. Kết quả - Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Sẽ có ý nghĩa và nâng cao được kết quả học tập của học
sinh trong dạy học sinh học 9
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
4
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII khẳng định “Giáo dục – đào tạo là quốc sách
hàng đầu”. Trong đó chất lượng giáo dục là vấn đề mà được toàn xã hội quan tâm. Vậy
làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục. Đó chính là đổi mới chương trình và SGK
giáo dục phổ thông, vấn đề trọng tâm chính là đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện
dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và sự tổ chức

hướng dẫn thích hợp của giáo viên nhằm phát huy tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần
nâng cao chất lương học tập.
Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã
đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới một cách mạnh mẽ, đồng bộ cả mục tiêu, nội dung,
phương pháp và phương tiện dạy học, cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá học
sinh để có thể đào tạo ra những lớp người lao động mới mà xã hội đang cần. Trong đó,
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
5
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
việc hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết vào giải bài tập nhằm góp phần nâng cao
kết quả học tập của học sinh phải được đặc biệt chú ý.
Để góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 9 và phát huy vai trò
học tập, tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh khi học môn sinh học; giải pháp
của tôi là “ Giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc
bằng sử dụng mô hình ADN nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập môn Sinh
học.”
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 9 trường THCS
Thị Trấn: Lớp 9/4 (35 học sinh) làm lớp thực nghiệm; lớp 9/1 ( 33 học sinh) làm lớp đối
chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp “Giúp học sinh hình thành công thức
để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN nhằm góp phần nâng
cao kết quả học tập môn Sinh học”. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến chất lượng làm bài tập của học sinh. Điểm trung bình (giá trị trung bình) bài kiểm
tra của lớp thực nghiệm là 7,333; của lớp đối chứng là 6. Kết quả kiểm chứng T-Test
cho thấy p =0,0004 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc giúp học sinh vận dụng
kiến thức Bài ADN vào giải bài tập toán về cấu trúc ADN nhằm góp phần nâng cao kết
quả học tập môn Sinh học 9 Trường THCS Thị Trấn.

II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
Thực tế qua quá trình giảng dạy chương trình Sinh học 9 bản thân tôi nhận thấy:
Các bài tập dạng cấu trúc ADN làm các em hay lúng túng, đối với học sinh vấn đề giải
và sửa các bài tập ADN gặp không ít khó khăn vì học sinh thường không nắm vững lý
thuyết, tiết bài tập không có, chưa có biết vận dụng kiến thức. Vì vậy các em giải bài
tập một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức máy móc và
nhiều khi không giải được, có nhiều nguyên nhân:
- Đề cương trắc nghiệm ôn thi học kì I có sử dụng công thức để giải nhanh
bài tập dạng cấu trúc ADN, nhưng chuẩn kiến thức kĩ năng và nội dung bài học
sách giáo khoa không có.
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
6
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
- Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập toán về cấu trúc ADN.
- HS chưa biết vận dụng lí thuyết vào việc giải bài tập và chưa xác định được
mục đích của việc giải bài tập.
- Học sinh còn sợ sệt khi cho bài tập về nhà, chưa tự giải bài tập ở nhà hoặc làm
bài tập ở nhà còn mang tính đối phó với việc kiểm tra của giáo viên.
- Tài liệu tham khảo bộ môn Sinh học ở trường chưa phong phú.
- Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng
túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, các hệ quả do đó khó mà
hoàn thiện được một bài tập ADN.
- Do chương trình học còn nặng về lí thuyết, không có các tiết bài tập để luyện
tập.
- Do phương pháp dạy học của giáo viên.
Như vậy, để khắc phục những khó khăn trên và giúp học sinh vận dụng kiến thức

