Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

luận văn kế toán thương mại Kế toán bán mặt hàng thép xây dựng tại Công ty TNHH Thọ Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.56 KB, 96 trang )

Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thiện khoán luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình các thầy cô và các anh chị kế toán đi trước. Trước hết, em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Thanh Hải đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập, nghiên cứu đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa kế toán cũng như
ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập tại
trường.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong Công ty TNHH Thọ Xuân,
đặc biệt là các anh, chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em trong quá
trình thu thập tài liệu và hoàn thiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp
đỡ ủng hộ em cả về vật chất cũng như tinh thần trong suốt thời gian thực tập và
nghiên cứu để hoàn thiện chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
1
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
1
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
2
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
2
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng


NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
DN : Doanh nghiệp
BH : Bán hàng
CK : Chiết khấu
3
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
3
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Để quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ
không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế của nhà
nước. Và một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp chính là khâu bán hàng. Kế toán bán hàng đã trở thành công cụ quản
lý tài chính, quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin thu thập và được phân
tích tại bộ phận này khách quan giúp các nhà quản trị của doanh nghiệp, các đối tác
liên doanh đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp lãi hay lỗ, hiệu quả hay chưa hiệu quả, đã đạt được mục tiêu đề ra
chưa. Hiện nay các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hóa. Giải
quyết tốt khâu này, thì vốn được thu hồi nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra, xác định
được kết quả kinh doanh và thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát
triển, phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh,. Ngược lại, doanh nghiệp nào chưa
làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được hàng hóa
bán ra, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể
không có lãi, thậm chí là thua lỗ.
Xuất phát từ vai trò của nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, và
những hạn chế bất cập trong chuẩn mực kế toán đã được ban hành vì vậy em xin lựa

chọn đề tài “ Kế toán bán mặt hàng thép xây dựng tại Công ty TNHH Thọ
Xuân” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng thông
qua việc điều tra khảo sát, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên trong Công ty, từ
đó để biết được những ưu, nhược điểm và đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại
trong công tác kế toán bán hàng giúp công tác kế toán bán hàng tại Công ty thực sự
trở thành công cụ quản lý tài chính hiệu quả
3. Phạm vi nghiên cứu
4
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
4
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Nội dung nghiên cứu của bài viết: Công ty TNHH Thọ Xuân là doanh nghiệp
thương mại kinh doanh buôn bán chủ yếu các sản phẩm thép xây dựng, vì vậy mà
đề tài em xin đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán bán mặt hàng thép xây dựng
tại Công ty TNHH Thọ Xuân.
Về thời gian nghiên cứu : Bài khóa luận xin được tập trung nghiên cứu số
liệu tại Công ty TNHH Thọ Xuân vào thời điểm tháng 06//2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp này bao gồm các
phương pháp như phương pháp nghiên cứu tài liệu thông qua việc đọc và nghiên
cứu các chứng từ, sổ kế toán bán hàng của doanh nghiệp, thông qua các báo cáo kết
quả kinh doanh cũng như các báo cáo tài chính, nghiên cứu chuẩn mực, chế độ kế
toán Việt Nam.
Phương pháp điều tra :là phương pháp sử dụng các phiếu điều tra với các
câu hỏi ở dạng trắc nghiệm có hoặc không, hoặc phát phiếu điều tra trực tiếp tới các
cán bộ trong Công ty như Kế toán trưởng, kế toán viên hoặc ban Giám đốc. Các câu

hỏi đều liên quan đến nội dung kế toán bán hàng trong Công ty và các chính sách
bán hàng được thực hiện tại Công ty(Phụ lục 30).
Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc
điều tra chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều tra, tiến hành thu thập
và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu.
Quá trình thu thập và phân tích kết hợp với phương pháp so sánh cơ sở dữ
liệu giúp tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm thể hiện và phản ánh được bản chất
của vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận được kết cấu làm 3 chương chính
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thép xây dựng tại Công
ty TNHH Thọ Xuân
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thép xây
dựng tại Công ty TNHH Thọ Xuân
5
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
5
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng : Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu : Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trên hợp đồng.
Hàng hóa bị trả lại: Là sản phẩm , hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như : hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
Thuế giá trị gia tăng đầu ra là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa đến tiêu dùng.
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từ kho của các doanh nghiệp, hàng
hóa, thành phẩm doanh nghiệp mua về hoặc sản xuất hoàn thành nhập kho và xuất
bán cho khách hàng, nó được thực hiện dưới hai hình thức:
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
Bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất hàng
từ kho và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã
nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Theo hình thức chuyển hàng:
6
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
6
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn
đặt hàng, doanh nghiệp xuất hàng từ kho,phương tiện của mình hoặc đi thuê để

chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng
hoá, thành phẩm chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp. Chỉ khi
khách hàng thông báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
tiền hàng ngay thì khi đó hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán
hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp (bên bán) chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên.
Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được tính vào chi phí bán hàng. Nếu
bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua kho của doanh nghiệp.
Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba):
Doanh nghiệp nhận hàng của bên cung cấp ( đối với hàng hóa ) và giao trực
tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Khi bên mua nhận
đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp thì hàng được coi là
bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi nhận hàng (hàng hóa) từ bên
cung cấp, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài và chuyển số hàng đó
giao cho khách hàng của mình theo địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại,
khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì lúc đó
mới xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên
làm nhiệm vụ thu tiền của khách và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn đã thu tiền
nhân viên bán hàng giao hàng cho khách. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy, để xác định số lượng hàng đó bỏn

7
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
7
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền, và nộp
tiền bán hàng cho thủ quỹ.Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của
nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hoá ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên
bán hàng.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Việc
thừa, thiếu hàng hoá ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ
Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang bàn tính tiền để
ính tiền và thanh toán , nhân viên thu tiền kiểm hàng và lập hóa đơn bán hàng và
thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng
bảo quản hàng hóa ở quầy do mình phụ trách.
 Phương thức bán hàng trả góp.
Theo phương thức này hàng hóa, thành phẩm khi giao cho người mua được
coi là tiêu thụ, người mua phải thanh toán ngay lần đầu tiên mua một phần số tiền
hàng, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông
thường giá bán trả góp thường lớn hơn giá theo phương thức bán thông thường.
 Phương thức bán hàng đại lý
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp giao hàng hóa, thành
phẩm cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cở sở này trực tiếp bán hàng.Bên nhận làm đại
lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng đại lý bán;
số hàng chuyển cho cở sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương mại, cho
đến khi cở sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng

hoặc thông báo về số hàng đã bán được, lúc đó doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu số hàng này.Như vậy, hàng bán được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
 Phương thức trao đổi
8
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
8
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà trong đó, người bán
đem sản phẩm, vật tư hàng hóa, dịch vụ của mình đổi lấy vật tư, hàng hóa, dịch vụ
của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đú
trờn thị trường.
Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước, lấy vật tư sản phẩm hàng hóa về sau.
- Nhập hàng trước, xuất hàng trả sau
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng
Quá trình thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng, quản
lý tốt các nghiệp vụ thanh toán giúp DN nới tránh được những tổn thất về tiền hàng,
DN không bị chiếm dụng vốn, giữ uy tín cho khách hàng, hiện nay các DN thương
mại áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán trực tiếp:
Bằng tiền mặt hoặc bằng phương thức đổi hàng:Việc giao hàng và thanh
toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm, và giao hàng ngay tại doanh
nghiệp. Do vậy, việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm :
Hình thức này có đặc điểm là kể từ khi giao hàng tới lúc thanh toán hàng có
một khoảng thời gian nhất định ( tùy thuộc vào hai bên mua và bán). Việc thanh
toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi thoả thuận.

- Thanh toán qua ngân hàng: Có 2 hình thức
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản với điều kiện người mua đã
chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem như là đã thực hiện.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối thanh toán một phần hoặc không thanh toán do hàng
chuyển đến không đúng quy cách phẩm chất trong hợp đồng mua hàng.
1.1.2.3 Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán
 Phạm vi bán hàng hoá: theo quy định hiện hành, hàng hoá được coi là tiêu thụ và
được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương
thức nhất định.
9
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
9
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một
loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
- Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích
bán ra hoặc gia công chế biến để bán.
- Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để
đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà
tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán
 Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
- Thời điểm trung để xác định hàng hóa đã hoàn thành việc bán và ghi nhận
doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa, tức là khi doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa và
nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
- Thời điểm cụ thể: tùy thuộc vào phương thức bán hàng mà thời điểm xác

