Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 TUẦN 16 CHI TIẾT, CỤ THỂ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.29 KB, 34 trang )

/>TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 16 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.

NĂM 2015
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay,
nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà nước luôn quan tâm
và chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm học là “Tiếp
tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” đối với
giáo dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì
bậc Tiểu học là bậc nền tảng quan trọng mở đầu, nó có ý
nghĩa vô cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách
con người cũng là bậc học khởi đầu nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học Tiểu học. Để đạt được mục tiêu
trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu
biết nhất định về nội dung chương trình tổ chức các hoạt
động, có khả năng hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu
cầu và khả năng của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử
dụng một cách linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Hiện nay chủ
trương của ngành là dạy học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng


môn học.
- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn
luyện, động viên khuyến khích không gây áp lực cho học
sinh khi đánh giá. Tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả học sinh
/> />hoàn thành chương trình và có mảng kiến thức dành cho đối
tượng học sinh năng khiếu.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học Tiểu học căn cứ vào những nhận thức mới của học
sinh về hứng thú hoạt động, học tập và rèn luyện ở các em,
căn cứ vào năng lực tổ chức, thiết kế và những hoạt động
trong quá trình dạy học ở giáo viên. Việc nâng cao chất lượng
giáo dục và giảng dạy là vô cùng cần thiết. việc đó thể hiện
đầu tiên trên giáo án - kế hoạch bài giảng cần đổi mới theo
đối tượng học sinh. Giáo viên nghiên cứu, soạn bài, giảng
bài, hướng dẫn các em tìm tòi kiến thức tự nhiên không gò
ép, việc soạn bài cũng rất cần thiết giúp giáo viên chủ động
khi lên lớp.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc
phụ huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài
liệu:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 16 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
Chân trọng cảm ơn!
/> />ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 16 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.
TẬP ĐỌC

KÉO CO
I. Mục tiêu:
1.Đọc thành tiếng:
• Đọc đúng các tiếng, từ khó: trai tráng, Hữu Trấp,
thượng võ.
• Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các
dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ
gợi tả, gợi cảm.
• Đọc diễn cảm toàn bài, phù hợp với nội dung .
2.Đọc - hiểu:
• Hiểu nghĩa các từ ngữ : thượng võ, giáp.
• Hiểu nội dung bài: Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh
thần thượng võ. Tục kéo co ở nhiều địa phương trên đất
nước ta rất khác nhau.
II. Đồ dùng dạy học:
• Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 154, SGK (phóng to).
• Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Ổn định.
2.Kiểm tra bài cũ.
- Gọi 3 HS đọc thuộc lòng bài thơ
Tuổi Ngựa và trả lời câu hỏi về nội
dung bài.
- HS hát.
- 3 HS thực hiện yêu
cầu. HS dưới lớp theo
dõi, nhận xét.
/>Tuần 16
/>+ Bạn nhỏ tuổi gì? Mẹ bảo tuổi ấy

tính nết thế nào?
+ “Ngựa con” theo gió rong chơi
những đâu?
+ Trong khổ thơ cuối “Ngựa con”
nhắn nhủ mẹ điều gì?
- Gọi HS nêu nội dung chính của
bài.
- Nhận xét, cho điểm HS.
3. Dạy – học bài mới.
a) Giới thiệu bài.
- Treo tranh minh hoạ và hỏi :
+ Bức tranh vẽ gì?
+ Trò chơi kéo co thường diễn ra
vào những dịp nào ?
- Kéo co là một trò chơi vui mà
người Việt Nam ta ai cũng biết .
Nhưng luật chơi kéo co ở mỗi vùng
không giống nhau . Bài tập đọc
Kéo co giới thiệu với các em cách
chơi kéo co ở một số địa phương ở
đất nước ta .
b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm
hiểu bài .
* Luyện đọc
- Gọi HS đọc toàn bài.
- Gọi 3 HS tiếp nối nhau đọc từng
đoạn của bài (3 lượt HS đọc ). GV
sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho
từng Hs.
Chú ý câu : Hội làng Hữu Trấp /

- 1 HS nêu.
+ Bức tranh vẽ cảnh thi
kéo co.
+ Trò chơi kéo co
thường diễn ra ở các lễ
hội lớn, hội làng, trong
các buổi hội diễn, hội
thao, hội khoẻ Phù
Đổng.
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc thành tiếng.
- HS nối tiếp nhau đọc
theo trình tự.
+ Đoạn 1: Kéo co ……
đến bên ấy thắng.
+ Đoạn 2: Hội làng Hữu
Trấp… đến người xem
hội.
+ Đoạn 3: Làng Tích
Sơn… đến thắng cuộc.
/> />thuộc huyện Quế Võ / tỉnh Bắc
Ninh thường tổ chức thi kéo co
giữa nam và nữ . Có năm / bên nam
thắng , có năm / bên nữ thắng .
- GV đọc mẫu. Chú ý cách đọc.
 Toàn bài đọc với giọng sôi nổi.
 Nhấn giọng ở những từ ngữ:
thượng võ, nam nữ, đấu tài, đấu
sức, rất là vui, ganh đua, hò reo,
khuyến khích, chuyển bại thành

