Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 TUẦN 12 CHI TIẾT, CỤ THỂ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.92 KB, 38 trang )

/>TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 12 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.

NĂM 2015
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay,
nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà nước luôn quan tâm
và chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm học là “Tiếp
tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” đối với
giáo dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì
bậc Tiểu học là bậc nền tảng quan trọng mở đầu, nó có ý
nghĩa vô cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách
con người cũng là bậc học khởi đầu nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học Tiểu học. Để đạt được mục tiêu
trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu
biết nhất định về nội dung chương trình tổ chức các hoạt
động, có khả năng hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu
cầu và khả năng của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử
dụng một cách linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Hiện nay chủ
trương của ngành là dạy học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng


môn học.
- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn
luyện, động viên khuyến khích không gây áp lực cho học
sinh khi đánh giá. Tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả học sinh
/> />hoàn thành chương trình và có mảng kiến thức dành cho đối
tượng học sinh năng khiếu.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học Tiểu học căn cứ vào những nhận thức mới của học
sinh về hứng thú hoạt động, học tập và rèn luyện ở các em,
căn cứ vào năng lực tổ chức, thiết kế và những hoạt động
trong quá trình dạy học ở giáo viên. Việc nâng cao chất lượng
giáo dục và giảng dạy là vô cùng cần thiết. việc đó thể hiện
đầu tiên trên giáo án - kế hoạch bài giảng cần đổi mới theo
đối tượng học sinh. Giáo viên nghiên cứu, soạn bài, giảng
bài, hướng dẫn các em tìm tòi kiến thức tự nhiên không gò
ép, việc soạn bài cũng rất cần thiết giúp giáo viên chủ động
khi lên lớp.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc
phụ huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài
liệu:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 12 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
Chân trọng cảm ơn!
/> />ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 12 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
CHỦ ĐIỂM

CÓ CHÍ THÌ NÊN
TẬP ĐỌC
“VUA TÀU THỦY” BẠCH THÁI BƯỞI
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
-Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn:
sửa chữa, lịch sử, quẩy gánh hàng, kĩ sư giỏi,…
-Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các
dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ nói về
nghị lực , tài trí của Bạch Thái Bưởi… .
-Đọc diễn cảm toàn bài phù hợp với cảm hứng ca ngợi,
khâm phục Bạch Thái Bưởi.
2. Đọc- hiểu:
-Hiểu nội dung bài: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé
mồ côi cha, nhờ giàu nghị lưc và vươn lên đã trở thành một
nhà kinh doanh tên tuổi lừng lẫy.
-Hiểu nghĩa các từ ngữ: hiệu cầm đồ, trắng tay, độc chiếm,
diễn thuyết , thịnh vượn, người cùng thời…
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 115, SGK phóng to.
-Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
/>Tuần 12
/>III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 3 HS lên bảng đọc thuộc lòng
7 câu tục ngữ trong bài có chí thì
nên và nêu ý nghĩa của một số câu
tục ngữ.
-Nhận xét và cho điểm HS .

2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Hỏi: Em biết gì về nhân vật trong
tranh minh hoạ.
-Câu chuyện về vua tàu thuỷ Bạch
Thái Bưởi như thế nào? Các em
cùng học bài để biết về nhà kinh
doanh tài ba- một nhân vật nổi
tiếng trong giới kinh doanh Việt
Nam- người đã tự mình hoạt động
vươn lên thành người thành đạt.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm
hiểu bài:
* Luyện đọc:
-Gọi HS đọc toàn bài.
-Gọi 4 HS tiếp nối nhau đọc từng
đoạn của bài (3 lượt HS đọc), GV
chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng
cho từng HS .
-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu.
-Đây là ông chủ công ty
Bạch Thái Bưởi người
được mệnh danh là ông
vua tàu thuỷ.
-Lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng.
-HS nối tiếp nhau đọc
theo trình tự.
+Đoạn 1: Bưởi mồ côi