một cách dễ dàng vào giải bài tập toán về cấu trúc ADN nhằm góp phần nâng cao kết
quả học tập môn Sinh học 9, tôi chọn nguyên nhân “ Đề cương trắc nghiệm ôn thi
học kì I có sử dụng công thức để giải nhanh bài tập dạng cấu trúc ADN, nhưng
chuẩn kiến thức kĩ năng và nội dung bài học sách giáo khoa không có” để tìm cách
khắc phục hiện trạng này.
2. Giải pháp thay thế:
Thực hiện theo chỉ đạo của ngành, từ hiện trạng trên để khắc phục nguyên nhân
làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh, tôi chọn giải pháp thay thế: “ Giúp
học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô
hình ADN nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập môn Sinh học.”
3. Một số đề tài gần đây:
Về vấn đề nâng cao kĩ năng giải bài tập ADN cho học sinh lớp 9 đã có nhiều bài
viết được trình bày. Ví dụ:
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp giải bài tập ADN trong Sinh học lớp
9” của giáo viên Lương Văn Thành, Trường THCS Ba Tơ.
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp giải bài tập di truyền sinh học lớp 9’’
của Nguyễn Thị Thùy Linh, giáo viên Trường THCS Lương Thế Vinh.
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
7
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
Các đề tài này đều đề cập đến những tác dụng, kết quả của việc giải bài tập ADN
trong Sinh học 9. Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được
hiệu quả của việc giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu
trúc bằng sử dụng mô hình ADN nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập môn Sinh
học 9 tại địa bàn Huyện Trảng Bàng. Qua đó, học sinh tự khám phá ra kiến thức khoa
học. Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào khoa học, say mê tìm hiểu khoa học cùng
các ứng dụng của nó trong đời sống.

4. Vấn đề nghiên cứu:
Việc giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử
dụng mô hình ADN có góp phần nâng cao kết quả học tập môn Sinh học 9 của học sinh
không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Có. Việc giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc
bằng sử dụng mô hình ADN sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập môn Sinh học 9 của
học sinh không.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Việc hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô
hình ADN.
1.2. Khách thể nghiên cứu:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ
lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của HS lớp 9 trường THCS Thị Trấn:
LỚP Số HS các nhóm Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh
Lớp 9/1 33 15 18 33
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
8
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
Lớp 9/4 35 20 15 35
Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số
của tất cả các môn học.
2. Thiết kế

Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 9/4 là nhóm thực nghiệm và lớp 9/1 là nhóm đối
chứng. Tôi cho học sinh kiểm tra 15 phút phần kiến thức nhiễm sắc thể làm bài kiểm tra
trước tác động để xác định nhóm tương đương. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung
bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả
như sau:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng Thực nghiệm
Giá trị trung bình 5 5,21
P 0,241
p = 0,241 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương
đương (được mô tả ở bảng 3)
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
KT trước

Tác động
KT sau

Thực nghiệm
(9/4)
5,1
Giúp học sinh vận dụng kiến thức Bài ADN
vào giải bài tập toán về cấu trúc AND bằng
cách phân tích.
7,1
Đối chứng (9/1) 5 Không 5,6


3. Quy trình nghiên cứu
3.1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Lớp 9/1 (nhóm đối chứng): Thiết kế kế hoạch bài dạy, quy trình chuẩn bị bài như
bình thường.
- Lớp 9/4 (nhóm thực nghiệm): Thiết kế kế hoạch bài dạy có học sinh vận dụng
kiến thức Bài ADN vào giải bài tập toán về cấu trúc AND.
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
9
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường
và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Thứ, ngày Môn / Lớp Tiết PPCT Tên bài dạy
Thứ sáu
9/10/2013
Sinh / 9
1
, 9
4
16 ADN
* Hướng dẫn học sinh cơ sở lý thuyết hình thành các công thức:
- Hoạt động 3: Cấu trúc không gian của phân tử AND
GV giới thiệu mô hình
chuỗi xoắn kép của Oatxơn và
Crick. Lưu ý học sinh về: chiều
xoắn, độ dài của một chu kì
xoắn, đường kính vòng xoắn.