thắng, nổi tiếng, không ngớt lời.
-Gv tóm tắt nội dung: Kéo co là
một trò chơi thể hiện tinh thần
thượng võ. Tục kéo co ở nhiều địa
phương trên đất nước ta rất khác
nhau.
* Tìm hiểu bài
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trao đổi
và trả lời câu hỏi.
+ Phần đầu bài văn giới thiệu với
người đọc điều gì?
+ Em hiểu cách chơi kéo co như
thế nào?
+ Các em dựa vào phần mở đầu bài
văn và tranh minh hoạ để tìm hiểu
cách chơi kéo co.
- 1 HS đọc thành
tiếng,HS đọc thầm và
trao đổi, trả lời câu hỏi .
+ Phần đầu bài văn giới
thiệu cách chơi kéo co.
+ Cách chơi kéo co :
Kéo co phải có hai đội ,
thường thì số người hai
đội phải bằng nhau ,
thành viên mỗi đội phải
ôm chặt lưng nhau , hai
người đứng đầu mỗi đội
ngoắc tay vào nhau ,
thành viên hai đội cũng

có thể nắm chung một
sợi dây thừng dài , kéo
co phải đủ 3 keo . Mỗi
đội kéo mạnh đội mình
về sau vạch ranh giới
ngăn cách hai đội . Đội
nào kéo tuột được đội
kia ngã sang vùng đất
của đội mình 2 keo trở
lên là thắng .
- 1 HS đọc thành tiếng,
/> />- Tóm ý chính đoạn 1: Cách chơi
kéo co.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 2, trao đổi
và trả lời câu hỏi.
+ Đoạn 2 giới thiệu điều gì?
+ Em hãy giới thiệu cách chơi kéo
co ở làng Hữu Trấp.
- Tóm ý chính đoạn 2: Cách chơi
kéo co ở làng Hữu Trấp .
- Gọi HS đọc đoạn 3 trao đổi và trả
lời câu hỏi .
+ Cách chơi kéo co ở làng Tích
Sơn có gì đặc biệt .
+ Em đã đi kéo co hay xem kéo co
bao giờ chưa? Theo em , vì sao trò
chơi kéo co bao giờ cũng rất vui ?
trao đổi và trả lời câu
hỏi .
+ Đoạn hai giới thiệu

cách thức chơi kéo co ở
làng Hữu Trấp .
+ Cuộc thi kéo co ở làng
Hữu Trấp rất đặc biệt so
với cách thức thi thông
thường , ở đây cuộc thi
kéo co diễn ra giữa bên
nam và bên nữ . Nam
khỏe hơn nữ rất nhiều .
Thế mà có năm bên nữ
thắng được bên nam đấy
. Nhưng dù bên nào
thắng thì cuộc thi cũng
rất vui . Vui vì không
khí ganh đua rất sôi nổi ,
vui vẻ , tiếng trống ,
tiếng reo hò , cổ vũ rất
náo nhiệt của những
người xem .

- 1 HS đọc thành tiếng,
trao đổi và trả lời câu
hỏi .
+ Chơi kéo co ở làng
Tích Sơn là cuộc thi
giữa trai tráng hai giáp
trong làng. Số lượng mỗi
bên không hạn chế . Có
giáp thua keo đầu , keo
sau , đàn ông trong giáp

/> />+ Ngoài kéo co , em còn thích
những trò chơi dân gian nào khác ?
- Tóm ý chính ở đoạn 3 : Cách
chơi kéo co ở làng Tích Sơn .
+ Nội dung chính ở bài tập kéo co
này là gì ?
- Ghi nội dung chính của bài
c) Đọc diễn cảm.
- Gọi 3 HS tiếp đọc từng đoạn của
bài .
- Treo bảng phụ đoạn văn cần
luyện đọc .
Hội làng Hữu Trấp / thuộc huyện
Quế Võ , tỉnh Bắc Ninh thường tổ
chức thi kéo co giữa nam và nữ .
Có năm/ bên nam thắng , có năm
bên nư thắng . Nhưng dù bên nào
tháng thì cũng rất là vui . Vui ở sự
ganh đua , vui ở những chiếc hò
reo khuyến khích của người xem
hội .
- Tổ chức cho HS thi đoạn văn và
toàn bài .
- Nhận xét giọng đọc và cho điểm
HS.
4. Củng cố , dặn dò
- Hỏi + Trò chơi kéo co có gì vui ?
- Dặn HS về nhà học bài , kể lại
kéo đến đông hơn , thế
là chuyển bại thành

thắng .
+ Trò chơi kéo co bao
giờ cũng rất vui vì có rất
đông người tham gia ,
không khí ganh đua rất
sôi nổi , những tiếng hò
reo khích lệ của rất
nhiều người xem .
+ Những trò chơi dân
gian : Đấu vật, múa võ,
đá cầu , đu quay thổi
cơm thi , đánh goòng ,
chọi gà.
- Bài tập đọc giới thiệu
kéo co là trò chơi thú vị
và thể hiện tinh thần
thượng võ của người
Việt Nam ta .
- 2 HS nhắc lại
- 3 HS tiếp nối nhau
đọc . Cả lớp theo dõi tìm
cách đọc thích hợp (như
đã hướng dẫn )
- Luyện đọc theo cặp
/> />cách chơi kéo co cho người thân .
- Chuẩn bị bài Trong quán ăn
“Ba cá bống”.
Đ ọc bài và trả lời các câu hỏi sau
bài đọc.
- Nhận xét tiết học .

- 3 cặp HS thi đọc .
- HS trả lời.
- Cả lớp.
CHÍNH TẢ
KÉO CO
I Mục tiêu
 Nghe – viết chính tả chính xác , đẹp đoạn từ : Hội làng Hữu
Trấp …đến chuyển bại thành thắng trong bài kéo co .
 Tìm và viết đúng các từ ngữ theo nghĩa cho trước có âm
đầu r,d,gi hoặc vần ât, âc.
II. Đồ dùng dạy học
Giấy khổ to và bút dạ .
III. Hoạt động trên lớp
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Ổn định.
2.Kiểm tra bài cũ.
- GV đọc cho 3 HS viết lên bảng
lớp , HS cả lớp viết vào vở .
Tàu thủy , thả diều, nhảy dây ,
ngả ngửa, ngật ngưỡng, kĩ năng

- Nhận xét về chữ viết của HS.
3. Dạy – học bài mới.
a) Giới thiệu bài.
- HS hát.
- HS thực hiện yêu cầu .
- Lắng nghe .
/> />- Giờ học hôm nay, các em sẽ
nghe – viết một đoạn văn kéo co
và làm bài tập chính tả .

b) Hướng dẫn nghe- viết chính
tả
* Trao đổi về nội dung đoạn
văn
- Gọi HS đọc đoạn văn trang 155,
SGK
- Hỏi + Cách chơi kéo co ở làng
Hữu Trấp có gì đặc biệt ?
b) Hướng dẫn viết từ khó
- Yêu cầu HS tìm từ khó , dễ lẫn
khi viết chính tả và luyện viết .
c) Viết chính tả
- GV đọc cho HS viết với tốc độ
vừa phải .
( khoảng 90 chữ / 15 phút ) . Mỗi
câu hoặc cụm từ được đọc 3 lần :
đọc lượt đầu chậm rãi cho HS
nghe , đọc nhắc lại 2 lần cho HS
kịp viết với tốc độ quy định .
d) Soát lỗi và chấm bài
- Đọc toàn bài cho HS soát lỗi .
* Hướng dẫn làm bài tập chính
taôi4
Bài 2 b
a) Gọi HS đọc yêu cầu
- Phát giấy và bút dạ cho một số
HS . Yêu cầu HS tự tìm từ .
- Gọi một cặp lên dán phiếu , đọc
- 1 HS đọc thành tiếng.
+ Cách chơi kéo co ở

làng Hữu Trấp diễn ra
giữa nam và nữ , cũng
có năm nam thắng , cũng
có năm nữ thắng .
- Các từ ngữ : Hữu Trấp
, Quế Võ, Bắc Ninh
,Tích Sơn . Vĩnh Yên,
Vĩnh Phúc , ganh đua .
khuyến khích, trai tráng

-Hs viết bài.
- Hs đổi vở soát lỗi
- 1 HS đọc thành tiếng.
- 2 HS ngồi cùng bàn
tìm từ ghi vào phiếu
hoặc ghi bằng chì vào
SGK .
- Nhận xét, bổ sung .
- Lời giải : Đấu vật –
/> />các từ tìm được , những HS khác
sửa bổ sung.
- Nhận xét chung , kết luận lời giải
đúng .
4. Củng co, dặn dò
- Dặn HS về nhà viết lại các từ
ngữ vừa tìm ở bài tâp 2.
- Chuẩn bị bài chính tả nghe- viết :
Mùa đông trên rẻo cao.
- Nhận xét tiết học .
nhấc- lật đật .

- Cả lớp.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ : ĐỒ CHƠI , TRÒ CHƠI
I Mục tiêu
 Biết một số trò chơi rèn luyện sức mạnh , sự khéo léo ,trí
tuệ .
 Hiểu ý nghĩa của một số câu thành ngữ, tục ngữ có nội
dung liên quan đến chủ điểm .
 Biết sử dụng linh hoạt , khéo léo một số thành ngữ , tục
ngữ trong những tình huống cụ thể.
II. Đồ dùng dạy học:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Ổn định. - HS hát.
/> />2.Kiểm tra bài cũ.
- Gọi HS lên bảng . Mỗi HS đặt 1
câu hỏi .
+ Khi hỏi chuyện người khác ,
muốn giữ phép lịch sự cần phải
chú ý những gì ?
- Nhận xét câu trả lời của HS .
- Gọi HS nhận xét câu bạn viết
trên bảng xem có đúng mục đích
không ? Có giữ phép lịch sự khi
hỏi không ?
- Nhận xét và cho điểm HS
3. Dạy – học bài mới.
a) Giới thiệu bài.
- Tiết luyện từ và câu hôm nay lớp
mình cùng tìm hiểu về các trò
chơi dân gian , cách sử dụng một

số thành ngữ , tục ngữ có liên
quan đến chủ đề : Trò chơi - đồ
chơi .
b) Hướng dẫn làm bài tập
Bài 1
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu
- Phát giấy và bút dạ cho từng
nhóm . Yêu cầu HS hoạt động
trong nhóm hoàn thành phiếu và
giới thiệu với bạn về trò chơi mà
em biết .
- Gọi nhóm xong trước dán phiếu
lên bảng . Các nhóm khác nhận
- 3 HS lên bảng đặt câu
hỏi :
+ Một câu với người
trên .
+ Một câu với bạn
+ Một câu với người ít
tuổi hơn mình
- 2 HS đứng tại chỗ trả
lời .
- Nhận xét câu hỏi của
bạn .
- Lắng nghe .
- 1 HS đọc thành tiếng.
- Hoạt động trong nhóm
4 HS
- Nhận xét , và bổ sung
phiếu trên bảng :

- Chữa bài
/> />xét , bổ sung .
- Nhận xét , kết luận lời giải đúng
Trò chơi rèn luyện sức mạnh
Trò chơi rèn luyện sức khéo léo
Trò chơi rèn luyện trí tuệ
- Hãy giới thiệu cho bạn hiểu cách
thức chơi trò chơi của một trò chơi
mà em biết.
Kéo co , vật
Nhảy dây, lò cò, đá
cầu
Ăn quan , cờ tướng ,
xếp hình .
- Tiếp nối nhau giới
thiệu .
Ví dụ
+ Ăn quan : Hai người thay phiên nhau bốc những viên sỏi
từ các ô nhỏ ( ô dân) lần lượt rải trên những ô to (ô quan) để
“ăn” những viên sỏi to trên cac ô to ấy; chơi đến khi “hết
quan, tàn dân, thu dân, thu quân, bán ruộng” thì kết thúc: ai
ăn được nhhiều quan hơn thì thắng.
+ Lò cò : Dùng một chân vừa nhảy vừa di chuyển một viên
sỏi, mảnh sành hay gạch vụn trên những ô vuông vẽ trên
mặt đất.
+ Xếp hình: Xếp những hình bằng gỗ hoặc bằng nhựa có hình
dạng khác nhau thành những hinh khác nhau ( người, ngôi
nhà, con chó, ô tô, … )
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu.

- Phát phiếu và bút cho 2 nhóm
HS . Yêu cầu HS hoàn thành phiếu.
Nhóm nào làm xong trước dán
phiếu lên bảng.
- Gọi HS nhận xét, bổ sung.
- Kết luận lời giải đúng.
- 1 HS đọc thành tiếng.
- 2 HS ngồi cùng bàn
trao đổi, làm bài vào
phiếu hoặc dùng bút chì
làm vở nháp.
- Nhận xét, bổ sung.
- Đọc lại phiếu: 1 HS
đọc câu tục ngữ, 1 HS
đọc nghĩa của câu.
/> />Nghĩa thành ngữ,
tục ngữ
Chơi
với lửa
Ở chọn
nơi,
chơi
chọn
bạn
Chơi
diều đứt
dây
Chơi dao
có ngày
đứt tay.

Làm một việc nguy
hiểm
+
Mất trắng tay +
Liều lĩnh ắt gặp tai
hoạ
+
Phải biết chọn bạn,
chọn nơi sinh sống
+
Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
- Yêu cầu HS thảo luận theo cặp.
GV nhắc HS.
+ Xây dựng tình huống.
+ Dùng câu tục ngữ, thành ngữ để
khuyên bạn.
- Gọi HS trình bày.
- Nhận xét và cho điểm HS.
- Chữa bài
a) Em sẽ nói với bạn “ở chọn nơi,
chơi chọn bạn” Cậu nên chọn bạn
mà chơi.
b) Em sẽ nói: “ Cậu xuống ngay đi:
đừng có
“chơi với lửa” thế!
c) Em sẽ bảo bạn: “Chơi dao có
ngày đứt tay” đấy.
Cậu xuống đi …
- 1 HS đọc thành tiếng.

- 2 HS ngồi cùng bàn,
trao đổi, đưa ra tình
huống hoặc câu tục
ngữ, thành ngữ để
khuyên bạn .
- 3 cặp HS trình bày.
- 2 HS đọc.
/> />- Gọi HS đọc thuộc lòng các câu
thành ngữ, tục ngữ.
4. Củng cố, dặn dò.
- Tiết từ ngữ hôm nay các em vừa
học bài gì ?
-Hãy nêu một số câu tục ngữ, thành
ngữ có liên quan về chủ đề Trò
chơi – đồ chơi.
- Dặn HS về nhà làm lại bài tập 3
và sưu tầm 5 câu tục ngữ, thành
ngữ.
- Chuẩn bị bài Câu kể.
KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM
GIA
I. Mục tiêu:
 Kể được một câu chuyện về đồ chơi của mình hoặc
của các bạn mà em có dịp quan sát .
 Biết sắp xếp các sự việc theo trình tự thành một câu
chuyện .
 Hiểu ý nghĩa truyện các bạn kể.
 Lời kể tự nhiên, chân thực, sáng tạo, kết hợp lời nói với
cử chỉ, điệu bộ.

 Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn theo các tiêu chí
đã nêu.
II Đồ dùng dạy –học
 Đề bài viết sẵn trên bảng lớp
III. Hoạt động trên lớp.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Ổn định. - HS hát.
/> />2.Kiểm tra bài cũ.
- Gọi 2 HS kể lại câu chuyện các
em đã được đọc hay được nghe có
nhân vật là những đồ chơi của trẻ
em hoặc những con vật gần gũi
với trẻ em ( mỗi HS chỉ kể 1
đoạn )
- Gọi HS nhận xét bạn kể.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Dạy – học bài mới.
a) Giới thiệu bài.
- Tiết tập tập làm văn hôm trước
các em đã giới thiệu với các bạn
đồ chơi của mình. Hôm nay, các
em sẽ kể những câu chuyện về đồ
chơi của em hoặc của bạn em.
b) Hướng dẫn kể chuyện
* Tìm hiểu đề bài
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- Đọc, phân tích đề bài, dùng phấn
màu gạch chân dưới những từ
ngữ: đồ chơi của em, của các bạn.
Câu chuyện của các em kể phải là

chuyện có thật, nghĩa là liên quan
đến đồ chơi của em hoặc của bạn
em. Nhân vật kể chuyện là em
hoặc bạn em.
* Gợi ý kể chuyện
- Gọi 3 HS nối tiếp đọc 3 gợi ý và
M
- Hỏi: + Khi kể em nên dùng từ
xưng hô như thế nào?
- 2 HS thực hiện yêu
cầu. HS dưới lớp theo
dõi, nhận xét.
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc thành tiếng.
- Lắng nghe.
- 3 HS tiếp nối nhau đọc
thành tiếng . Cả lớp đọc
thầm.
+ Khi kể chuyện xưng
tôi, mình.
+ 4 HS giới thiệu trước
lớp.
/> />+ Em hãy giới thiệu câu chuyện
về đồ chơi mà mình định kể.
* Kể trước lớp
- Kể trong nhóm.
+ Yêu cầu HS kể chuyện trong
nhóm.
GV đi hướng dẫn các nhóm gặp
khó khăn.

- Kể trước lớp.
+ Tổ chức cho HS thi kể trước
lớp. GV khuyến khích HS dưới
lớp theo dõi, hỏi lại bạn về nội
dung , các sự việc, ý nghĩa truyện.
+ Gọi HS nhận xét từng bạn kể.
- Nhận xét chung và cho điểm
từng HS.
+ 2 HS ngồi cùng bàn kể
chuyện, trao đổi ý nghĩa
truyện, sửa chữa cho
nhau.
+ 4 HS thi kể.
+ HS nhận xét. Cả lớp
bình chọn bạn có câu
chuyện hay nhất, bạn kể
chuyện hay nhất.
Ví dụ về một bài kể.
Em có nhiều thứ đồ chơi nhưng đồ chơi em thích nhất là
con búp bê biết hát, biết bò, biết lắc người.
Con búp bê ấy là món quà dì em đã kì công tìm chọn để
tặng cho em vì em đã thực hiện được lời hứa với dì: trở thành
học sinh đứng đầu lớp trong tháng vừa qua.
Con búp bê này làm nhà em vui hẳn lên. Bố mẹ , ông bà,
ai cũng cười khi thấy con búp bê nhỏ bé, tóc hung, người bầu
bĩnh khi thì đứng lắc người hát bài lam-bát-đa vui nhộn, lúc
thì vừa hát vừa bò. Mọi người càng vui hơn nữa khi thấy em
trai mới 1 tuổi của em tròn mắt nhìn con búp bê cử động,
định vồ lấy nó.
Em giữ gìn búp bê rất cẩn thận. Mỗi lần chơi xong, em cất

búp bêvào hộp hoặc bày trong tủ kính cho búp bê khỏi bị bụi
bẩn, đầu tóc.
4.Củng cố, dặn dò.
/> />- Yêu cầu HS về nhà tập kể lại câu chuyện cho người thân
hoặc viết vào vở câu chuyện các em đã kể miệng ở lớp.
- Dặn HS xem trước nội dung bài kể chuyện Một phát minh
nho nhỏ.
- GV nhận xét tiết học.
TẬP ĐỌC
TRONG QUÁN ĂN “BA CÁ BỐNG”
I. Mục tiêu:
1.Đọc thành tiếng:
• Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó hoặc dễ lẫn.
Bu-ra-ti-nô, Toóc-ti-la, Đu-rê-ma, A-li-xa, A-đ-li-ô, Ba-
ra-ba, lại nốc nắm rượu, đếm đi đếm lại.
• Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các
dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả.
• Đọc diễn cảm toàn bài, phù hợp với nội dung truyện ,
từng nhân vật.
2.Đọc - hiểu:
• Hiểu nghĩa các từ ngữ : mê tín, ngay dưới mũi.
• Hiểu nội dung bài: Chú bé người gỗ Bu-ra-ti-nô thông
minh đã biết dùng mưu moi được bí mật về chiếc chìa
khóa vàng ở những kẻ độc ác đang tìm cách bắt thú.
II. Đồ dùng dạy học:
• Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 159, SGK (phóng to)
• Tập truyện chìa khóa vàng hay chuyện li kì của Bu-ra-ti-
nô ( nếu có ).
/> />• Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Ổn định.
2.Kiểm tra bài cũ.
- Gọi 3 HS tiếp nối nhau đọc từng
đoạn bài Kéo co và trả lời câu hỏi
về nội dung bài.
- Gọi 1 HS đọc cả bài và giới thiệu
về một trò chơi dân gian mà em
biết.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Dạy – học bài mới.
a) Giới thiệu bài.
GV giới thiệu truyện “Chiếc chìa
khóa vàng hay chuyện li kì của Bu-
ra-ti-nô ( nếu có ):
Đây là một truyện rất nổi tiếng kể
về một chú bé bằng gỗ, có chiếc
mũi rất nhọn và dài mà trẻ em thế
giới yêu thích. Vì sao chú lại được
nhiều bạn nhỏ thích như vậy? Các
em cùng tìm hiểu đoạn trích:
Trong quán ăn “ Ba cá bống”.
b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm
hiểu bài
* Luyện đọc
- Gọi HS đọc toàn bài.
- Gọi 4 HS tiếp nối nhau đọc từng
đoạn của bài (3 lượt HS đọc) . GV
chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng
cho từng HS.

- HS hát 1 bài hát
ngắn.
- HS thực hiện yêu
cầu. HS dưới lớp theo
dõi, nhận xét.
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc toàn bài.
- 4 HS tiếp nối đọc
theo trình tự.
+ Phần giới thiệu.
+ Đoạn 1: Biết là Ba-
ra-ba … đến cái lò
sưởi này.
+ Đoạn 2: Bu-ra-ti-nô
hét lên … đến Các-lô
/> />- Lượt 2 đọc tiếp nối GV kết hợp
cho HS giải nghĩa hoặc nêu nghĩa 1
số từ chú giải ở SGK.
- GV đọc mẫu. Chú ý cách đọc.
 Toàn bài đọc nhanh, bất ngờ, hấp
dẫn. Lời người dẫn truyện phần đầu
đọc chậm rãi, phần sau đọc nhanh
hơn, bất ngờ, li kì. Lời Bu-ra-ti-nô:
thét, dọa nạt. Lời lão Ba-ra-ba : lúc
đầu hùng hổ, sau ấp úng, khiếp
đảm. Lời cáo A-li-xa : chậm rãi,
ranh mãnh.
 Nhấn giọng ở những từ ngữ: im
thin thít, tống, sợ tái xanh, cầm cập,
ấp úng, mười đồng tiển vàng, nộp

ngay, đếm đi đếm lại, thở dài, ngay
dươí mũi, ném bốp, lổm ngổm, há
hốc, lao …
- Gv tóm ý: Chú bé người gỗ Bu-
ra-ti-nô thông minh đã biết dùng
mưu moi được bí mật về chiếc chìa
khóa vàng ở những kẻ độc ác đang
tìm cách bắt thú.
* Tìm hiểu bài
- Yêu cầu HS đọc đoạn giới thiệu
truyện, trao đổi và trả lời câu hỏi.
+ Bu-ra-ti-nô cần moi bí mật gì ở
lão Ba-ra-ba?
- Yêu cầu HS đọc thầm cả bài, 1
HS hỏi, 2 nhóm trong lớp trả lời
câu hỏi và bổ sung. GV kết luận
nhằm hiểu bài.
ạ.
+ Đoạn 3: Vừa lúc ấy
… đến nhanh như mũi
tên.
- 1 HS đọc thành
tiếng, cả lớp đọc thầm,
trao đổi và trả lời câu
hỏi.
+ Bu-ra-ti-nô cần biết
kho báu ở đâu.
- Đọc bài, trao đổi và
trả lời câu hỏi.
+ Chú chui vào một

cái bình bằng dất trên
bàn ăn, đợi Ba-ra-ba
uống rượu say, từ
trong bình thét lên :
“Ba-ra-ba! Kho báu ở
đâu, nói ngay!” khiến
/> />+ Chú bé gỗ đã làm cách nào để
buộc lão Ba-ra-ba phải nói ra điều
bí mật.
+ Chú bé gỗ gặp điều gì nguy hiểm
và đã thoát thân như thế nào?
+ Những hình ảnh, chi tiết nào
trong truyện em cho là ngộ nghĩnh
và lí thú?
- Truyện nói lên điều gì?
- Ghi nội dung chính của bài.

* Đọc diễn cảm
- Gọi 4 HS đọc phân vai ( người
dẫn truyện, Ba-ra-ba, Bu-ra-ti-nô,
cáo A-li-xa ).
- Giới thiệu đoạn văn cần luyện
đọc.
- Tổ chức cho HS thi đọc đoạn văn
hai tên độc ác sợ xanh
mặt tưởng là lời ma
quỷ nên đã nói ra bí
mật.
+ Cáo A-li-xa và mèo
A-di-li-ô biết chú bé

gỗ đang ở trong bình
đất, đã báo với Ba-ra-
ba để kiếm tiền. Ba-ra-
ba ném bình vỡ xuống
sàn vỡ tan.
Bu-ra-ti-nô bò lổm
ngổm giữa những
mảnh bình. Thừa dịp
bọn ác đang há hốc
mồm ngạc nhiên, chú
lao ra ngoài.
+ Tiếp nối nhau phát
biểu.
 Em thích chi tiết Bu-
ra-ti-nô chui vào chiếc
bình bằng đất.
 Em thích hình ảnh
lão Ba-ra-ba uống
rượu say rồi ngồi hơ
bộ râu dài.
 Em thích hình ảnh
mọi người đang há hốc
mồm nhìn Bu-ra-ti-nô
lao ra ngoài.
- Nhờ trí thông minh
Bu-ra-ti-nô đã biết
được điều bí mật về
/> />và toàn bài
- Nhận xét về giọng đọc và cho
điểm từng HS.

Cáo lễ phép ngả mũ chào rồi nói:
- Ngài cho chúng cháu mười đồng
tiền vàng, chúng cháu xin nộp
ngay thằng người gỗ ấy.
Lão Ba-ra-ba luồn tay vào túi, móc
ra mười đồng.
Cáo đếm đi đếm lại mãi, rồi thở dài
/ đưa cho mèo một nửa. Nó lấy
chân trỏ vào cái bình:
- Nó ở ngay dưới mũi ngài đây.
Lão Ba-ra-ba vớ lấy cái bình, nép
bốp xuống sàn lát đá, Bu-ra-ti-nô
bò lổm ngổm giữa những mảnh
bình. Thừa dịp mọi người đang há
hốc mồm ngơ ngác, chú lao ra
ngoài, nhanh như mũi tên.
4.Củng cố, dặn dò.
- Tiết tập đọc hôm nay các em vừa
học bài gì?
- Gọi HS nhắc lại nội dung chính
của bài.
- Khuyến khích HS tìm đọc truyện
Chiếc chìa khóa vàng hay chuyện li
kì của Ba-ra-ti-nô.
- Dặn HS về nhà kể lại truyện và
đọc bài Rất nhiều mặt trăng.
- Nhận xét tiết học.
nơi cất kho báu của
lão Ba-ra-ba.
- 1 HS nhắc lại.