định hàng bán có khác nhau.
Nếu bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
Nếu bán bôn qua kho, bán buôn theo hình thức chuyển hàng, thời điểm xác
định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm thu được tiền của bên
mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Nếu bán lẻ hàng hóa, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán
hàng là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Nếu gửi đại lý bán, ký gửi hàng hóa, thời điểm xác định hàng bán và ghi
nhận doanh thu bán hàng là thời điểm nhận được tiền của bên nhận đại lý, ký gửi
hoặc được chấp nhận thanh toán.
1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
10
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
10
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để

đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản
lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán
cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo
một số yêu cầu sau:
Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số
lượng và chủng loại.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế
toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.2 Nội dung nghiên cứu của kế toán bán hàng
1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực của kế toán Việt Nam
Trong hoạt động bán hàng, kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá
vốn . Để biết được khi nào doanh thu sẽ được ghi nhận, hay hạch toán giá vốn ra
sao trong chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho” và chuẩn mực kế toán số 14 “
Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể về vấn đề này.
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 02 ( VAS 02)
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
11

SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
11
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi
chi phí mua.
Các khoản chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua
hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Phương pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong trường hợp kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết hàng hoá theo trị giá mua thực tế của hàng hoá:
Theo cách đánh giá này, có thể tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho theo
các phương pháp:
 Giá thực tế bình quân gia quyền
 Giá thực tế nhập trước, xuất trước
 Giá thực tế nhập sau, xuất trước
 Giá thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập (còn gọi là giá thực tế
đích danh).
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14)
 Quy định về xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
12
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
12
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
 Quy định về doanh thu bán hàng
Bên cạnh đó theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu được ghi nhận chỉ
khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa măn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Những nội dung của chuẩn mực 14 (Doanh thu và thu nhập khác) có ảnh
hưởng và chi phối rất lớn đến kế toán bán hàng. Trong chuẩn mực có nêu rõ ý nghĩa
của các thuật ngữ liên quan tới doanh thu của doanh nghiệp, khi đó giúp cho kế toán
bán hàng có thể nhìn nhận doanh thu là những khoản nào và được xác định ra sao,
điều kiện ghi nhận doanh thu để tính toán một cách chính xác. Các khoản giảm trừ
doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại sẽ
được xác định để cho kế toán bán hàng cuối tháng có thể tính toán giảm trừ phần
doanh thu đó trên thực tế không nhận được…Chuẩn mực này đã giúp cho kế toán
bán hàng dễ dàng trong việc xác định tổng doanh thu thuần trong quá trình bán hàng
của doanh nghiệp được chính xác.
2.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ hiện hành ( QĐ 48/2006)
2.2.2.1 Chứng từ kế toán
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng
sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
13
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
13
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc DN kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển.
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán .
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng……

2.2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán
Với mỗi một phương thức bán hàng , việc vận dụng các tài khoản kế toán sẽ
khác nhau tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng theo QĐ15
hay QĐ 48. Trong bài khóa luận này, em xin đi sâu vào nghiên cứu việc vận dụng
tài khoản kế toán theo QĐ 48/2006 của BTC.
Tài khoản chủ yếu sử dung : Kế toán bán hàng có sử dụng các tài khoản
chính như TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “, TK 521 “ Các
khoản giảm trừ doanh thu “ , TK 632 “ Giá vốn hàng bán” , TK 131 “ Phải thu của
khách hàng” , TK 3331 “ Thuế GTGT đầu ra và ngoài ra còn sử dụng một số tài
khoản khác như TK 111 “ Tiền mặt “, TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” , TK 642 “
Chi phí quản lý kinh doanh”.
Việc hạch toán kế toán đối với các trường hợp hàng bán như sau:
Trường hợp 1 : Bán buôn qua kho
Nếu theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng : Sau khi doanh
nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh toán của khách hàng,
doanh thu đã đủ điều kiện để ghi nhận , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào
bên Có TK 511 ( giá chưa thuế), phản ánh thuế GTGT đẩu ra vào TK 3331 ( nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trường hợp doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ghi nhận doanh thu là giá đã
bao gồm thuế, và không phản ánh vào TK 3331), đồng thời ghi nhận nợ vào TK 131
( nếu khách hàng nhận nợ ) hoặc TK 111 ( khách hàng thanh toán bằng tiền mặt),
TK 112 ( nếu khách hàng thanh toán bằng TGNH ). Song song với việc ghi nhận
doanh thu, kế toán cũng tiến hành bút toán phản ánh giá vốn hàng bán vào Nợ TK
632, ghi giảm giá trị hàng tồn kho vào TK 156.
Phụ lục 01 : Sơ đồ hạch toán theo hình thức bán buôn trực tiếp qua kho
14
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
14
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