cha … đến ăn học.
+Đoạn 2: Năm 21 tuổi
…đến không nản chí.
/> />-Chú ý các câu sau:
+Bạch Thái Bưởi/ mở công ty vận
tải đường thủy/ vào lúc những con
tàu của người Hoa/ đã độc chiếm
các đường sông miền Bắc.
+Trên mỗi chiếc tàu, ông dán
dòng chữ/ “Người ta thì đi tàu
ta”/ và treo một cái ống/ để khách
vào đồng tình với ông/ thì vui lòng
bỏ ống tiếp sứ cho chủ tàu.
+Chỉ trong mười năm, Bạch Thái
Bưởi đã trở thành một “bậc anh
hùng kinh tế”/ như đánh giá của
người cùng thời.
-GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc.
*Toàn bài đọc chậm rãi, giọng kể
chuyện ở đoạn 2 thể hiện hoàn
cảnh và ý chí của Bạch Thái Bưởi.
Đoạn 3 đọc nhanh thể hiện Bạch
Thái Bưởi cạnh tranh và chiến
thắng các chủ tàu nước ngoài.
Đoạn 4 đọc với giọng sảng khoái
thể hiện sự thành đạt của Bạch
Thái Bưởi.
*Nhấn giọng những từ ngữ: mồ
côi, đủ mọi nghề, trắng tay, không
nản chí, độc chiếm, thịnh vượng,

+Đoạn 3: Bạch Thái
Bưởi … đến Trưng Nhị.
+Đoạn 4: Chỉ trong
muời năm… đến người
cùng thời.
- 1 HS đọc thành tiếng.
HS cả lớp đọc thầm, trao
đổi và trả lời câu hỏi.
+Bạch Thái Bưởi mồ côi
/> />ba mươi, bậc anh hùng,…
* Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trả lời
câu hỏi.
+Bạch Thái Bưởi xuất thân như
thế nào?
+Trước khi chạy tàu thuỷ Bạch
Thái Bưởi đã làm gì?
+Những chi tiết nào chứng tỏ ông
là một người có chí?
- Tóm ý chính đoạn 1, 2.
-Yêu cầu HS đọc đoạn còn lại,
trao đổi và trả lời câu hỏi.
+Bạch Thái Bưởi mở công ty vào
thời điểm nào?
+Bạch Thái Bưởi đã làm gì để
cạnh tranh ngang sức với chủ tàu
người nước ngoài?
+Thành công của Bạch Thái Bưởi
trong cuộc cạnh tranh ngang sức
với các chủ tàu người nước ngoài?

cha từ nhỏ, phải theo mẹ
quẩy gánh hàng rong.
Sau khi được họ Bạch
nhận làm con nuôi và
cho ăn học.
+Năm 21 tuổi ông làm
thư kí cho một hãng
buôn, sau buôn gỗ, buôn
ngô, mở hiệu cầm đồ,
lập nhà in, khai thác mỏ,

+Chi tiết: Có lúc mất
trắng tay nhưng Bưởi
không nản chí.
+ Nói lên Bạch Thái
Bưởi là người có chí.
-2 HS đọc thành tiếng.
HS cả lớp đọc thầm, trao
đổi và trả lời câu hỏi.
+Bạch Thái Bưởi mở
công ty vào lúc những
con tàu của người Hoa
đã độc chiếm các đường
sông của miền Bắc.
+Bạch Thái Bưởi đã cho
người đến các bến tàu để
diễn thuyết. Trên mỗi
chiếc tàu ông dán dòng
chữ “Người ta thì đi tàu
/> />+Tên những chiếc tàu của Bạch

Thái Bưởi có ý nghĩa gì?
+Em hiểu thế nào là vị anh hùng
kinh tế?
+Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái
Bưởi thành công?
+Em hiểu “Người cùng thời” là
gì?
ta”
+Thành công của ông là
khách đi tàu của ông
ngày một đông. Nhiều
chủ tàu người Hoa,
người Pháp phải bán lại
tàu cho ông, rồi ông mua
xưởng sửa chữa tàu, kĩ
sư giỏi trông nom.
+Bạch Thái Bưởi đã
thắng trong cuộc cạnh
tranh với chủ tàu nước
ngoài là do ông biết khơi
dậy lòng tự hào dân tộc
của người Việt Nam.
+Tên những con tàu của
Bạch Thái Bười đều
mang tên những nhân
vật, địa danh lịch sử của
dân tộc Việt nam.
+Là những người dành
được những thắng lợi to
lớn trong kinh doanh.

+Là những người đã
chiến thắng trong
thương trường.
+Là người lập nên
những thành tích phi
thường trong kinh
/> />-Tóm ý đoạn 3,4
-Gv: Có những bậc anh hùng
không phải trên chiến trường.
Bạch Thái Bưởi đã cố gắng vuợt
lên những khó khăn để trở thành
con người lừng lẫy trong kinh
doanh.
-Nội dung chính của bài là gì?
-Ghi nội dung chính của bài.
* Đọc diễn cảm:
-Tổ chức cho HS luyện đọc diễn
cảm đoạn 1,2.
-Tổ chức cho HS thi đọc diễn
cảm.
-Nhận xét và cho điểm HS .
Đoạn 1, 2
Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải
theo mẹ quẩy gánh hàng rong.
Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch
nhận làm con nuôi và cho ăm học.
Năm 21 tuổi Bạch Thái Bưởi
làm thư kí cho một hãng buôn,
chẳng bao lâu anh đứng ra kinh
doanh độc lập, trải đủ mọi nghề:

Buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm
đồ, lập nhà in , khai thác mỏ,…Có
lúc trắng tay, Bưởi vẫn không nản
chí,…
doanh.
+Là những người kinh
doanh giỏi, mang lại lợi
ích kinh tế cho quốc gia,
dântộc…
+Bạch Thái Bưởi thành
công nhờ ý chí, nghị lực,
có chí trong kinh doanh.
+Bạch Thái Bưởi đã biết
khơi dậy lòng tự hào của
khách người Việt Nam,
giúp kinh tế Việt Nam
phát triển.
+Bạch Thái Bưởi là
người có đầu óc, biết tổ
chức công việc kinh
doanh.
+Người cùng thời là
người sống cùng thời đại
với ông.
+ Nói về sự thành công
của Bạch Thái Bưởi.
-Lắng nghe.
* Ca ngợi Bạch Thái
Bưởi giàu nghị lực, có
ý chí vươn lên để trở

/> />3. Củng cố – dặn dò:
-Hỏi: -Qua bài tập đọc , em học
được điều gì ở Bạch Thái Bưởi?
-Dặn HS về nhà học bài và chuẩn
bị trước bài Vẽ trứng.
-Nhận xét tiết học
thành vua tàu thuỷ.
-2 HS nhắc lại.
- 2 em đọc cá nhân. -HS
đọc theo cặp.
- 2 cặp HS thi đọc diễn
cảm.
CHÍNH TẢ (Nghe-viết)
NGƯỜI LỰC SĨ GIÀU NGHỊ LỰC
I. Mục tiêu:
-Nghe- viết chính xác viết đẹp đoạn văn “Người chiến sĩ
giàu nghị lực”.
-Làm đúng bài chính tả phân biệt ch/tr hoặc ươn/ ương.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bài tập 2a viết trên 4 tờ phiếu khổ to và bút dạ.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
/> />-Gọi 2 HS lên bảng viết các câu ở
BT3.
-Gọi 1 HS đọc cho cả lớp viết
chiền chiện, lườn trước, ống
bương, bươn chải.
-Nhận xét về chữ viết của HS .
2. Bài mới:

a. Giới thiệu bài:
Trong tiết học này các em sẽ
nghe – viết đoạn văn “Người
chiến sĩ giàu nghị lực” và làm
bài tập chính tả.
b. Hướng dẫn viết chính tả:
* Tìm hiểu nội dung đoạn văn:
-Gọi HS đọc đoạn văn trong
SGK.
-Hỏi: +Đoạn văn viết về ai?
+Câu chuyện về Lê Duy Ứng kể
về chuyện gì cảm động?

* Hướng dẫn viết từ khó.
-Yêu cầu HS tìm từ khó, dễ lẫn
khi viết .
* Viết chính tả.
* Soát lỗi và chấm bài:
c. Hướng dẫn làm bài tập
chính tả:
Bài 2:
-2 HS lên bảng viết.
-Lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng.
+Đoạn văn viết về họa sĩ
Lê Duy Ứng.
+Lê Duy Ứng đã vẽ bức
chân dung Bác Hồ bằng
máu chảy từ đôi mắt bị
thương của anh.

-Các từ ngữ: Sài Gòn
tháng 4 năm 1975, Lê
Duy Ứng, 30 triển lãm,
5 giải thưởng…
-1 HS đọc thành tiếng.
-Các nhóm lên thi tiếp
sức.
/> />a. – Gọi HS đọc yêu cầu.
-yêu cầu các tổ lên thi tiếp sức,
mỗi HS chỉ điền vào một chỗ
trống.
-GV cùng 2 HS làm trọng tài chỉ
từng chữ cho HS nhóm khác,
nhận xét đúng/ sai.
-Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét chữ viết của HS .
-Dặn HS về nhà kể lại chuyện
Ngu công dời núi. Cho gia đình
nghe và chuẩn bị bài sau.
-Chữa bài.
Trung Quốc, chín mươi
tuổi, trái núi, chắn
ngang, chê cười, chất,
cháu chắt, truyền nhau,
chẳng thể, trời, trái núi,
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ – NGHỊ LỰC
I. Mục tiêu:
/> /> -Biết được một số từ, câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của

con người.
-Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ nói về ý chí, nghị lực.
-Biết cách sử dụng từ thuộc chủ điểm trên một cách sáng
tạo, kinh hoạt.
-Hiểu ý nghĩa của một số câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực
của con người.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ viết nội dung bài tập 3.
-Giấy khổ to kẻ sẵn nội dung và bút dạ.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 2 HS lên bảng đặt 2 câu có
sử dụng tính từ, gạch chân dưới
tính từ. –Gọi 2 HS dưới lớp trả
lời câu hỏi: Thế nào là tính từ,
cho ví dụ.
-Gọi HS nhận xét câu bạn viết
trên bảng.
-GV nhận xét và cho điểm từng
HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
Trong tiết học này, các em sẽ
được hiểu một số từ, câu tục ngữ
nói về ý chí, nghị lực của con
người và biết dùng những từ này
- 2 HS lên bảng đặt câu.
- 2 HS đứng tại chỗ trả
lời câu hỏi.

-Nhận xét câu bạn viết
trên bảng.
-Lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng.
/> />khi nói, viết.
b. Hướng dẫn làm bài tập:
Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Gọi HS nhận xét, chữa bài.
-Nhận xét, kết luận lời giải
đúng.
Chí có nghĩa là rất, hết sức (biểu
thị mức độ cao nhất)
Chí phải, chí lý, chí thân, chí
tình, chí công.
Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ
theo đuổi một mục đích tốt đẹp.
ý chí, chí khí, chí hướng, quyết
chí.
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội
dung.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi
và trả lời câu hỏi.
-Gọi HS phát biểu và bổ sung.
-2 HS lên bảng làm trên
phiếu. HS dưới lớp làm
vào vở nháp.
-Nhận xét, bổ sung bài
của bạn trên bảng.

-Chữa bài
-2 HS đọc thành tiếng.
-2 HS ngồi cùng bàntrao
đổi, thao luận và trả lời
câu hỏi.
-Dòng b (Sức mạnh tinh
thần làm cho con người
kiên quyết trong hành
động, không lùi bước
trước mọi khó khăn) là
đúng nghĩa của từ nghị
lực.
+Làm việc liên tục bền
bỉ, đó là nghĩa của từ kiên
trì.
+Chắc chắn, bền vững,
/> />-Hỏi HS : +Làm việc liên tục,
bền bỉ là nghĩa như thế nào?
+Chắc chắn, bền vững, khó phá
vỡ là nghĩa của từ gì?
+Có tình cảm rất chân tình sâu
sắc là nghĩa của từ gì?
* GV cho HS đặt câu với các từ:
nghị lực, kiên trì, kiên cố, chí
tình. Để các em hiểu nghĩa và
cách sử dụng từng từ.
Bài 3:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS tự làm bài.
-Gọi HS nhận xét, chữa bài cho

bạn .
-Nhận xét, kết luận lời giải
đúng.
-Gọi HS đọc đoạn văn đã hoàn
chỉnh.
Nguyễn Ngọc Kí là một thiếu
niên giàu nghị lực. Bị liệt cả
hai tay, em buồn nhưng không
nản chí. Ở nhà, em tự tập viết
bằng chân. Quyết tâm của em
khó phá vỡ đó là nghĩa
của từ kiên cố.
+Có tình cảm rất chân
tình, sâu sắc là nghĩa của
từ chí tình, chí nghĩa.
-Đặt câu:
*Nguyễn Ngọc Kí là
người giàu nghị lực.
*Kiên trì thì làm việc gì
cũng thành công.
*Lâu đài xây rất kiên cố.
*Cậu nói thật chí tình.
-1 HS đọc thành tiếng.
-1 HS làm trên bảng lớp.
HS dưới làm bằng bút chì
vào vở bài tập.
-Nhận xét và bổ sung bài
của bạn trên bảng.
-Chữa bài
-2 HS đọc thành tiếng.

/> />làm cô giáo cảm động, nhận em
vào học. Trong quá trình học
tập, cũng có lúc Kí thiếu kiên
nhẫn, nhưng được cô giáo và
các bạn tận tình giúp đỡ, em
càng quyết chí học hành. Cuối
cùng, Kí đã vượt qua mọi khó
khăn. Tốt nghiệp một trường đại
học danh tiếng. Nguyễn Ngọc Kí
đạt nguyện vọng trở thành một
thầy giáo và được tặng danh
hiệu cao quý Nhà giáo ưu tú.
Bài 4:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội
dung.
-Yêu cầu HS trao đổi thảo luận
về ý nghĩa của 2 câu tục ngữ.
-Giải nghĩa đen cho HS .
a. Lửa thử vàng, gian nan thử
sức.
b. Nước lã mà vã nên hồ.
c. Có vất vã mới thanh nhàn.
-1 HS đọc thành tiếng.
- HS thảo luận cặp đôi
với nhau về ý nghĩa của 2
câu tục ngữ.
-Lắng nghe.
+Vàng phải thử trong
lửa mới biết vàng thật
hay giả, người phải thử

thách trong gian nan mới
biết nghị lực, biết tài
năng.
+Từ nước lã mà làm
thành hồ (bột loãng hoặc
vữa xây nhà), từ tay
không (không có gì) mà
dựng nổi cơ đồ mới thật
tài ba, giỏi giang.
+Phải vất vả lao động
mới thành công. Không
thể tự dưng mà thành đạt,
được kính trọng, có
người hầu hạ, cầm tàn,
cầm lọng che cho.
-Tự do phát biểu ý kiến.
a. Lửa thử vàng, gian nan
thử sức. Khuyên người ta
/> />-Gọi HS phát biểu ý kiến và bổ
sung cho đúng ý nghĩa của từng
câu tục ngữ.
Nhận xét, kết luận về ý nghĩa
của từng câu tục ngữ.
3. Củng cố – dặn dò:
-Dặn HS về nhà học thuộc các
từ vừa tìm được và các câu tục
ngữ.
-Nhận xét tiết học.
đừng sợ vất vả, gian nan.
Gian nan thử thách con

người, giúp con người
được vững vàng, cứng cỏi
hơn.
b. Nước lã ma vã
nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ
mới ngoan
Khuyên người đừng sợ
bắt đầu từ hai bàn tay
trắng. Những người từ tay
trắng mà làm nên sự
nghiệp càng đáng kính
trọng, khâm phục.
c. Có vất vã mới
thanh nhàn
Không dư ai dễ cầm tàn
che cho
Khuyên người ta phải
vất vã mới có lúc thanh
nhàn, có ngày thành đạt.
/> />KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
I. Mục tiêu:
-Kể được câu chuyện đã nghe, đã đọc có cốt chuyện, nhân
vật nói về người có nghị lực, có ý chí vươn lên.
-Hiểu được nội dung ý nghĩa câu chuyện của các bạn.
-Lời kể tự nhiên, sáng tạo, kết hợp với cử chỉ nét mặt, điệu
bộ.
-Biết nhận xét đánh giá nội dung truyện, lời kể của bạn.
II. Đồ dùng dạy học:

-GV và HS sưu tầm các truyện có nội dung nói về một
người có nghị lực.
-Đề bài và gợi ý 3 viết sẵn trên bảng.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 2 HS tiếp nối nhau kể từng đoạn
truyện “Bàn chân kì diệu” và trả lời
câu hỏi: Em học được điều gì ở
Nguyễn Ngọc Kí?
-Gọi 1 HS kể toàn chuyện.
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Kiểm tra việc HS chuẩn bị truyện ở
nhà.
-3 HS lên bảng thực
hiện yêu cầu.
-Tổ trưởng báo cáo
việc chuẩn bị của các
/> />-Tiết kể chuyện hôm nay lớp mình sẽ
thi xem bạn nào có câu chuyện hay
nhất, bạn nào kể chuyện hấp dẫn
nhất.
b. Hướng dẫn kể chuyện;
* Tìm hiểu đề bài:
-Gọi HS đọc đề bài.
-GV phân tích đề bài, dùng phấn màu
gạch các từ: được nghe, được đọc, có
nghị lực.

-Gọi HS đọc gợi ý.
-Gọi HS giới thiệu những chuyện em
đã được đọc, được nghe về người có
nghị lực và nhận xét, tránh HS lạc đề
về người có ước mơ đẹp. Khuyến
khích HS kể chuyện ngoài SGK .
-Gọi HS giới thiệu về câu chuyện
mình định kể.
(Những người bị khuyết tật mà em
đã biết qua ti vi, đài, báo… vẫn đỗ
tổ viên.
-2 HS đọc thành
tiếng.
-Lắng nghe.
-4 HS nối tiếp nhau
đọc từng gợi ý.
-Lần lượt HS giới
thiệu truyện.
+Bác Hồ trong
truyện Hai bàn tay.
+Bạch Thái Bưởi
trong câu chuyện vua
tàu thuỷ Bạch Thái
Bưởi.
+Lê Duy Ứng trong
truyện Người chiến sĩ
giàu nghị lực.
+Đặng Văn Ngữ
trong truyện Người
trí thức yêu nước.

+Ngu Cong trong
truyện Ngu Công dời
núi.
+Nguyễn Ngọc Kí
/> />đại học và trở thành những người lao
động giỏi…)
-2 HS đọc thành tiếng.
+ Chuyện Bô-bin-sơn ở đảo hoang
mà tôi đã được đọc trong truyện trinh
thám.
+ Chuyện về anh Sơn người bị tàn tật
mà vẫn học 2 trường đại học. Tấm
gương về anh tôi đã được xem trong
chương trình Người đương thời.
+ Chuyện về nhà giáo ưu tú Nguyễn
Ngọc Kí…
* Kể trong nhóm:
-HS thực hành kể trong nhóm.
GV đi hướng dẫn những HS gặp khó
khăn.
Gợi ý:
+Em cần giới thiệu tên truyện, tên
nhân vật mình định kể.
+Kể những chi tiết làm nổi rõ ý
nghