Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.82 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mai Thị Đào Hòa 1 Ngân hàng 44A
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS - cô giáo Lưu Thị Hương đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo khoa Ngân hàng - Tài
chính đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán
bộ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã tạo điều kiện cho em
được thực tập tại Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Mai Thị Đào Hòa 2 Ngân hàng 44A
TDQT
NHNT
NHNTVN
NHNN
Tín dụng quốc tế
Ngân hàng ngoại thương
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng nhà nước
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Không thể phủ nhận thế kỷ XX là kỷ nguyên của công nghệ thông tin. Cho
tới nay, công nghệ thông tin đã có mặt trong hầu như mọi lĩnh vực cuộc sống,
thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội toàn thế giới. Ngành ngân hàng cũng không nằm
ngoài phạm vi đó, với một thành tựu điển hình là công nghệ thẻ. Trong xu
hướng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ đã trở thành
một trong những thước đo đánh giá sự văn minh của xã hội.
Việc thanh toán bằng thẻ hiện nay không chỉ mang lại sự tiện dụng cho
khách hàng mà còn đem lại cho ngân hàng cũng như một số chủ thể khác những


nguồn thu không nhỏ, góp phần kích thích sự phát triển kinh tế xã hội. Với
những lợi ích rõ rệt như trên, thẻ ngày càng được sử dụng phổ biến, với công
nghệ, tính năng ngày càng hiện đại.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nhiều tiềm năng về kinh tế.
Hoà cùng nhịp điệu toàn cầu hoá, chúng ta đã kịp thời nhận ra sự cần thiết của
việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán nói chung, thẻ TDQT nói riêng. Năm
1991, lần đầu tiên thẻ TDQT được chấp nhận thanh toán ở Việt Nam, trên hệ
thống máy thanh toán của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ đó tới nay,
các ngân hàng thương mại tiếp tục phát triển loại hình dịch vụ hiện đại, mới mẻ
và nhiều hứa hẹn này.
Ra đời từ năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng có
tuổi đời khá lớn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm và
sự nỗ lực không ngừng, Ngân hàng Ngoại thương được đánh giá là ngân hàng
đứng đầu Việt Nam về thu nhập cũng như cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ. Đây
cũng chính là ngân hàng đi tiên phong trong việc đưa dịch vụ thẻ nói chung, thẻ
TDQT nói riêng vào Việt Nam.
Mai Thị Đào Hòa 3 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
Tuy giữ vị trí số một về thẻ TDQT, nhưng Ngân hàng ngoại thương vẫn cố
gắng không ngừng để nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng phạm vi hoạt động.
Ngân hàng Ngoại thương hiện đang phải đối mặt với những cạnh tranh ngày
càng gay gắt từ phía các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài, và sắp tới
khi nước ta gia nhập AFTA, WTO, sự cạnh tranh đó lại trở nên gay gắt hơn
nhiều lần. Vì vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là làm sao để nâng cao chất lượng
hoạt động, chiếm lĩnh được thị trường thẻ Việt Nam và có một vị trí trong thị
trường thẻ TDQT.
Với những lợi thế sẵn có và không ít thách thức đang phải đối mặt, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam cần có những giải pháp hợp lý nhằm đạt được mục tiêu
mở rộng dịch vụ thẻ TDQT của mình. Do tính cấp thiết đó, đề tài: “Mở rộng dịch
vụ thẻ TDQT tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” đã được chọn

nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cầu gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của
ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
Chương III: Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
Mai Thị Đào Hòa 4 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ
THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Theo điều 1.1 và 3.1 pháp lệnh về Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công
ty tài chính (ngày 24/5/1990)- ngân hàng thương mại được định nghĩa dựa trên
các hoạt động chủ yếu: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Cũng có thể định nghĩa ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
(1)
Các ngân hàng thương mại chủ yếu cung cấp các dịch vụ sau:
 Mua bán ngoại tệ
 Nhận tiền gửi
 Cho vay, gồm có cho vay ngân hàng thương mại, cho vay tiêu

dùng, tài trợ dự án.
 Bảo quản tài sản hộ
 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
 Quản lý ngân quỹ
 Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
 Bảo lãnh
 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
 Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
 Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Mai Thị Đào Hòa 5 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ thẻ nói chung và thẻ TDQT nói riêng nằm trong phạm vi các dịch vụ
thanh toán của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thẻ
Khái niệm: Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành cho khách hàng. Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý thanh toán thẻ, các máy rút tiền tự động ATM trong phạm vi số tiền
gửi hoặc hạn mức tín dụng kí kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.
Đặc điểm cấu tạo của thẻ: Thẻ được làm bằng nhựa, với kích thước tiêu
chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x 0,07 cm.
+ Mặt trước của thẻ gồm:
• Nhãn hiệu thương mại của thẻ
• Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
• Số thẻ, tên của chủ thẻ được in nổi
+ Mặt sau của thẻ gồm:
• Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất
như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.

• Ô chữ kí dành cho chủ thẻ
1.1.2 Phân loại thẻ
Người ta có thể phân loại thẻ dựa trên các tiêu thức khác nhau. Sau đây là việc
phân loại thẻ dựa trên các tiêu thức sau:
Mai Thị Đào Hòa 6 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.1 Theo đặ c tính k ỹ thu ậ t
Dựa vào công nghệ sản xuất và đặc tính kỹ thuật, thẻ gồm có các loại sau:
• Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt của thẻ
được khác nổi toàn bộ các thông tin cần thiết về chủ thẻ cũng như tài
khoản. Ngày nay, loại thẻ này không còn được sử dụng vì tính chất thô sơ,
dễ bị làm giả, mà được sử dụng với những kỹ thuật mới như băng từ, chíp.
• Thẻ băng từ (Magneic Strip): Là thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật từ
tính, những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên mặt băng từ ở
mặt sau thẻ. Thẻ này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên thẻ
có thể bị lợi dụng do những thông tin ghi trên thẻ có thể dùng thiết bị
riêng và máy tính đọc được.
• Thẻ thông minh (Smart Card): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật
vi xử lý tin học, trên thẻ có gắn một con chíp điện tử có cấu trức như một
máy tính hoàn hảo.Vì vậy thẻ thông minh còn gọi là thẻ Chíp. Đây là thế
hệ thẻ mới nhất, tân tiến nhất hiện nay, với độ an toàn, bảo mật cao. Tuy
nhiên giá thành của mỗi chiếc thẻ còn rất cao nên nó ít được sủ dụng ở các
nước đang phát triển.
Thẻ thông minh vừa có khả năng lưu trữ thông tin về chủ thẻ, vừa lưu
trữ được những số liệu về những giao dịch tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tính
năng vượt trội này giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các
trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin
của chủ thẻ và các thông tin khác liên quan tới thẻ được thực hiện ngay tại
đơn vị chấp nhận thẻ.
1.1.2.2 Theo tính chấ t thanh toán

Dựa vào tính chất thanh toán, thẻ gồm có các loại sau:
• Thẻ ghi nợ (Debit Card) - thẻ loại A: Là loại thẻ mà chủ thẻ được chi tiêu
trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng
Mai Thị Đào Hòa 7 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
phát hành thẻ. Để sử dụng thẻ này, chủ thẻ phải có một tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng. Khi rút tiền tại ATM hay thanh toán tại các đơn vị chấp
nhận thẻ, giá trị của những giap dịch này lập tức được trừ vào số dư tài
khoản của chủ thẻ. Do đó, chủ thẻ không phải mở tài khoản đảm bảo
thanh toán thẻ mà sử dụng dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
thấu chi mà ngân hàng cho phép.
Thẻ ghi nợ gồm 2 loại sau:
Thẻ on-line: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch ngay lập tức được
khấu trừ vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ.
Thẻ off-line: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch sau vài ngày
mới được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ.
• Thẻ trả trước ( Prepaid Card) - thẻ loại B: Là loại thẻ mới được phát triển
trên thế giới, khách hàng không phải làm các thủ tục phát hành thẻ nhu
làm giấy yêu cầu phát hành thẻ, mở tài khoản hoặc chứng minh tài chính,
mà chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng cấp cho một
tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như
mọi thẻ bình thường khác, tuy nhiên chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong giới
hạn số tiền có trong thẻ và trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo
ngân hàng phát hành, tức là hạn mức của thẻ không có tính chất tuần
hoàn.
• Thẻ tín dụng (Credit Card) - thẻ loại C: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay, theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng
nhất định để chi tiêu tại những cơ sở chấp nhận thẻ. Hạn mức tín dụng do
ngân hàng phát hành đưa ra căn cứ vào uy tín và khả năng đảm bảo chi trả
của khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tình

hình thu nhập, tình hình chi tiêu, tài khoản đảm bảo, địa vị xã hội của
khách hàng…Đây là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
giúp cho người sử dụng có thể chi tiêu trước, trả tiền sau. Định kì, chủ thẻ
Mai Thị Đào Hòa 8 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
sẽ nhận được sao kê từ ngân hàng. Chủ thẻ chỉ phải thanh toán số tiền đã
chi tiêu mà không phải trả lãi. Tuy nhiên nếu thanh toán không đúng hạn,
chủ thẻ sẽ phải chịu lãi suất chậm trả và các khoản phí khác. Sau khi
thanh toán đủ số tiền phải trả, ngân hàng sẽ khôi phục hạn mức tín dụng
cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần hoàn – đặc tính ưu việt của thẻ tín
dụng.
1.2 Dịch vụ thẻ TDQT của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái quát về thẻ TDQT
Thẻ TDQT là thẻ tín dụng do các tổ chức thẻ quốc tế phát hành, được thanh
toán tại nhiều nước trên thế giới.
Thẻ TDQT cũng có những đặc điểm về cấu tạo giống như các loại thẻ nói
chung. Hiện nay một số loại thẻ TDQT có in kèm ảnh của chủ thẻ nhằm tăng độ
an toàn cho việc sử dụng. Ảnh của chủ thẻ có thể được in ở mặt trước hoặc mặt
sau của thẻ.
1.2.2 Dịch vụ thẻ TDQT của ngân hàng thương mại
Dịch vụ thẻ TDQT là một loại hình dịch vụ của ngân hàng thương mại, trong đó,
hoạt động chủ yếu là thanh toán hộ cho khách hàng sử dụng thẻ TDQT trên
phạm vi toàn cầu. Ngoài việc thanh toán hộ, ngân hàng còn thúc hiện chi trả tiền
mặt trên các máy ATM hay tại các ngân hàng đại lý và một số hoạt động khác.
Dịch vụ thẻ TDQT bao gồm 2 hoạt động lớn là phát hành thẻ và thanh toán thẻ.
Cụ thể như sau:
1.2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT
Khi phát hành thẻ TDQT cần phải căn cứ vàp những quy định hiện hành của
tổ chức thẻ quốc tế và luật pháp của nước sở tại. Đồng thời mỗi cơ quan quản lý
việc phát hành sẽ có những quy chế riêng đòi hỏi phải tuân thủ trong qua trình

