Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

luận văn công ty hợp danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.76 KB, 19 trang )

Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Mục lục
M Ở ĐẦ U
U
4
1. Khái quát chung v ề công ty h ợ p danh 6
1.1 Khái ni ệ m v ề công ty h ợ p danh 6
1.2 Ngu ồ n g ố c c ủ a công ty h ợ p danh 6
1.3 Đặ c đ i ể m c ủ a công ty h ợ p danh 8
2. C ơ c ấ u t ổ ch ứ c 9
2.1 H ộ i đồ ng thành viên 9
2.2 Ban giám đố c công ty 11
2.3 Ban Ki ể m soát 12
M ộ t s ố phòng ban khác 12
3. M ộ t s ố đ i ể m m ớ i c ủ a Lu ậ t Doanh nghi ệ p n ă m 2005 v ề công ty h ợ p
danh 13
4. Tình tr ạ ng phát tri ể n c ủ a Công ty h ợ p danh t ạ i Vi ệ t Nam . 17
K Ế T LU Ậ N 19
TÀI LI Ệ U THAM KH Ả O 20
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
3
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
MỞ ĐẦU
Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong
pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời phản ánh được tư tưởng và
mục tiêu nổi bật của luật Doanh nghiệp năm 2005 là hình thành một khung
pháp lý chung, bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Bên cạnh các loại hình doanh nghiệp quen thuộc như Công ty TNHH
một thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Doanh
nghiệp tư nhân, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng đề cập đến Công ty hợp
danh. Hiện tại, tuy loại hình này không phổ biến tại Việt Nam nhưng Luật


Doanh nghiệp 2005 đã có những đổi mới so với Luật Doanh nghiệp 1999 để
tạo điều kiện thông thoáng cho công ty hợp danh phát triển hơn nữa trong
tương lai. Để hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này, nhóm sinh viên lớp
Anh 6 chúng tôi đã chọn đề tài: “Công ty hợp danh dưới góc nhìn của Luật
Doanh nghiệp năm 2005”.
Bài tiểu luận này sẽ đưa đến một cái nhìn tổng quan về Công ty hợp
danh và được chia làm 4 phần:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty hợp danh.
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của công ty.
Phần 3: So sánh Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005
về Công ty hợp danh.
Phần 4: Tình trạng phát triển của Công ty hợp danh tại Việt Nam.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
4
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Bài tiểu luận này chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong cô giáo và
các bạn đóng góp ý kiến. Xin chân thành cảm ơn GS.TS.NGND Nguyễn Thị
Mơ đã giúp đỡ nhóm chúng tôi hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Nhóm sinh viên
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
5
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
1. Khái quát chung về công ty hợp danh
1.1 Khái niệm về công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất là hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có
thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
( khoản 1 điều 130 luật DN 2005)
1.2 Nguồn gốc của công ty hợp danh
Công ty hợp danh là một trong số những loại hình công ty điển hình
được quy định trong Bộ luật Thương mại Pháp từ năm 1807.
Yếu tố nhân thân của thành viên hợp danh được coi trọng hàng đầu khi
thành lập công ty, trong đó người ta thường chú tâm tới tổng tài sản dân sự
hơn là số vốn góp vào công ty. Đối với bên thứ ba, việc định danh các thành
viên là rất quan trọng khi thực hiện các giao dịch với công ty. Bởi vậy, cho
đến năm 1985 vẫn còn tồn tại quy định về tên của công ty phải bao gồm tên
của tất cả các thành viên hợp danh. Điều đó lý giải tại sao người ta gọi là công
ty hợp danh.Việc điều hành công ty do Người quản lý thực hiện. Về nguyên
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
6
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
tắc, tất cả các thành viên đều có tư cách quản lý. Họ có thể chỉ định Người
quản lý trong số các thành viên của công ty hoặc người ngoài công ty. Người
quản lý cũng đồng thời là người đại diện của công ty.
Nét đặc trưng trong luật của Pháp là xu hướng phân biệt giữa dân luật
và thương luật, do đó người ta thường chú ý xem xét tư cách thương nhân của
các chủ thể kinh doanh. Theo quy định, tất cả các thành viên đều có tư cách
thương nhân, nhưng công ty không có tư cách này. Tuy nhiên, trong trường
hợp Người quản lý là người ngoài công ty thì chính công ty mang tư cách
thương nhân, bởi vì khi đó, Người quản lý khi thực hiện các hành vi nhân
danh công ty và phải chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước các thành
viên.
Thành viên hợp danh theo pháp luật thương mại Pháp không hạn chế là
cá nhân, mà còn bao gồm cả pháp nhân. Từ đó có thể hình thành mô hình kinh
doanh kết hợp, cho phép tránh được trách nhiệm vô hạn của cá nhân thành

viên mà vẫn có thể khai thác được những điểm mạnh của công ty hợp danh. Ví
dụ: một công ty hợp danh có tất cả các thành viên hợp danh là pháp nhân song
thực ra, việc điều hành công ty do các cá nhân là người đứng đầu pháp nhân
thành viên thực hiện. Vì thế mà mặc dù quy trình, thủ tục công ty hợp danh ở
Pháp rất nghiêm ngặt, song công ty hợp danh vẫn hiện diện với một số lượng
đáng kể trong nền kinh tế Pháp.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
7
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
1.3 Đặc điểm của công ty hợp danh
1.3.1 Đặc điểm về thành viên
Công ty hợp danh có thể có thể có hai loại thành viên với địa vị pháp lý
khác nhau là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh chỉ có thể là
cá nhân. Thành viên hợp danh không được đồng thời là chủ một doanh nghiệp
tư nhân hoặc tham gia một công ty hợp danh khác với tư cách là thành viên
hợp danh. Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền quản lý công ty; tiến
hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty và như vậy cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.
Thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức. Thành viên góp vốn có
quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty. Thành
viên góp vốn không tham gia quản lý công ty và không hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty. Họ chỉ được tham gia thảo luận và biểu quyết về việc bổ
sung, sửa đổi các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định
trong điều lệ công ty, về việc tổ chức lại và giải thể công ty. Khi công ty giải
thể họ được chia giá trị tài sản còn lại khi công ty giải thể theo quy định trong
điều lệ công ty. Với những quyền hạn hạn chế như vậy, thành viên góp vốn có
nghĩa vụ góp đủ số vốn đã cam kết. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị số vốn đã cam kết góp vào

công ty.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
8
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
1.3.2 Đặc điểm về hoạt động đại diện cho công ty trong các giao dịch
pháp lý
Theo khoản 1 điều 137 luật DN 2005 mọi thành viên hợp danh đều đại
diện cho công ty, đều tham gia vào quan hệ pháp luật nhân danh công ty.
1.3.3 Đặc điểm về trách nhiệm của công ty
Công ty hợp danh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình không giới
hạn trong phạm vi vốn điều lệ được đăng kí tại cơ quan đăng kí kinh doanh.
Các thành viên hợp danh cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động của công
ty bằng toàn bộ tài sản riêng của mình. Vì vậy công ty hợp danh là loại doanh
nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thống nhất theo mô hình một hiệp hội các thành viên.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức bao gồm:
2.1 Hội đồng thành viên (theo Điều 135, Luật doanh nghiệp năm 2005)
Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành
viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng
thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác; lựa chọn và bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó tổng giám
đốc) trợ giúp Giám đốc (Tổng giám đốc) trong công tác tổ chức, điều hành
Công ty.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
9
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên
yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.

Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh
của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau
đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định
khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay
với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ
của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận
được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
10
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
2.2 Ban giám đốc công ty
Ban Giám đốc Công ty được Hội đồng thành viên Hợp danh giao nhiệm
vụ trực tiếp tổ chức, điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Theo khoản 4, điều 137, luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định
hoặc nghị quyết của của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp

danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ
khác của công ty;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn,
chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện
cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh
chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
11
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
2.3 Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát do Hội đồng thành viên Hợp danh bầu để
giúp Hội đồng
thành viên Hợp danh kiểm soát các vấn đề liên quan đến tổ chức, điều
hành
Công ty, kiểm soát việc tuân thủ các đường lối, chủ trương của Công ty
và các
vấn đề liên quan đến tài chính của Công ty.
Một số phòng ban khác:
2.4 Ban Kiểm soát chất lượng dịch vụ công ty (như trong lĩnh
vực kiểm
toán, tư vấn luật):
Do các thành viên Hợp danh, Ban Giám đốc bầu để giúp Ban
Giám đốc,
Hội đồng thành viên Hợp danh kiểm soát được chất lượng dịch vụ
kiểm toán
và các dịch vụ khác; hướng dẫn các phòng, ban chức năng trong
Công ty tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật, chuẩn mực liên quan đến

nghề nghiệp;
hỗ trợ các phòng, ban, các chức danh lãnh đạo và các nhân viên
trong Công ty
nâng cao hình ảnh, chất lượng của Công ty; Soát xét các Báo cáo kiểm
toán và
các Báo cáo dịch vụ khác…
2.5 Các phòng nghiệp vụ, tư vấn, hành chính Quản trị
Các phòng nghiệp vụ: trực tiếp thực hiện các hoạt động
kinh doanh, kí
kết hợp đồng
Phòng tư vấn: xúc tiến và duy trì các mối quan hệ của công
ty
Phòng hành chính Quản trị: đảm nhiệm các công việc hành
chính, kế
toán và quản trị.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
12
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
3. Một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2005 về công ty hợp
danh
Loại hình công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm
2005 đã có những thay đổi đáng kể về bản chất cũng như hình thức. Khắc
phục những thiếu sót của Luật doanh nghiệp năm 1999 về loại hình công ty
hợp danh còn qua sơ sài, chưa đủ tầm điểu chỉnh những vấn đề phát sinh và
hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, Luật doanh nghiệp năm 2005 đã
sửa đổi, bổ sung và quy định mới ở một số nội dung cho phù hợp hơn, đáp
ứng nhu cầu thực tiễn như sau:
Thứ nhất, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham
gia các giao dịch, khoản 2 Điều 130 Luật doanh nghiệp năm 2005 công nhận
loại hình công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Theo đó, công ty hợp danh

có bản chất pháp lý như sau:
- Là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của
công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; ngoài các thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
13
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Khoản 2 Điều 130 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định “ công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh” đã tạo thuận lợi hơn rất nhiều cho các doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động. Bởi lẽ, trong hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn một số văn
bản hạn chế hoạt động đối với các doanh nghiêp không có tư cách pháp nhân
trong một số lĩnh vực như xây dựng và đấu thầu. Việc quy định luật này đã thể
hiện sự đổi mới trong tư duy của các nhà lập pháp Việt Nam và có ý nghĩa tạo
ra nhiều sự lựa chọn hơn về hình thức hoạt động cho các nhà đầu tư. Việc thừa
nhận tính pháp nhân của công ty hợp danh có lợi hơn, nhằm đảm bảo cho loại
hình doanh nghiệp này có đầy đủ tư cách pháp lý khi tham gia các hoạt động
giao dịch cũng như tham gia tố tụng, phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế nước nhà.
Thứ hai, Luật doanh nghiệp năm 2005 không còn quy định bắt buộc nhà
đầu tư phải thành lập công ty hợp danh khi kinh doanh một số ngành nghề
nhất định như : kế toán và kiểm toán; thiết kế các công trình xây dựng; khám
và chữa bệnh; dịch vụ pháp lý. Quy định này có ý nghĩa tạo cơ hội cho nhà