Nếu theo hình thức chuyển hàng cho khách hàng: Khi xuất hàng hóa đến
một địa điểm để giao hàng theo sự thỏa thuận giữa hai bên. Kế toán ghi giảm giá trị
hàng hóa trong kho vào bên Có TK 156 và ghi tăng giá trị hàng gửi bán vào bên Nợ
TK 157. Khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán phản ánh doanh
thu và giá vốn của hàng bán . Giá vốn lúc này sẽ được chuyển từ bên Nợ TK 157
sang bên Có TK 632, các chi phí phát sinh có liên quan sẽ được phản ánh vào TK
642 “ Chi phí quản lý kinh doanh”.
Phụ lục 02 : Sơ đồ hạch toán theo hình thức chuyển hàng
Trường hợp 2 : Bán buôn qua kho
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng tay ba : Lúc
này, hàng hóa không về nhập kho mà khi mua sẽ được chuyển thẳng tới khách
hàng. Khi hàng hóa đã được giao và khách hàng đã xác nhận thanh toán thì kế toán
phản ánh luôn doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán. Vì không tiến hành nhập kho
nên kế tóan không phản ánh giá trị hàng tồn kho vào TK 156, trị giá hàng bán được
phản ánh ngay vào TK 632, thuế GTGT được khấu trừ được phản ánh vào TK 133 ,
ghi có vào TK 331 ( nếu chưa tiến hành thanh toán) hoặc TK 111, TK 112 ( nếu
hàng mua đã tiến hành thanh toán).
Phụ lục 03 :Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng : Khi doanh
nghiệp đã mua hàng rồi gửi bán luôn thì trị giá hàng gửi bán sẽ được phản ánh vào
TK 157, đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi hàng đã được
xác định là tiêu thụ , kế toán phản ánh bút toán doanh thu và giá vốn như bình
thường.
Khi bán hàng phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu : Kế toán ghi tăng
các khoản giảm trừ doanh thu vào bên Nợ của các TK giảm trừ doanh thu như : TK
5211 “ Chiết khấu thương mại”. TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”, TK 5213 “ Giảm
giá hàng bán”, và thuế GTGT đầu ra cũng ghi giảm vào bên Nợ TK 33311, bên Có
phản ánh trị giá tiền hàng phải thanh toán cho khách hàng về các khoản giảm trừ
trên số hàng bán.
Cuối kì kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ bên Có TK

5211, TK 5212, TK 5213 vào bên Nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Phụ lục 04 :Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
15
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
15
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Trường hợp 3 : Bán lẻ
Khi bán lẻ, kế toán có thể lập HĐ GTGT ngay tại thời điểm bán nếu như khách
hàng yêu cấu, lúc này sẽ ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán như bình thường.
Trường hợp khách hàng không viết ngay hóa đơn, số hàng bán được sẽ theo dõi trên
bảng kê bán lẻ( hoặc thẻ quầy hàng ), cuối ngày hoặc định kì, kế toán sẽ xác định số
hàng đã bán được để ghi nhận doanh thu và giá vốn. Nếu he doanh số bán ra của hàng
hóa lớn hơn số tiền nhân viên bán hàng nộp thì kế toán phản ánh số chênh lệch vào Nợ
TK 1388 và quy trách nhiệm về phía nhân viên bán hàng ( Nợ TK 111 - nếu thu tiền
ngay hoặc TK 334 - nếu khấu trừ vào lương) . Ngược lại sẽ được phản ánh vào TK 711.
Phụ lục 05: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Trường hợp 4 : Bán hàng đại lý
Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý : Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý,
ghi nhân giá trị hàng gửi bán tăng lên vào Nợ TK 157. Định kì, khi bên nhận đại lý
bán được số hàng trên sẽ gửi bảng kê thanh toán hàng đại lý. Doanh nghiệp căn cứ
vào đó để ghi nhận doanh thu và giá vốn của hàng bán như bình thường, giá vốn sẽ
được kết chuyển từ TK 157 sang TK 632. Lúc này doanh nghiệp sẽ chịu thêm
khoản phí hoa hồng gửi bán đại lý, khoản phí này sẽ được đưa vào TK 6421 ,
những khoản phí khác doanh nghiệp chịu cũng sẽ phản ánh vào TK 6421.
Phụ lục 06 : Sơ đồ hạch tóan bán hàng đại lý
Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý : Khi nhận hàng gửi bán, kế toán sẽ
được phản ánh trên TK 003 “ Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”. Trong
quá trính bán hàng , kế toán sẽ không ghi nhận doanh thu hàng bán được mà theo
dõi trên bảng kê, định kì căn cứ vào bảng kê lập hóa đơn GTGT đối với hoa hồng

gửi bán, và ghi nhận doanh thu dịch vụ vào TK 511 với số hoa hồng nhận được.
Trường hợp 5 : Bán hàng trả góp
Khi hàng hóa trả góp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả tiền
ngay, đồng thời ghi nhân giá vốn hàng bán còn số lãi trả góp sẽ được phản ánh vào
doanh thu chưa được thực hiện trong kì kế toán Có TK 3387. Định kì, sẽ kết chuyển
số doanh thu này vào hoạt động tài chính TK 515.
Phụ lục 07 : Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
Trường hợp 6 : Các khoản giảm giá hàng bán
 Giảm giá hàng bán
16
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
16
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Trường hợp trong tháng phát sinh khoản giảm giá hàng bán, kế toán phản
ánh số phải thanh toán với người mua về số hàng bán mà người bán chấp nhận giả
giá cho khách hàng.Bên Nợ TK 5213 thể hiện số tiền giảm giá cho khách, Nợ TK
3331: thuế GTGT hàng được giảm giá. Tùy thuộc Công ty tiến hành thanh toán cho
khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay khấu trừ công nợ mà kế toán
phản ánh vào bên Có TK 111, 112, 131. Cuối kì kết chuyển các khoản giảm giá
hàng bán phát sinh trong kì sang bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có TK 5213”
Giảm giá hàng bán”.
 Hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh số hàng phải thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả
lại, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 5212” Hàng bán bị trả lại”, Nợ TK 3331
khoán thuế GTGT hàng bán bị trả lại. Đồng thời phản ánh vào bên Có 111 nếu
doanh nghiệp khấu trừ cho khách hàng bằng tiền mặt, Có TK 112 nếu doanh nghiệp
bán tiến hành thanh toán số hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi, hoặc Có TK 131 nếu
trừ trực tiếp vào khoản phải thu của khách hàng.
Khi hàng trả lại nhập kho, kế toán định khoản bút toán trị giá vốn hàng bị trả

lại vào Nợ TK 156 và vào bên Có TK 632.
Cuối kì tập hợp các khoản hàng bán bị trả lại phát sinh trong tháng, kế toán
tiến hành kết chuyển sang TK Nợ 511 và bên Có TK 5212.
 Chiết khấu thương mại
Phản ánh chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kì vào bên Nợ TK
5211, thuế GTGT khoản chiết khấu thương mại được ghi Nợ trên TK 3331. Nếu
doanh nghiêp thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt kế toán phản ánh vào bên
Có TK 111, thanh toán bằng tiền gửi khoản chiết khấu thương mại phản ánh vào
bên Có TK 112, nếu trừ trực tiếp trên công nợ phản ánh vào Có TK 131.
Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua
phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi vào
bên Nợ TK 511 đồng thời vào bên Có TK 5211 tổng các khoản chiết khấu thương
mại phát sinh trong kì.
Phụ lục 8: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
2.2.2.3 Sổ kế toán
17
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
17
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Theo chế độ kế toán hiên nay có 5 hình thức kế toán mà doanh nghiệp có thể
áp dụng. Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán
áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán.
 Áp dụng hình thức nhật ký chung
+ Sổ NK chung (Mẫu số S03a-DNN)
+ Sổ NK bán hàng: là sổ kế toán tổng hợp dung để tập hợp các nghiệp vụ bán
hàng nhưng chưa thu tiền (Mẫu số S03a4-DNN).
+ Sổ NK thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp
bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Sổ NK thu tiền được mở riêng cho từng tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền (Mẫu số

S03a1-DNN).
+ Sổ cái: kế toán mở các sổ cái cho TK 511, 521, 111, 112, 131, 3331, 632,
156, 157…(Mẫu số S03a4-DNN).
+ Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết cho từng mặt
hàng, từng nhóm hàng.
Sổ chi tiết thanh toán người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách hàng và
theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán
hết các khoản nợ.
 Áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b-DNN)
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b-DNN)
+ Sổ cái TK 511, 632, 156, 521, 131, 3331,… theo mẫu số S02c1-DNN và
S02c2-DNN
+ Sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản 511, 632, 156, 521, 131,…
 Áp dụng hình thức nhật ký-sổ cái
+ Sổ nhật ký – sổ cái (Mẫu số S01-DNN)
+ Sổ quỹ và các sổ chi tiết của các tài khoản
 Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng.
18
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
18
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
19
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải

19
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG THÉP XÂY
DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THỌ XUÂN
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán bán nhóm hàng thép xây dựng tại Công ty TNHH Thọ Xuân
2.1.1 Tổng quan về bán nhóm hàng thép xây dựng tại Công ty TNHH Thọ
Xuân
2.1.1.1 Đặc điểm hoạt đông bán hàng trong Công ty TNHH Thọ Xuân
Với đặc điểm Công ty không tự sản xuất ra mà công ty đóng vai trò là khâu
trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Tổ chức thực hiện lưu thông hàng hóa
thông qua các hoạt động mua, bán, dự trữ hàng hóa. Trong công ty lưu chuyển hàng
hóa là hoạt động kinh doanh chính, làm chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính của công ty.
Công ty TNHH Thọ Xuân có lĩnh vực hoạt động thương mại trên thị trường
nội địa, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng trong nước. Sản phẩm hàng hóa kinh doanh của công ty chủ yếu là mặt hàng
về thép xây dựng.
Danh mục hàng bán của Công ty
- Thép D6
- Thép D8 trơn, D8 vằn
- Thép D10 – D32
- Phế phẩm về thép
2.1.1.2 .Các phương thức bán hàng của Công ty
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ bên
bán cho bên mua để từ đó thu được tiền hoặc được quyền thu được tiền ở bên mua.
Hoạt động bán hàng có hiệu quả hay không quyết định đến sự tồn tại của doanh
nghiệp. Vì thế các phương thức bán hàng ngày càng phong phú nhằm hỗ trợ tốt hơn
cho công tác bán hàng.
Hiện nay, tại Công ty TNHH Thọ Xuân, phương thức tiêu thụ hàng hóa áp

dụng là phương thức bán buôn, khách hàng nếu muốn mua sản phẩm của công ty
phải trực tiếp đến công ty hoặc gọi điện thoại yêu cầu, nếu khách hàng chấp nhận
mua hàng sẽ được giao hàng ngay tại kho của công ty, hoặc vận chuyển đưa hàng
đến tận công ty khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu.
Hiện nay công ty áp dụng một số phương thức bán hàng chủ yếu sau:
Phương thức bán buôn, bán lẻ hàng hóa theo hình thức giao hàng trực tiếp:
20
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
20
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Bán buôn, bán lẻ hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến
kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Kế toán của doanh nghiệp làm thủ tục viết hóa
đơn, phiếu xuất kho, , tiến hành xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa
đó. Đối với khách mua trực tiếp thường có phương tiện vận chuyển để trực tiếp vận
chuyển hàng hóa đã mua.
Bán hàng theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức bán
hàng mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Theo
hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng đã thỏa thuận
về giá cả, số lượng, thời gian, địa điểm, phương thức thanh toán giữa hai bên, doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài,
chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được
bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số
hàng đó.