phát hành. Cụ thể, thẻ TDQT được phát hành dựa trên cơ sở tín chấp, ký quỹ,
thế chấp, và dựa trên khả năng tài chính của khách hàng.
Mai Thị Đào Hòa 9 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thỏa mãn một
số yêu cầu như: có năng lực tài chính, đảm bảo hệ thống trang thiết bị đủ tiêu
chuẩn, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn, ….
Khi đã có đủ các điều kiện trên, ngân hàng thương mại mới được phép phát
hành thẻ theo quy trình chung như sau:
1. Nhận hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ TDQT từ khách hàng
Khi yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ TDQT, khách hàng cần phải mang
theo giấy tờ tùy thân cân thiết và hoàn tất một số giấy tờ mà ngân hàng đề
nghị.
2. Ngân hàng thẩm định hồ sơ khách hàng
Ngân hàng cần phải thẩm định lại một số thồng tin về tình hình tài chính
hay thu nhập của khách hàng, số dư trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng…. Dựa vào kết quả thẩm định,
ngân hàng sẽ quyết định có cấp thẻ TDQT cho khách hàng hay không
Nếu ngân hàng không đồng ý, hồ sơ của khách hàng bị loại bỏ, quy trình
nghiệp vụ kết thúc tại đây.
Nếu ngân hàng đồng ý, quy trình được tiếp tục ở bước 3.
3. Ngân hàng phân loại khách hàng để cấp thẻ
Căn cứ vào tài khoản đảm bảo/ký quỹ hoặc người bảo lãnh và khả năng
thanh toán của khách hàng, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng riêng cho
khách hàng.
Thông thường có 2 loại hạn mức tín dụng thể hiện qua 2 hạng thẻ như sau:
• Thẻ vàng: thường cấp cho khách hàng loại một, tức là các quan
chức chính phủ, lãnh đạo các doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân
hàng, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức nước ngoài, các cá nhân có thu
nhập cao, ổn định.

Mai Thị Đào Hòa 10 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
• Thẻ chuẩn: thường cấp cho những khách hàng đại trà, có thu nhập
thấp hơn.
4. Trung tâm thẻ lập hồ sơ quản lý thẻ, chuyển cho chi nhánh quản lý thẻ.
5. Giao thẻ cho khách hàng:
Ngân hàng mã hóa các thông tin cá nhân của chủ thẻ trên dải băng từ, dập
nổi một số thông tin cần thiết, ấn định mã số cá nhân cho chủ thẻ (PIN)
sau đó giao thẻ cho khách hàng. Khách hàng nhận thẻ phải kí tên trên ô
chữ ký trên thẻ. Tất cả những thông tin về khách hàng đều được quản lý
chặt chẽ tại ngân hàng phát hành.
Sơ đồ quy trình phát hành thẻ TDQT
Sau khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng, khách hàng được gọi là chủ thẻ,
ngân hàng được gọi là ngân hàng phát hành. Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ
thẻ có quyền sử dụng thẻ để rút tiền tại các máy ATM hoặc thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ. Khi ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ, chủ thẻ có
quyền kiến nghị nếu có thắc mắc. Ngân hàng phát hành phải giải đáp những thắc
mắc của chủ thẻ, thanh toán tiền cho ngân hàng thanh toán, các đơn vị chấp nhận
thẻ.
Trong trường hợp khách hàng yêu cầu phát hành lại thẻ, ngân hàng cần kiểm
tra lại các chi tiết trong hồ sơ khách hàng.Việc in lại thẻ cũng giống như việc in
thẻ mới.
Mai Thị Đào Hòa 11 Ngân hàng 44A
(2),(3)
Chủ
thẻ
Ngân
hàng phát
hành thẻ
Trung

tâm
thẻ
(1)
(5)
(4)
Luận văn tốt nghiệp
Trong trường hợp thẻ của khách hàng hết hạn sử dụng, ngân hàng phát hành
sẽ thông báo trước cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu được tiếp tục sử dụng thẻ,
ngân hàng sẽ phát hành lại thẻ. Nếu chủ thẻ không có ý kiến gì, việc sử dụng thẻ
sẽ mặc nhiên chấm dứt.
Sau khi kết thúc nghiệp vụ phát hành thẻ,ngân hàng phải tiến hành nghiệp vụ
thanh toán thẻ vì kể từ lúc này khách hàng sử dụng thẻ trong thanh toán hoặc rút
tiền mặt.
1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT
Nghiệp vụ thanh toán thẻ nói chung gồm có các bước sau:
1. Chủ thẻ rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
2. Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, thực hiện giao dịch,
lập hóa đơn, giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho chủ thẻ.
3. Đơn vị chấp nhận thẻ giao hóa đơn cho ngân hàng thanh toán.
4. Ngân hàng thanh toán ứng trước tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
5. Ngân hàng thanh toán truyền thông tin cho tổ chức thẻ quốc tế.
6. Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho ngân hàng thanh toán sau khi nhận
được thông tin từ ngân hàng thanh toán.
7. Tổ chức thẻ quốc tế ghi Nợ cho ngân hàng phát hành.
8. Ngân hàng phát hành thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế.
9. Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ.
10. Chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Mai Thị Đào Hòa 12 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ TDQT