_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
10
Giúp HS hình thành cơng thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mơ hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
- T mô hình ADN  GV yêu cầu HS thảo luận :
+ Các loại nuclêôtit nào liên kết với nhau thành cặp ? Liên hệ với đường kính vòng
xoắn, giải thích tại sao phải liên kết theo kiểu đó?
- Chiều dài của A + T = chiều dài của G + X = đường kính vòng xoắn.
. Nếu chỉ căn cứ vào kích thước thì A + X = G + T: còn yếu tố nào làm cho A bắt buộc
phải liên kết với T, G liên kết với X?
- Số liên kết hidrơ (A liên kết với T bởi 2 liên kết hidrơ, G liên kết với X bởi 3 liên kết
hidrơ )
- Từ đó hình thành cho học sinh các cơng thức sau:
• Tổng số nuclêơtít = A + T +G +X trong đó A = T ; G = X
• Mỗi vòng xoắn chứa 20 nuclêơtít với chiều dài 34 A
0
mỗi nuclêơtít dài 3,4 A
0
( 1 A
0
= 10
-4
µm =10
-7
mm)
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
11

Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
• Khối lượng trung bình một nuclêôtít là 300 đvc
Ký hiệu: * N : Số nuclêôtít của ADN
*
2
N
: Số nuclêôtít của 1 mạch
* L : Chiều dài của ADN
* M : Khối lượng của ADN
* C: Số vòng xoắn của ADN
Ta có công thức sau:
- Chiều dài của ADN = (số vòng xoắn ) . 34 A
0
hay L = C. 34 A
0
Ta cũng có thể tính chiều dài của ADN theo công thức L =
2
N
. 3,4 A
0

-Tổng số nuclêôtít của ADN = số vòng xoắn . 20 hay N = C. 20 . Hoặc cũng có thể
dùng công thức N =
4,3
)A(2
0
L
-Số vòng xoắn của ADN : C =

0
(A )
34
L
=
20
N
- Khối lượng của ADN : M = N
×
300 (đvc)
- Số lượng từng loại nuclêôtít của ADN :
A +T +G +X =N theo NTBS : A =T ; G = X
Suy ra : A =T =
2
N
- G và G =X =
2
N
- A
• Tính số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của phân tử ADN.
Theo nguyên tắc bổ sung, trong phân tử ADN, số nuclêôtit loại A luôn bằng T và G
luôn bằng X: A=T; G=X
- Số lượng nuclêôtit của phân tử ADN:
A + T + G + X = N
Hay 2A + 2G =N. A + G =
2
N
- Suy ra tương quan tỉ lệ các loại nuclêôtit trong phân tử ADN:
A + G = 50% N T + X = 50% N.
3. 3 Ví dụ minh họa

_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
12
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
Một phân tử ADN có chứa 150.000 vòng xoắn hãy xác định :
a) Chiều dài và số lượng nuclêôtít của ADN
b) Số lượng từng loại nuclêôtít của ADN . Biết rằng loại ađênin chiếm 15% tổng
số nuclêôtít
Giải
a) Chiều dài và số lượng nuclêôtít của ADN :
- Chiều dài của ADN:
L = C . 34 A
0
= 150000. 34 A
0
= 5100000 (A
0
)
- Số lượng nuclêôtít của ADN :
N = C . 20 = 150000 .20 = 3000000 (nuclêôtít)
b) Số lượng từng loại nuclêôtít của phân tử ADN
Theo bài ra A = T = 15% .N
Suy ra A = T = 15% . 3000000 = 450000 (nuclêôtít)
G = X =
2
N
- 450000 =
3000000

2
- 450000 = 1050000 (nuclêôtít)
4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
- Bài kiểm tra trước khi tác động là bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong
chương II Nhiễm sắc thể (nội dung đáp án trình bày ở phần phụ lục 2).
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút sau khi học hết bài ADN (nội
dung đáp án trình bày ở phần phụ lục 2).
Để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu, tôi tiến hành kiểm tra hai lần trên cùng một
nhóm vào các thời điểm gần nhau. Kết quả cho thấy, sự chênh lệch về điểm số không
cao và có độ tin cậy r
SB
= 0,83 > 0,7 điều đó chứng tỏ dữ liệu thu được là đáng tin cậy.