- 4 HS đọc thành
tiếng. HS theo dõi tìm
ra giọng đọc phù hợp
với từng nhân vật
( như đã hướng dẫn ).
- Luyện đọc trong
nhóm.
- 3 cặp HS thi đọc.
-1 HS nêu lại tựa bài.
- 1 HS nhắc lại.
- Cả lớp.
/> />TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP GIỚI THIỆU ĐỊA PHƯƠNG
I. Mục tiêu:
 Dựa vào bài tập đọc Kéo co giới thiệu được cách thức
chơi kéo co của hai làng Hữu Trấp ( Quế Võ, Bắc Ninh ) và
Tích Sơn ( Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc ).
 Giới thiệu được một trò chơi hoặc lễ hội quê em.
 Lời giới thiệu rõ ràng, chân thực, có hình ảnh.
II. Đồ dùng dạy học:
 Tranh minh họa trang 160, SGK ( phóng to)
 Tranh ( ảnh ) vẽ một số trò chơi, lễ hội ở địa phương
mình.
 Bảng phụ ghi dàn ý chung của bài giới thiệu.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Ổn định.
2.Kiểm tra bài cũ.
- Gọi 1 HS trả lời câu hỏi: Khi quan sát
đồ vật cần chú ý đến điều gì?

- Gọi 2 HS đọc dàn ý tả một đồ chơi
mà em đã chọn.
- Nhận xét cho điểm HS.
3. Dạy – học bài mới.
- HS hát.
- HS thực hiện yêu
cầu.
/> /> a) Giới thiệu bài.
- Lớp mình, các em đã rất khéo léo khi
trao đổi với người thân về nguyện vọng
học thêm một môn năng khiếu , về một
đề tài gắn liền với chủ điểm Có chí thì
nên, các em hãy đóng vai là những
hướng dẫn viên du lịch để giới thiệu
với du khách về trò chơi hay lễ hội ở
địa phương mình.
b) Hướng dẫn làm bài tập.
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Gọi HS đọc bài tập đọc Kéo co.
- Hỏi: + Bài “Kéo co” giới thiệu trò
chơi của những địa phương nào?
- Hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu.
- GV nhắc HS giới thiệu bằng lời của
mình để thể hiện không khí sôi động
hấp dẫn.
- Gọi HS trình bày, nhận xet, sửa lỗi
dùng từ, diễn đạt và cho điểm từng HS.
- Lắng nghe.
- 1 HS đọc thành

tiếng.
- 1 HS đọc thành
tiếng.
+ Bài văn giới thiệu
trò chơi kéo co của
làng Hữu Trấp ,
huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh và làng
Tích Sơn thị xã
Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- 2 HS ngồi cùng
bàn giới thiệu, sửa
chữa cho nhau.
- 5 HS trình bày.
Bài tham khảo 1
Mời các bạn đến tham gia cuộc thi kéo co ở làng Hữu
Trấp, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Mới sáng sớm mà mọi
người đã đến đông nghịt với đủ sắc màu của quần áo. Bắc
Ninh nổi tiếng với những lễ hội đầu xuân, đặc biệt là trò chơi
kéo co . Đây là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của
/> />dân tộc ta. Sau tiếng loa phóng thanh, hai đội đứng vào vị trí .
Trọng tài thổi còi và để dây vào chính giữa. Sau tiếng còi
khai cuộc, hai bên cong lưng vào kéo trong tiếng hò reo, cổ
vũ nhiệt tình của mọi người xung quanh.
Bài tham khảo 2
Kéo co là trò chơi dân gian rất phổ biến mà người dân
Việt Nam ai cũng biết. Trò chơi này rất đông người tham gia
và cổ vũ nên lúc nào cũng sôi nổi, náo nhiệt, rộn rã tiếng
cười.

Tục kéo co ở mỗi vùng mỗi khác. Hội làng Hữu Trấp
thuộc huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co
giữa một bên là phái nam và một bên là phái nữ. Có năm bên
nam thắng, cũng có năm bên thắng lại là phái nữ. Lạ hơn nữa
là tục lệ kéo co ở làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc. Đó là cuộc thi giữa trai tráng hai giáp trong làng
với số người tham gia không hạn chế.
Bài 2
a) Tìm hiểu đề bài.
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS quan sát các
tranh minh họa và nói tên
những trò chơi, lễ hội được giới
thiệu trong tranh.
- Hỏi:
+ Ở địa phương mình hàng
năm có những lễ hội nào ?
+ Ở lễ hội đó có những trò chơi
nào thú vị.
- GV treo bảng phụ, gợi ý cho
HS biết dàn ý chính:
* Mở đầu: Tên địa phương em,
- 1 HS đọc thành tiếng.
- Quan sát.
Các trò chơi : thả chim bồ
câu, đu bay, ném còn.
Lễ hội: hội bơi chải, hội
cồng chiêng, hội hát quan
họ ( Hội Lim ).
- Phát biểu theo địa

phương.
/>

×