đầu tư được quyền lựa chọn loại hình đầu tư để hoạt động kinh doanh.
Việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp trong
công ty hợp danh là một quy định mới trong Luật doanh nghiệp năm 2005
nhằm cụ thể hoá trách nhiệm của thành viên công ty trong trường hợp không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết góp. Luật cũng quy định rõ số vốn
chưa góp đủ là khoản nợ của thành viên đối với công ty và việc góp chậm,
không đủ số vốn cam kết là một lý do mà thành viên có thể bị khai trừ ra khỏi
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
14
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
công ty. Đồng thời, để đảm bảo quyền lợi của thành viên , Điều 131 Luật
doanh nghiệp năm 2005 cũng quy định trách nhiệm của công ty là phải cấp
giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên công ty khi họ đã góp đủ số vốn cam
kết góp. Bên cạnh đó, Điều 132 Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng quy định
rõ về nguồn gốc hình thành nên tài sản của công ty. Đây cũng là một điểm
mới của Luật doanh nghiệp 2005 so với Luật doanh nghiệp năm 1999.
Ngoài ra, Luật doanh nghiệp năm 2005 còn đưa ra những hạn chế đối
với quyền hành của thành viên hợp danh như sau: thành viên hợp danh không
được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty
hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh
còn lại ; thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác để thực hiện kinh doanh cùng ngành nghề kinh doanh của
công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức cá nhân khác cá nhân
khác và thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn
bộ vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp
thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Việc luật doanh nghiệp năm 2005
quy định hạn chế này nhằm đảm bảo thực hiện trách nhiệm tài sản vô hạn của
thành viên hợp danh đối với công ty khi có phát sinh các rủi ro hoặc nghĩa vụ
tài chính với khách hàng.
Bên cạnh đó, Điểm đ khoản 2 Điều 134 Luật doanh nghiệp năm 2005

đã quy định rõ hơn về việc thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để
trang trải số nợ của công ty. Như vậy trách nhiệm tài sản của thành viên hợp
danh chỉ được xác lập khi tài sản còn lại của công ty không đủ để thanh toán
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
15
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
nợ, nghĩa là khi đó chủ nợ có quyền yêu cầu bất cứ thành viên hợp danh nào
có trách nhiệm thanh toán số nợ còn lại cho mình. Thành viên hợp danh đã
thanh toán nợ cho chủ nợ có quyền yêu cầu các thành viên hợp danh khác
thanh toán lại cho mình phần nợ đã thanh toán tương ứng với nghĩa vụ của
từng thành viên hợp danh.
Kế thừa những quy định của Luật doanh nghiệp năm 1999, Điều 136
Luật doanh nghiệp 2005 đã quy đinh chi tiết hơn việc triệu tập họp Hôi đồng
thành viên. Theo đó, Chủ tịch Hôi đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội
đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp
danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu
cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành
viên. Hình thức thông báo mời họp cũng có những điểm tiến bộ hơn, có thể
bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác. Thông
báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và
địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu họp.
Tiếp đó, Điều 137 Luật doanh nghiệp 2005 quy định các thành viên hợp
danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế với thành viên hợp danh trong thực
hiên công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên
thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. Trong điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức
danh quản lý và kiểm soát công ty. Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp
danh cùng thực hiện một số công việc thì quyết định được thông qua theo quy

tắc đa số. Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
16
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
động các ngành nghề, kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc
trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên
còn lại chấp thuận.
Cuối cùng, về hồ sơ đăng ký kinh doanh, Điều 17 Luật doanh nghiệp
năm 2005 quy định, hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
- Dự thảo điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối
với công ty hợp danh kinh doanh theo ngành, nghề mà theo quy định của pháp
luật phải có vốn pháp định.
- Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng
chỉ hành nghề.
4. Tình trạng phát triển của Công ty hợp danh tại Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam, các công ty hợp danh hoạt động chủ yếu trong
các lĩnh vực dịch vụ kế toán và kiểm toán, dịch vụ thiết kế công trình xây
dựng, dịch vụ khám và điều trị bệnh, dịch vụ pháp lý…
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
17
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Theo thống kê doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, cho
đến ngày 20/11/2007, Hà Nội chỉ có 17 công ty hợp danh so với 33.327 công
ty trách nhiệm hữu hạn, 21.061 công ty cổ phần, 2.921 doanh nghiệp tư nhân,

2.137 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [1]. Như vậy, có thể thấy
số lượng công ty hợp danh là quá ít ỏi so với số lượng các doanh nghiệp thuộc
các loại hình khác.
Một câu hỏi đặt ra là: Lí do tại sao loại hình này lại không phát triển?
Có thể nhận thấy rằng, loại hình công ty Hợp danh có những ưu thế
nhất định bởi vì cơ sở bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của công ty là sự
chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định của tất cả các thành viên công ty trên
toàn bộ sản nghiệp của họ. Nhưng cũng chính vì phải bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ bằng toàn bộ sản nghiệp của các thành viên nên công ty Hợp danh thường
ít lựa chọn đầu tư vào những khu vực có nhiều rủi ro, dẫn đến một hệ quả là
công ty Hợp danh khó có thể mở rộng quy mô và phát triển kinh doanh, lợi
nhuận thu được do đó cũng ít đi. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển
cân đối trong nền kinh tế và có thể có những nhu cầu xã hội không được đáp
ứng.
Ngoài ra, điều mà các nhà doanh nghiệp quan tâm nhất khi kinh doanh
ngoài khả năng thu lợi nhuận ra là chế độ trách nhiệm khi phá sản và khả năng
rủi ro. Vì thế, loại hình Công ty TNHH và Công ty Cổ phần có ưu thế nổi trội
hơn khi lựa chọn vì nếu những công ty này phá sản thì các thành viên chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Trong khi đó, các
thành viên hợp danh trong Công ty Hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
18
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (khoản 1b, điều 130, luật
Doanh nghiệp năm 2005).
Doanh nghiệp tư nhân cũng là loại hình doanh nghiệp chịu trách
nhiệm vô hạn giống như công ty hợp danh, nhưng doanh nghiệp tư nhân chỉ
có một chủ sở hữu, được toàn quyền quyết định công ty, trong khi đó công ty
hợp danh đòi hỏi phải có từ hai chủ sở hữu trở lên đồng nghĩa với việc quyền
quản lí công ty bị chia sẻ. Hơn thế nữa, để thành lập công ty hợp danh cũng

đòi hỏi nhiều điều kiện hơn so với doanh nghiệp tư nhân; và cơ cấu tổ chức
của công ty hợp danh cũng phức tạp hơn so với doanh nghiệp tư nhân. Bởi
vậy, tuy cùng là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nhưng doanh nghiệp tư
nhân lại có ưu thế và được lựa chọn nhiều hơn. Tất cả những điều trên đây có
thể lí giải tại sao loại hình Công ty hợp danh hiện nay lại không phổ biến tại
Việt Nam.
[1] Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
/>KẾT LUẬN
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
19
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2006)
2. Thạc sĩ, Luật sư Phan Thông Anh (2006) , So sánh luật Doanh nghiệp năm
1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2000, Nhà xuất bản Tư pháp.
3. Thạc sĩ Hoàng Anh Thuyên, Hỏi đáp luật Doanh nghiệp năm 2005, Nhà
xuất bản Lao động – xã hội.
4. Giáo trình Luật kinh tế, trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản
Thống kê
5. http://72.14.235.132/search?q=cache: />tuc/184-la-chn-loi-hinh-doanh-nghip-bt-u-kinh-doanh.html
6. />7. />8. http://vietnamese-law-
consultancy.com/vietnamese/content/browse.php?action=shownews&category
=&id=54&topicid=316
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
20

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×