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu:
Bảng 5. So sánh điểm trung bình (giá trị trung bình) sau khi tiến hành kiểm tra
trước và sau tác động:
Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
13
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 5.625 7,066
Độ lệch chuẩn 1,060 1,162
Giá trị p của T- test 0,004
Chênh lệch giá trị TB

chuẩn (SMD)
1,359
Từ kết quả của bảng trên cho thấysau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm
trung bình bằng T - Test cho kết quả p = 0,004, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả
của tác động.
(7,066 – 5,625)
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = = 1.359
1,060
Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc giúp học sinh hình thành công
thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN đã góp phần nâng
cao kết quả học tập của học sinh nhóm thực nghiệm là rất lớn.
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
14
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
Hình 1: Biểu đồ so sánh ĐTB trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm và đối
chứng
2/ Bàn luận kết quả
Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm
là 7,066; kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 5,625. Độ chênh lệch điểm số
giữa hai nhóm là 1,441; Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai lớp đối chứng
và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao
hơn lớp đối chứng.
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả p = 0,004 cho thấy
sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa; tức là

chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không
ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,359. Điều đó cho thấy mức độ ảnh
hưởng của việc giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc
bằng sử dụng mô hình ADN đã góp phần nâng cao kết quả học tập của nhóm thực
nghiệm là rất lớn.
Giả thuyết của đề tài “Giúp học sinh hình thành công thức để giải bài tập ADN
dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN đã góp phần nâng cao kết quả học tập của
học sinh.” đã được kiểm chứng.

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Những mặt làm được:
- Đưa ra được giải pháp cụ thể áp dụng cho việc giúp học sinh vận dụng kiến
thức cơ bản để giải bài tập dạng cấu trúc ADN trong Sinh học 9.
- Áp dụng giải pháp vào việc soạn giảng cũng như trong các tiết dạy.
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
15
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
- Qua giải pháp, phát huy được vai trò chủ động, tích cực của học sinh, học sinh
hứng thú hơn với môn học. Đây là vấn đề quan trọng nhất của giải pháp, phù hợp với
chủ trương của đổi mới phương pháp dạy học.
1.2 Những mặt hạn chế:
- Mức độ áp dụng của giải pháp chưa thực sự sâu rộng trong học sinh. Do đó đối
với một số học sinh yếu kém, thụ động thì vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định.
- Việc áp dụng giải pháp vào thực tế cho các nhóm học sinh chưa thực sự mang
lại hiệu quả cao do khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh còn hạn chế.

Từ những mặt làm được cũng như hạn chế nêu trên, là cơ sở, là bài học kinh
nghiệm quý báu cho bản thân trong quá trình giảng dạy.
Giải pháp được áp dụng trong các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh Trường
THCS Thị Trấn hứng thú học môn Sinh học, không còn cảm thấy sợ hãi khi gặp những
bài toán ADN. Ngoài ra, giải pháp này có tính khái quát cao do đó còn có thể được áp
dụng cho các trường THCS trong huyện, tùy theo từng trường, từng lớp, mà chúng ta
điều chỉnh sao cho phù hợp.
Chính vì giải pháp có tính chất khái quát, là một phương pháp chung, có thể
phát huy được vai trò tích cực của người học và quan trọng hơn khi nó làm cho kiến
thức có ý nghĩa thực tế khi học sinh áp dụng vào cuộc sống, làm cho các em hứng thú,
yêu thích môn học, tin tưởng vào khoa học. Nhưng dù có là giải pháp nào đi nữa thì bản
thân tôi cũng sẽ không quên phát huy vai trò chủ động, tích cực của người học; đưa ra
phương pháp dạy học kiến tạo đúng theo chủ trương chương trình cải cách giáo dục.
2. Khuyến nghị:
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học: Phòng học chuyên môn,
đồ dùng và phương tiện dạy học.
- Giáo viên thường xuyên tìm tòi để đọc, tham khảo tài liệu nhằm phục vụ tốt
hơn cho quá trình dạy học Sinh học.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ
và có thể ứng dụng đề tài này trong quá trình dạy học để tạo hứng thú và nâng cao kết
quả học tập cho học sinh.
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
16
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo viên Sinh học 9 NXB giáo dục
2. Sách giáo khoa Sinh học 9 NXB giáo dục
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS
chu kì III (2004 – 2007) – quyển 1 NXB giáo dục
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS
chu kì III (2004 – 2007) – quyển 2 NXB giáo dục
5. Phương pháp giải bài tập di truyền lớp 9 của nhà xuất bản trẻ năm 1998 – Tác giả: Lê
Ngọc Lập.
6. Phân dạng và hướng dẫn giải bài tập sinh học 9 của nhà xuất bản Đà Nẵng năm 1999
– Tác giả: Nguyễn Văn Sang và Nguyễn Thị Vân.
7. 126 bài tập di truyền sinh học 9 của nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh năm 2005 – Tác giả: Nguyễn Văn Sang và Nguyễn Thảo Nguyên.

_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
17
Giúp HS hình thành cơng thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mơ hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
VIII. MINH CHỨNG - PHỤ LỤC CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phụ lục 1: KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Bài: 15 Tiết:16
Tuần: 8 ADN
1. MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức:
- HS biết: Nêu được thành phần hoá học , tính đặc thù và đa dạng của ADN.
- HS hiểu: Mô tả được cấu trúc khơng gian của ADN và chú ý tới NTBS của các cặp
nucleotit
1.2. Kĩ năng:
- HS thực hiện được: Phát triển kó năng quan sát và phân tích kênh hình

- HS thực hiện thành thạo: kó năng hoạt động nhóm.
1.3. Thái độ:
- Thói quen: Ý thức học tập
- Tính cách: u thích mơn học
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
Mô tả được cấu trúc khơng gian của ADN và chú ý tới NTBS của các cặp nucleotit
3. CHUẨN BỊ:
3.1. GV: Mô hình phân tử ADN
3.2. HS: Đọc trước bài và nghiên cứu kĩ H 15 sgk
4. TỔ CHÚC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
- Ổn định lớp
- Kiểm diện HS.
4.2. Kiểm tra miệng:
- Câu 1: KTBC: (Khơng)
- Câu 2: KT nội dung tự học:
. Nêu thành phần hoá học của ADN ?
+ Gồm các nguyên tố C, H, O, N, P.
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
18
Giúp HS hình thành cơng thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mơ hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
+ Đơn phân là nuclêôtit
4.3. Tiến trình bài học
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
HĐ 1: GT(1’)ADN không chỉ là thành phần quan
trọng của NST mà còn liên quan mật thiết với
bản chất hoá học của gen. Vì vậy nó là cơ sở vật

chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử.
HĐ 2: (15’) Cấu tạo của phân tử ADN
MT: Nêu được thành phần hoá học , tính đặc thù
và đa dạng của ADN.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK
nêu thành phần hoá học của ADN
- HS tự thu nhận và xử lí thông tin  nêu được :
+ Gồm các nguyên tố C, H, O, N, P.
+ Đơn phân là nuclêôtit
- GV yêu cầu HS đọc lại thông tin, quan sát và
phân tích hình 15  thảo luận : Vì sao ADN có
tính đặc thù và đa dạng?
- Các nhóm TL, thống nhất câu trả lời :
+ Tính đặc thù do số lượng, trình tự, thành phần
của các loài nuclêôtit.
+ Cách sắp xếp khác nhau của 4 loài nuclêôtit
tạo nên tính đa dạng
- Đại diện nhóm phát biểu,nhận xét bổ sung.
- GV hoàn thiện kiến thức và nhấn mạnh : Cấu
trúc theo nguyên tắc đa phân với 4 loại đơn phân
khác nhau là yếu tố tạo nên tính đa dạng và đặc
I. Cấu tạo hoá học của phân
tử AND:
- Phân tử ADN được cấu tạo từ
các nguyên tố C, H, O, N, P.
- ADN là đại phân tử cấu tạo
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
19
Giúp HS hình thành cơng thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mơ hình ADN

nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
thù cho ADN.
HĐ 3:(17’)Cấu trúc không gian của phân tử
ADN
MT: Mô tả được cấu trúc không gian của ADN
và chú ý tới NTBS của các cặp nucleotit
- Hiểu được nguyên tắc bổ sung và hệ quả của
nó.
- GV yêu cầu đọc thông tin, quan sát hình 15 và
mô hình phân tử ADN  mô tả cấu trúc không
gian của phân tử ADN ?
- HS quan sát hình, đọc thông tin  ghi nhớ kiến
thức.
theo nguyên tắc đa phân mà
đơn phân la nuclêôtit ( gồm 4
loại A, T, G, X ).
- Phân tử ADN có cấu tạo đa
dạng và đặc thù do thành phần,
số lượng và trình tự sắp xếp của
các loại nuclêôtit.
- Tính đa dạng và đặc thù của
ADN là cơ sở phân tử cho tính
đa dạng và đặc thù của sinh vật
II. Cấu trúc không gian của
phân tử AND:
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
20
Giúp HS hình thành cơng thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mơ hình ADN

nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
- 1 HS đứng lên trình bày trên tranh (hoặc mô
hình), lớp theo dõi, bổ sung.
- T mô hình ADN  GV yêu cầu HS thảo luận :
+ Các loại nuclêôtit nào liên kết với nhau thành
cặp ? Liên hệ với đường kính vòng xoắn, giải
thích tại sao phải liên kết theo kiểu đó?
- Chiều dài của A + T = chiều dài của G + X =
đường kính vòng xoắn.
. Nếu chỉ căn cứ vào kích thước thì A + X = G + T:
còn yếu tố nào làm cho A bắt buộc phải liên kết
với T, G liên kết với X?
- Số liên kết hidrơ (A liên kết với T bởi 2 liên kết
hidrơ, G liên kết với X bởi 3 liên kết hidrơ )
=> Kiểu liên kết trên gọi là liên kết theo ngun
tắc bổ sung. Ngun tắc bổ sung của từng cặp
nucleotit đã đưa đến tính chất bổ sung của hai
mạch đơn.
+ GV cho trình tự một mạch đơn  yêu cầu HS
lên xác đònh trình tự các nuclêôtit ở mạch còn lại
+ Nêu hệ quả của nguyên tắc bổ sung?
- HS nêu được các cặp liên kết : A – T; G – X.
- HS vận dụng nguyên tắc bổ sung  ghép các
nuclêôtit ở 2 mạch.
- HS sử dụng tư liệu SGK để trả lời.
- GV nhấn mạnh : tỉ số A + T/ G + X trong các
phân tử ADN thì khác nhau và đặc trưng cho
loài.
* Hướng dẫn một số cơng thức cho HS:

- Phân tử ADN là chuỗi xoắn
kép, gồm 2 mạch đơn xoắn đều
đặn quanh 1 trục theo chiều từ
trái sang phải. Các nucleotit
giữa 2 mạch liên kết với nhau
thành cặp theo NTBS: A liên
kết với T, G liên kết với X.
- Mỗi vòng xoắn có đường kính
20 A
0
chiều cao la 34 A
0
gồm 10
cặp nuclêôtit
- Hệ quả của nguyên tắc bổ
sung
+ Do tính chất bổ sung của 2
mạch, nên khi biết trình tự đơn
phân của một mạch thì suy ra
được trình tự đơn phân của
mạch còn lại
+ Về số lượng và tỉ lệ các loại
đơn phân trong ADN :
A = T ; G = X => A + G = T +
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
21
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________