* Tại Công ty TNHH Thọ Xuân, khi phát sinh các nghiệp vụ mua, bán hàng
hóa, phòng kinh doanh của công ty căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã ký kết
tiến hành viết giấy đề nghị viết hóa đơn kiêm lệnh xuất kho và chuyển lên phòng kế
toán, kế toán căn cứ viết hóa đơn GTGT theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định, đồng
thời thủ kho căn cứ lệnh xuất kho và liên 2 hóa đơn GTGT tiến hành giao hàng cho
khách và lập phiếu xuất kho. Sau khi các chứng từ có đầy đủ chữ ký của các bên
liên quan, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ kho, sau đó
chuyển về phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
* Phương thức thanh toán công ty áp dụng chủ yếu là thu tiền qua hệ thống
ngân hàng và thu bằng tiền mặt.
 Các chính sách bán hàng tại Công ty
Tại Công ty TNHH Thọ Xuân các chính sách bán hàng để đẩy mạnh tốc độ
21
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
21
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
tiêu thụ hàng còn chưa được chú trọng vì vậy mà chính sách bán hàng chính của
Công ty là bán thắng giá, chỉ có một số lượng nhỏ khách hàng khi mua hàng với số
lượng lớn và thường xuyên trên 200.000.000đ, Công ty tiến hành chiết khấu 2.5%
hoặc 5% tùy thuộc vào mức độ thân thiết của khách hàng
2.1.1.3 Cách thức xác định giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền để xác
định giá vốn hàng bán. Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá mua bình
quân của hàng hoá luân chuyển trong kỳ đối với từng thứ hàng hoá theo công thức:
Giá mua bình quân đơn
vị hàng hoá luân chuyển
trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng

hoá còn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
còn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập
trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng hoá:
Trị giá mua của hàng
hoá xuất kho
= ∑(
Số lượng hàng hoá xuất
kho trong kỳ
x
Giá mua bình
quân đơn vị
)
Ví dụ: Thép D6, Tồn đầu kỳ T6/2014 số lượng 284,888kg, trị giá
3,675,055,200 đồng, mua trong kỳ: số lượng 233,882kg, trị giá mua 3,037,754,694
đồng.
Trị giá Thép D6 xuất
bán T6 trong kỳ
=
=
3,675,055,200 + 3,037,754,694
* (256,777)
284,888 + 233,882
3,322,657,799 (đồng)

Giá bán hàng hóa Công ty xác định dựa trên giá vốn hàng bán và những chi
phí liên quan đến công tác bán hàng mà Công ty phải chịu như chi phí bán hàng, chi
phí lương và hoa hồng chô nhân viên, chi phí vận chuyển hàng bán,…
22
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
22
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng
thép xây dựng tại Công ty TNHH Thọ Xuân
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô
Tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước những năm từ 2011 trở lại
đây có những biến động phức tạp khó lường. Năm 2011 là năm mà nền kinh tế
trong nước cũng như thế giới đối diện với nhiều thách thức. Bên cạnh việc phục hồi
khá tích cực thì vấn đề nợ công khiến nhiều quốc gia chao đảo. Trong nước, lạm
phát và lãi suất cao đã ảnh hưởng một cách toàn diện lên nền kinh tế và đời sống
người dân. Thị trường bất động sản, chứng khoán lao dốc; giá vàng nổi sóng; sức ép
tái cấu trúc nền kinh tế ngày càng lớn. Năm 2014, lạm phát chỉ còn tăng chậm
nhưng lãi suất vẫn cao và kinh tế tăng trưởng chậm lại. Cuộc khủng hoảng kinh tế
trên toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế trong nước nói chung cũng như
kinh tế của Công ty TNHH Thọ Xuân.
Tất cả các doanh nghiệp nói chung và bộ phận “kế toán bán hàng” tại doanh
nghiệp riêng đều phải chịu sự chi phối của các chính sách luật của nhà nước, hệ
thống các quy định, nghị quyết, thông tư về các chuẩn mực…. Với những chính
sách pháp luật quy định rõ ràng, hướng dẫn cách hạch toán chi tiết các nghiệp vụ
phát sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, với những quy định đôi khi còn mang tính hình thức, rườm rà về các thủ tục
đã làm cho công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp đôi khi còn khó khăn.
Ngoài ra, để thống nhất và tạo khuân khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán,
nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân, và phục

vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán, từ năm 2001 đến
nay Bộ trưởng BTC đã ban hành và công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng
các thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện các Chuẩn mực đó.
Chế độ kế toán doanh nghiệp cũng là một nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến
kế toán bán hàng. Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành đồng bộ cả chế độ
chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi
giúp cho kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng xử lý, cho phép đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp ở mọi thời điểm.
Mặt khác, ta cũng cần phải xem xét tới sự thống nhất giữa Chế độ kế toán và
chuẩn mực kế toán vì nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động của kế toán. Nếu giữa Chế
23
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
23
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
độ kế toán và Chuẩn mực kế toán không có sự thống nhất sẽ, có thể dẫn tới sự nhầm
lẫn, sai sót và kết quả là thông tin đưa ra sẽ không còn chính xác, không phản ánh
đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng là
yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán của doanh nghiệp. Phần mềm kế toán chính
là một minh chứng rõ ràng nhất. Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp cho công
việc kế toán của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhanh chóng, khoa học và
chính xác hơn.
Nhân tố đối thủ cạnh tranh cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến bán hàng và
kế toán bán hàng của doanh nghiệp, cạnh tranh là quy luật phổ biến của kinh doanh,
nhờ sự cạnh tranh mà doanh nghiệp đã có những chính sách hoàn thiện mình để từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó hoàn thiện và nâng cao vai trò của bộ.
Đối với hoạt động bán hàng còn có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng nằm bên
ngoài bản thân mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể cải tạo hay kiểm soát
được, doanh nghiệp chỉ có thể thích nghi với nó như tình hình chính trị - xã hội, các

chu kỳ khủng hoảng của cả nền kinh tế thế giới, …; Tất cả các nhân tố đó sẽ ảnh
hưởng đến chi phí đầu ra, giá cả trị trường, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng
của các doanh nghiệp. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải tự biết khai thác triệt để các
thời cơ hội mà mình nhận được từ đó sử dụng hiệu quả và phát huy tối đa nguồn lực
nhằm tạo nên một vị trí vững chắc cho doanh nghiệp.
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố vi mô
Xét trên góc độ quản lý bán hàng ta có thể thấy được các nhân tố bên trong
chi phối tới hoạt động này có các nhân tố:
Giá bán hàng hóa: Giá bán tác động đến khối lượng hàng bán từ đó tác
động đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Theo quy luật cạnh tranh và quy
luật cung - cầu thì khi giá giảm mức tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Trong khi các yếu
tố khác không đổi, giá bán tăng sẽ làm cho doanh thu tăng và ngược lại.
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ: Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả
hàng hóa không thay đổi thì doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp thu
được nhiều hay ít phụ thuộc vào hàng hóa tiêu thụ trong năm nhiều hay ít. Như vậy,
tác động của nhân tố này chủ yếu phản ánh yếu tố chủ quan trong cách tổ chức công
tác quản lý bán hàng của doanh nghiệp.
24
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
24
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Khách hàng:Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách
hàng là một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng các
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Như vậy khách hàng và nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết sức
quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh của
mọi công ty. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả
giá của họ.Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm
bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều

dịch vụ hơn.
Một nhân tố nữa chính là cơ cấu mặt hàng kinh doanh, vì trong nền kinh tế
thị trường như hiện nay cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng, đòi hỏi của người tiêu
dùng ngày càng cao, lượng cung cũng tăng theo lượng cầu nhưng nếu các doanh
nghiệp không tìm cách để đáp ứng đúng yêu cầu của người tiêu dùng thì doanh
nghiệp đó sẽ khó đứng vững được trên thị trường, nhất là các DNTM. Do đó mỗi
doanh nghiệp phải thiết lập kế hoạh kinh doanh trong từng kỳ cụ thể, xác định đúng
cơ cấu mặt hàng kinh doanh của mình sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
trên thị trường.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp là một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng. Nếu doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý không có
sự chồng chéo thì sẽ giúp cho nghiệp vụ kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng được diễn ra một cách suôn sẻ, tiết kiệm được thời gian, chi phí…
Nhân tố nữa ảnh hưởng đến kế toán bán hàng trong DNTM đó chính là
nguồn nhân lực – một nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Yêu
cầu đối với người làm kế toán cần phải có trình độ hiểu biết nhất định, năng lực tốt
về các nghiệp vụ kế toán. Chính vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những quyết
định đúng đắn về tuyển dụng nhân sự và chính sách đào tạo, đãi ngộ phù hợp với
cán bộ công nhân viên của mình.
Hình thức kế toán của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kế
toán bán hàng. Tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp để lựa chọn một hình
thức kế toán cho phù hợp. Nếu có sự lựa chọn phù hợp sẽ giúp làm giảm bớt các
25
SVTH: Chu Thị Hằng GVHD: PGS.TS Lê Thị Thanh
Hải
25

×