1.2.3 Sự cần thiết của dịch vụ thẻ TDQT
Việc sử dụng thẻ TDQT trong thanh toán hiện nay không chỉ đơn giản phục
vụ cho lợi ích người sử dụng hay ngân hàng phát hành mà nó đã đem lại lợi ích
cho nhiều chủ thể khác cũng như toàn bộ nền kinh tế.
1.2.3.1 Đối vớ i ng ườ i s ử d ụ ng th ẻ
Thanh toán bằng thẻ TDQT mang lại cho chủ thẻ nhiều lợi ích như sau:
 An toàn, tiện lợi, nhanh chóng trong thanh toán
Ngày nay, khi nhu cầu thanh toán của mỗi cá nhân, tổ chức ngày càng
tăng, việc mang tiền mặt bên mình gây ra nhiều bất tiện và nguy hiểm, nhất là
đối với những người phải đi công tác hoặc du lịch nước ngoài. Việc sử dụng thẻ
TDQT đã khắc phục được khó khăn này. Chủ thẻ có thể thanh toán tại bất kì nơi
nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch.
Ngoài ra, với quy trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ do ngân hàng cung
ứng cho khách hàng, chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm trước những nguy cơ bị
mất hay bị cướp thẻ. Trong những trường hợp này, nếu chủ thẻ chưa kịp thông
báo cho ngân hàng, tài khoản của chủ thẻ sẽ được bảo vệ nhờ số PIN, ảnh và chữ
Mai Thị Đào Hòa 13 Ngân hàng 44A
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
ĐVCNT
Ngân hàng
thanh toán
Chủ thẻ
(1)
(2)
(9)
(10)

(8) (5)
(4)
(3)
(6)
(6)
Luận văn tốt nghiệp
kí trên thẻ…. Sau khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng, ngân hàng sẽ đình chỉ
việc sử dụng thẻ cũ và làm lại thẻ mới cho khách hàng. Điều này nói lên tính an
toàn hơn hẳn của thẻ so với tiền mặt hay séc.
Hơn nữa, các giao dịch của thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực
tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay từ điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán,
ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi Nợ - Có cho các chủ thể
tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một cách tự động chỉ trong vài
giây, do đó quá trình thanh toán thẻ diễn ra hết sức dễ dàng, nhanh chóng, thuận
tiện.
 Giúp người sử dụng chi tiêu một cách hợp lý
Khi chi tiêu bằng tiền mặt, nhất là trong thời đại ngày nay, khi nhu cầu chi
tiêu là rất lớn,nhiều khi người tiêu dùng rất khó xác định là họ đã chi tiêu bao
nhiêu, trong túi họ còn bao nhiêu. Do đó người ta khó có thể chi tiêu hợp lý. Tuy
nhiên khi sử dụng thẻ, người ta luôn nắm được những con số này. Khi dùng thẻ
tín dụng, chủ thẻ chỉ được tiêu dùng trong hạn mức ngân hàng đã cấp, phù hợp
với thu nhập, tránh được tình trạng chi tiêu “ quá tay”. Mặt khác, nắm được số
dư tài khoản và số tiền đã chi tiêu sẽ giúp chủ thẻ quản lý tài chính của mình
chặt chẽ và có kế hoạch hơn.
 Chủ thẻ được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm
Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế đang ngày càng đa dạng hóa loại hình phục
vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao nhất cho khách hàng. Ví dụ như
cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thọai hoặc các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe…
1.2.3.2 Đố i v ớ i các đơn vị chấ p nh ậ n th ẻ

 Tăng doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ do thu hút được nhiều khách
hàng và các khách hàng hầu như các khách hàng có chi tiêu cao hơn.
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh
toán công nghệ cao, nhanh chóng tiện lợi, làm tăng khả năng thu hút khách
Mai Thị Đào Hòa 14 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
hàng, tạo lợi thế cạnh tranh cho đơn vị. Không chỉ có vậy, những khách hàng
thanh toán bằng thẻ TDQT hầu như là những người có mức chi tiêu cao. Do đó
doanh thu của đơn vị chấp nhận thẻ cũng sẽ tăng cao. Hơn nữa, với việc chấp
nhận thẻ TDQT, sự sang trọng và uy tín của cơ sở chấp nhận thẻ sẽ tăng lên vì
đây là một phuơng tiện thanh toán hiện đại dành cho những nguời có thu nhập
cao và ổn định. Ngày nay, ngành du lịch đang phát triển cũng kéo theo việc sử
dụng thể trở nên phổ biến. Chấp nhận thanh toán thẻ do vậy cũng góp phần làm
tăng đáng kể lượng khách hàng nói chung, khách hàng ngoại quốc và những
người giàu có nói riêng. Mặt khác, việc triển khai máy thanh toán tại các đơn vị
chấp nhận thẻ đều do ngân hàng hỗ trợ toàn bộ chi phí về kĩ thuật cũng như đào
tạo nhân viên.
 Giảm chi phí lưu trữ, quản lý, kiểm đếm tiền mặt cho cơ sở chấp nhận
thẻ
Khi sử nhận thanh toán thẻ cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ chỉ cần vài
thao tác đơn giản đã có thể thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ mà không phải
kiểm đếm tiền mặt. Điều này giúp cho đơn vị giảm được một khối lượng công
việc đáng kể của một kế toán, tức là giảm bớt chi phí trả lương.
 Tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn
Khi giao dịch tiền mặt, việc kiểm đếm tiền, ghi chép sổ sách gây mất khá
nhiều thời gian. Trong khi đo nếu giao dịch bằng thẻ TDQT, hệ thống thanh toán
điện tử cùng các thiết bị đi kèm sẽ hoàn tất mọi quy trình thanh toán chỉ trong
vài giây. Ngoài ra, việc sử dụng tiền mặt nhiều khi đem lại rủi ro cho người bán
như kiểm đếm bị nhầm lẫn, nhận tiền giả, tiền không đủ điều kiện lưu thông…,
trong khi đó những rủi ro này hoàn toàn có thể tránh khỏi nếu khách hàng thanh

toán bằng thẻ. Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ còn giúp tránh nguy cơ bị
trộm, cướp tiền mặt hay séc tại đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
 Tăng vòng quay thu hồi vốn, tiền trong tài khoản được hưởng lãi
Mai Thị Đào Hòa 15 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc cơ sở chấp
nhận thẻ nộp hóa đơn thanh thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của cơ sở
chấp nhận thẻ đuợc ghi Có ngay. Số tiền này có thể được sử dụng vào mục đích
quay vòng vốn ngay hoặc các mục đích khác. Trong khi đó, nếu dùng séc sẽ phải
mất một thời gian nhất định mới được thanh toán.
1.2.3.3 Đối với ngân hàng
 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Dịch vụ thẻ là một trong số những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, không
ngoài mục tiêu lợi nhuận. Khi phát hành và thanh toán thẻ TDQT, ngân hàng thu
được những khoản sau: phí từ chủ thẻ (phí phát hành, phí thường niên, phí chậm
thanh toán, phí rút tiền mặt, lãi suất cho vay hiện hành, lãi vượt hạn mức tín
dụng…) và phí từ cơ sở chấp nhận thẻ.
 Thu hút thêm nhiều khách hàng
Trước những tiện ích do thẻ mang lại, cũng như mức thu nhập hiện nay của
người dân, nhu cầu về sử dụng thẻ nói riêng, thẻ TDQT nói chung ngày càng
cao. Việc cung cấp dịch vụ thẻ TDQT sẽ giúp ngân hàng thu hút nhiều khách
hàng, mở rộng thị phần và nâng cao lợi nhuận.
 Hạn chế rủi ro cho ngân hàng
Chúng ta đều biết một trong những nguyên tắc để hạn chế rủi ro là “không
bỏ trứng vào một giỏ”, nghĩa là ngân hàng phải đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ. Nếu như ngân hàng chỉ chú trọng vào một hoạt động, những khó khăn, thất
bại trong hoạt động đó có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng. Dịch vụ
thẻ góp phần làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng, hạn chế được
rủi ro trong kinh doanh.
 Mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu

Trở thành thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế giúp cho mỗi ngân hàng trở
nên bình đẳng về khả năng thanh toán với các ngân hàng, tổ chức khác. Đơn
Mai Thị Đào Hòa 16 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
giản vì nó đều có khả năng cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh
toán thông dụng, tiện ích trên toàn cầu. Hàng ngày, mỗi ngân hàng phải thanh
toán giao dịch bằng thẻ với rất nhiều ngân hàng trên thế giới. Nhờ các mối quan
hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng chỉ phải thực hiện duy nhất một giao
dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho cá khoản này. Việc phân
bổ các ngân hàng có liên quan sẽ do Visa thực hiện. Đây là lợi ích lớn thứ hai
đối với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình hội nhập
quốc tế.
 Tăng sức mạnh thương hiệu cho ngân hàng
Cùng với khoản lợi nhuận không nhỏ thu được từ việc phát hành và thanh
toán thẻ, ngân hàng còn tạo dựng và mở rộng uy tín, danh tiếng của mình thông
qua kinh doanh loại hình dịch vụ này. Chất lượng dịch vụ thẻ càng cao thể hiện
trình độ kĩ thuật, công nghệ càng hiện đại, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng càng lớn. Đây là một trong những tiêu chí giúp khách hàng đánh giá về
ngân hàng trước khi bắt đầu bất cứ một quan hệ làm ăn nào. Uy tín và danh tiếng
là một nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng cũng
như khả năng cạnh tranh trong tương lai.
1.2.3.4 Đố i v ớ i xã h ộ i
 Thanh toán bằng thẻ góp phần hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt,
giảm lượng cung tiền trong lưu thông.
 Tiết kiệm chi phí giao dịch
Do thanh toán bằng thẻ chủ yếu dựa trên mạng thanh toán điện tử và các
thiết bị kĩ thuật nên nó đã góp phần giảm bớt đáng kể chi phí giao dịch.
 Tăng GDP thông qua kích cầu
Do thẻ mang lại nhiều lợi ích, ngày càng nhiều người chi tiêu bằng thẻ. Thẻ
đã trở thành công cụ góp phần kích cầu của Chính phủ. Việc tăng cường khuyến

khích sử dụng thẻ cũng chính là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng, góp phần tăng
GDP.
Mai Thị Đào Hòa 17 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
 Tạo dựng nền văn minh thanh toán
Thanh toán bằng thẻ đại diện cho một phương thức thanh toán tân tiến, dựa
trên công nghệ hiện đại, giảm bớt sự thủ công xưa cũ. Hơn nữa, thẻ TDQT còn
là một công cụ liên kết các ngân hàng, các tổ chức trong nước với các ngân
hàng, tổ chức quốc tế; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi giúp mỗi quốc gia thu
hút nhiều khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài…
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng dịch vụ thẻ TDQT của
NHTM
Mở rộng dịch vụ thẻ TDQT có thể hiểu là các hoạt động của ngân hàng làm
đa dạng hoá các loại thẻ TDQT, gia tăng doanh số phát hành, doanh số thanh
toán và thị phần thẻ TDQT trên thị trường. Để thực hiện điều này, mỗi ngân
hàng không những cần xác định thế mạnh - điểm yếu của mình mà còn phải nắm
rõ các nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh thẻ TDQT. Cũng như các hoạt
động khác, dịch vụ thẻ chịu tác động từ hai phía: bên trong và bên ngoài ngân
hàng thương mại. Cụ thể như sau:
1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành thẻ TDQT là ngân hàng thương mại được phép thực
hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế.
Trách nhiệm của ngân hàng phát hành:
 Thẩm định tính năng pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng để
ra quyết định có cấp thẻ cho khách hàng hay không.
 Sau khi thẩm định, nếu khách hàng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành
phát hành thẻ cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng cách
sử dụng thẻ cũng như những quy định cần tuân thủ khi dùng thẻ.
 Lập bảng sao kê từng kỳ, ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu

cầu thanh toán đối với thẻ tín dụng.
Mai Thị Đào Hòa 18 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
 Thanh toán số tiền trên hóa đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến khi
ngân hàng này hoàn thành đúng các thủ tục quy định bởi ngân hàng
phát hành.
 Đăng ký các thẻ vào danh sách đen để báo cho các ngân hàng đại lý và
cơ sở tiếp nhận.
 Cung cấp các thiết bị sử dụng trong quảng cáo thẻ.
Ngoài ra ngân hàng còn có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là
một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát
hành thẻ TDQT.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phát hành thường gặp phải một số rủi
ro nghiệp vụ và rủi ro kỹ thuật như nhập thông tin sai sót, hệ thống xử lý thông
tin gặp trục trặc , gây một số tổn thất cho ngân hàng.
Ngân hàng phát hành nếu thực hiện tốt vai trò của mình, sẽ thúc đẩy sự gia
tăng khách hàng, mạng lưới chấp nhận thẻ. Ngược lại, nếu ngân hàng không
thực hiện đúng vai trò của mình, dịch vụ thẻ TDQT sẽ gặp thất bại.
1.3.1.2 Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán thẻ là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết
cảu tổ chức thẻ quốc tế, hoặc là các ngân hàng đại lý được ngân hàng phát hành
thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị
chấp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ xuất
trình. Một ngân hàng vừa có thể là ngân hàng phát hành, vừa có thể là ngân hàng
thanh toán.
Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán:
 Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh
toán, ngân hàng thanh toán phải trả tiền vào tài khoản của cơ sở chấp
Mai Thị Đào Hòa 19 Ngân hàng 44A

Luận văn tốt nghiệp
nhận thẻ. Khi việc thanh toán đúng quy trình thì phải thanh toán ngay
với trung tâm phát hành thẻ.
 Cung cấp các máy móc thiết bị, các hóa đơn thanh toán và bảng kê
hóa đơn cùng các tài liệu liên quan.
Cũng như ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán luôn có thể gặp phải
các rủi ro nghiệp vụ cũng như rủi ro kỹ thuật, gây thiệt hại về tài chính và uy
tín. Mặt khác, ngân hàng thanh toán là đơn vị có vai trò quan trọng trong khâu
thanh toán, tác động trực tiếp tới việc mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ.
Do đó, ngân hàng thanh toán cần hạn chế tối đa các rủi ro có thể gặp phải, nhằm
khuyến khích các đơn vị kinh doanh tham gia mạng lưới chấp nhận thẻ của
ngân hàng, góp phần mở rộng dịch vụ. Nếu ngân hàng thanh toán không dành
được sự tin tưởng của đơn vị chấp nhận thẻ, quy mô mạng lưới đơn vị chấp
nhận thẻ sẽ khó phát triển được.
1.3.2 Nhân tố ngoài ngân hàng thương mại
1.3.2.1Chủ th ẻ
Chủ thẻ TDQT là người có tên trên thẻ, đựợc ngân hàng phát hành cho phép
sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay cho tiền mặt theo hạn mức
được cấp, hoặc rút tiền tại các ATM hoặc các ngân hàng đại lý.
Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tài khoản thẻ là tài khoản
chung cho hai chủ thẻ. Tuy nhiên chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh
toán cho ngân hàng phát hành và chịu trách nhiệm về các khoản phát sinh. Giao
dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng trong một hạn mức tín dụng mà
ngân hàng cấp cho chủ thẻ chính. Cuối hàng tháng, sao kê sẽ được gửi cho chủ
thẻ chính, ghi rõ tất cả những giao dịch mà chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ đã thực
hiện.
Trách nhiệm của chủ thẻ:
 Bảo quản thẻ, không được đưa cho người khác sử dụng, tránh bị lợi
dụng
Mai Thị Đào Hòa 20 Ngân hàng 44A

Luận văn tốt nghiệp
 Sử dụng thẻ đúng mục đích quy định.
 Thanh toán các khoản phát sinh cho ngân hàng phát hành đúng theo
quy định.
 Báo ngay cho ngân hàng phát hành trong trường hợp thẻ bị mất hoặc
đánh cắp.
Chủ thẻ có vai trò quyết định trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Lý do thật đơn giản: chủ thẻ hay khách hàng có quyền quyết định có nên phát
hành thẻ hay không. Nếu có, chủ thẻ sẽ có quyền quyết định sẽ chi tiêu như thế
nào. Tuy nhiên, chủ thẻ cũng là đối tượng mang lại không ít rủi ro cho ngân
hàng.
Thứ nhất, chủ thẻ có thể cung cấp các thông tin giả mạo về bản thân, khả
năng tài chính, mức thu nhập… cho ngân hàng phát hành khi yêu cầu phát hành
thẻ. Điều đó có thể dẫn đến những tổn thất tín dụng cho ngân hàng phát hành khi
chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán các khoản tín dụng thẻ hoặc chủ thẻ cố
tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.
Thứ hai, chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ bị một người khác sử
dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho Ngân hàng phát hành để ngưng sử
dụng hoặc thu hồi thẻ.
Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng bị bọn tội phạm sử dụng để làm thẻ giả.
Cũng có trường hợp chủ thẻ không bị mất thẻ nhưng lại báo mất thẻ với ngân
hàng phát hành, sau đó vẫn cố tình sử dụng thẻ cũ.
Thứ ba, chủ thẻ có thể cố tình không thanh toán hoặc mất khả năng thanh
toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Những rủi ro trên hoàn toàn xuất phát từ phía người sử dụng thẻ, gây thiệt
hại cho cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. Ngân hàng cần nắm
bắt rõ về khách hàng của mình và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý,
thu hút khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ.
Mai Thị Đào Hòa 21 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.2 Đơn vị chấ p nhậ n thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ
chấp nhận thẻ làm công cụ thanh toán. Máy thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp
nhận thẻ sẽ được ngân hàng hoặc các tổ chức thẻ quốc tế trang bị miễn phí.
Trách nhiệm của đơn vị chấp nhận thẻ:
 Chỉ chấp nhận thanh toán các loại thẻ do ngân hàng hay tổ chức thẻ
quốc tế quy định.
 Chỉ chấp nhận thanh toán những thẻ hợp lệ.
 Sau khi thực hiện giao dịch, đơn vị chấp nhận thẻ phải giao lại biên lai
thanh toán cho ngân hàng thanh toán để nhận tiền tạm ứng. Ngân hàng
sẽ không chịu trách nhiệm cho những rủi ro xảy ra nếu như biên lai
không được nộp đúng hạn.
 Ngoài ra, đơn vị chấp nhận thẻ phải trưng bày các logo của thẻ TDQT
được chấp nhận thanh toán.
Đơn vị chấp nhận thẻ là đơn vị trung gian mang lại lợi ích cho ngân hàng
cũng như khách hàng. Tuy nhiên, không thể không kể tới một số rủi ro do
đơn vị chấp nhận thẻ mang lại cho ngân hàng và chủ thẻ như sau:
Thứ nhất, đơn vị chấp nhận thẻ cố ý lừa đảo, cung cấp những thông tin
không chính xác cho ngân hàng trong qua trình đăng kí, mà ngân hàng không
thẩm định lại. Sau đó, đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện các giao dịch giả mạo để
lấy tiền của ngân hàng. Trong trường hợp này, thông thường ngân hàng chịu
những tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho đơn vị chấp
nhận thẻ.
Thứ hai, đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán
thẻ giả hoặc lấy cắp các dữ liệu phục vụ cho việc làm thẻ giả, thực hiện các giao
dịch giả mạo.
Mai Thị Đào Hòa 22 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba, chỉ một giao dịch được thực hiện nhưng nhân viên của đơn vị chấp
nhận thẻ cố tình in nhiều bộ hóa đơn thanh toán, giả mạo chữ ký của chủ thẻ và