- Tổng số nuclêôtít = A + T +G +X trong đó A =
T ; G = X
- Mỗi vòng xoắn chứa 20 nuclêôtít với chiều dài
34 A
0
mỗi nuclêôtít dài 3,4 A
0
( 1 A
0
= 10
-4
µm =10
-7
mm)
- Khối lượng trung bình một nuclêôtít là 300 đvc
- Ký hiệu:
* N : Số nuclêôtít của ADN
*
2
N
: Số nuclêôtít của 1 mạch
* L : Chiều dài của ADN
* M : Khối lượng của ADN
* C: Số vòng xoắn của ADN
Ta có công thức sau:
- Chiều dài của ADN = (số vòng xoắn ) . 34 A
0
hay L = C. 34 A
0
Ta cũng có thể tính chiều dài của ADN theo công

thức L =
2
N
. 3,4 A
0

-Tổng số nuclêôtít của ADN = số vòng xoắn . 20
hay N = C. 20 . Hoặc cũng có thể dùng công thức
N =
4,3
)A(2
0
L
-Số vòng xoắn của ADN : C =
0
(A )
34
L
=
20
N
- Khối lượng của ADN : M = N
×
300 (đvc)
- Số lượng từng loại nuclêôtít của ADN :
A +T +G +X =N theo NTBS : A =T ; G = X
Suy ra : A =T =
2
N
- G và G =X =

2
N
- A
X
5. Tổng kết và hướng dẫn học tập:
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
22
Giúp HS hình thành cơng thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mơ hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
5.1. Tổng kết:
. Khoanh tròn vào chữ cái chỉ ý trả lòi đúng.
Câu 1: Một phân tử ADN có tổng số nuclêơtit là N, chiều dài L của phân tử ADN đó bằng:
A. L = N. 3,4A
o
B. L =
4,3.
2
N
A
o
C. L =
4,3
N
.
D. L = 2. N. 3,4A
o
Câu 2. Chiều dài của một phân tử ADN là 6.800.000A
o.

.
ADN đó có tổng số nuclêơtit là :
A. 2.000.000 B. 4.000.000
C. 3.400.000 D. 1.700.000
Câu 3: Một phân tử ADN có 18000 nuclêơtit. Vậy số chu kì xoắn của phân tử ADN đó là
A. 900 B. 1800
C. 3600 D. 450
Câu 4: Một phân tử ADN có 10 chu kì xoắn, thì tổng số nuclêơtit của phân tử là:
A. 20 B. 100
C 200 D. 400
Câu 5: Phân tử ADN có 20 chu kỳ xoắn. Chiều dài của ADN này là :
A. 340A° B. 680A°
C. 34A° D. 20A°
. Bài tập: Một gen có 2700 nuclêơtit và có hiệu số giữa A với G bằng 10% số nuclêơtit
của gen.
a. Tính số lượng từng loại nuclêơtit của gen.
b. Tính số liên kết hyđrơ của gen.
GIẢI
a. Số lượng từng loại nuclêơtit của gen:
Theo đề: A – G = 10% (1)
Theo NTBS A + G = 50% (2)
Cộng (1) và (2)
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
23
Giúp HS hình thành cơng thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mơ hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
Suy ra: 2A = 60%
Vậy A = T = 30%

Suy ra: G = X = 50% - 30% = 20%.
Số lượng từng loại nuclêơtit của gen:
A = T = 30% x 2700 = 810 ( nu)
G = X = 20% x 2700 = 540 ( nu).
b. Số liên kết hyđrơ của gen:
H = 2A + 3G = ( 2 x 810) + ( 3 x 540) = 3240 Lkết.
5.2. Hướng dẫn học tập:
+ Đối với bài học ở tiết học này:
- Học bài theo nội dung SGK
- Làm bài tập 4, 5, 6 vào vở bài tập
- Đọc mục “Em có biết”.
+ Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
- Xem bài: ADN và bản chất của gen, nghiên cứu H 16 sgk/48
- Dự kiến trả lời câu hỏi phần lệnh sgk/ 48,49
6. Phụ lục: Phầm mềm iMindMap
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
24
Giúp HS hình thành công thức để giải bài tập ADN dạng cấu trúc bằng sử dụng mô hình ADN
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của HS lớp 9 Trường THCS Thị Trấn
_____________________________________________________________________________________________________________
Phụ lục 2: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA
BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
_________________________________________________________________________________________________
Lại Thị Kim Hoa Trường THCS Thị Trấn
25

×