yêu cầu ngân hàng thanh toán tạm ứng nhiều lần. Ngoài ra, nhân viên tại đơn vị
chấp nhận thẻ còn có thể sửa đổi số tiền giao dịch in trên hóa đơn, ghi tăng giá
trị hóa đơn để hưởng phần chênh lệch.
Đơn vị chấp nhận thẻ là đơn vị trung gian thanh toán, quan hệ trực tiếp với
khách hàng, tác động tới tâm lý khách hàng. Một đơn vị chấp nhận thẻ an toàn,
tin cậy, phục vụ tốt sẽ khuyến khích khách hàng chi tiêu, góp phần nâng cao thu
nhập cho cả ngân hàng và đơn vị đó. Do vậy, tăng cường tính an toàn cho việc
thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ là một yếu tố quan trọng quyết định khả
năng mở rộng thị trường thẻ TDQT.
1.3.2.3 Tổ ch ứ c th ẻ qu ố c t ế
Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng, tham gia vào
quá trình phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Các tổ chức thẻ quốc tế chỉ có
quan hệ trực tiếp với các ngân hàng thành viên. Nó có vai trò cung cấp một
mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, làm trung tâm
xử lý cấp phép, thông tin giao dịch thanh toán cho các ngân hàng thành viên. Do
vậy, tổ chức thẻ quốc tế có vai trò đi tiên phong, tổ chức việc cung cấp dịch vụ
thẻ trên khắp thế giới.
1.3.2.4 Các nhân tố khác
Môi trường xã hội, pháp lý là nhân tố khách quan có tác động khá lớn tới
việc phát hành và thanh toán thẻ TDQT.
Môi trường xã hội là chiếc nôi tất cả các loại dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ
TDQT. Nhu cầu sử dụng thẻ xuất phát từ xã hội. Những gì xã hội cần là những
gì ngân hàng nên cung cấp. Nếu nhu người dân của một khu vực không có nhu
cầu sử dụng thẻ TDQT thì thị trường thẻ TDQT ở đó sẽ kém phát triển. Ngược
lại, nếu người dân nhận thức được những lợi ích từ việc sử dụng thẻ TDQT và
có thu nhập ổn định, người ta sẽ ưa thích sử dụng nó. Đặc biệt khi các hoạt động
Mai Thị Đào Hòa 23 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
du lịch, giao lưu quốc tế phát triển, thị trường thẻ sẽ có điều kiện phát triển rất
tốt. Tuy nhiên không tránh khỏi những tác động tiêu cực từ phía một số chủ thể

trong xã hội, gây thiệt hại cho ngân hàng phát hành và thanh toán. Đó là những
cá nhân, tổ chức làm thẻ giả căn cứ vào các thông tin có được từ viêc đánh cắp
các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật, từ thẻ mất cắp, thất lạc… Đây là loại rủi ro
lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay.
Thẻ giả có một số hình thức phổ biến sau:
• Thẻ bị thay đổi thông tin trên thẻ: tội phạm dùng thẻ thật không còn
giá trị lưu hành để thay đổi một số thông tin dập nổi trên thẻ như
tên chủ thẻ, mã số thẻ, hạn sử dụng…
• Thẻ bị mã hóa lại băng từ: tội phạm chỉ mã hóa lại băng từ dựa trên
dữ liệu của thẻ thật, nhưng không có các thông tin dập nổi và những
đặc điểm bảo mật khác. Loại thẻ này thường được sử dụng tại các
đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng hoặc các máy bán hàng tự động
không được kiểm soát chặt chẽ.
• Thẻ được làm giả hoàn toàn: Dựa trên các thông tin lấy được từ thẻ
thật, tội phạm làm ra một chiếc thẻ giả với đầy đủ các yếu tố cần
thiết. Loại thẻ giả này thường rất khó phát hiện.
Ngân hàng phải có những nhận thức kịp thời, đúng đắn về những vấn đề này,
nhằm hạn chế rủi ro, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng thẻ TDQT,
góp phần mở rộng thị trường thẻ TDQT.
Khác với môi trường xã hội, môi tường pháp lý là hàng rào nghiêm ngặt để
bảo vệ cho các chủ thể tham gia vào quy trình phát hành và thanh toán thẻ. Môi
trường pháp lý chặt chẽ, đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển dịch
vụ của mình. Tuy nhiên, nếu việc quy định về phát hành và thanh toán không
được rõ ràng sẽ gây khó dễ cho cả phía cung cấp dịch vụ lẫn những người sử
dụng dịch vụ. Lúc đó, pháp luật không những không hoàn thành được nhiệm vụ
bảo vệ quyền lợi bình đẳng cho mỗi chủ thể mà còn gây khó khăn cho công tác
Mai Thị Đào Hòa 24 Ngân hàng 44A
Luận văn tốt nghiệp
triển khai dịch vụ. Do vậy, môi trường pháp lý có vị trí khá quan trọng trong
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Để phát triển dịch vụ thẻ TDQT

đòi hỏi các nhà chức trách hoàn thiện môi trường pháp lý.
Thông qua những kiến thức tổng quan về dịch vụ thẻ TDQT ở trên, có thể
khẳng định đây là một loại hình dịch vụ hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho các
cá nhân cũng như tổ chức trong xã hội. Tuy nhiên lợi ích luôn đi liền với rủi ro,
cũng như thời cơ luôn đến cùng thách thức. Vì vậy, việc mở rộng dịch vụ thẻ
TDQT không những cần được phân tích trên lý thuyết mà còn cần được nghiên
cứu kỹ lưỡng từ tình hình thực tiễn để có thể có những giải pháp hợp lý. Nội
dung này được nghiên cứu trong chương II của luận văn.
Mai Thị Đào Hòa 25 Ngân hàng 44A

×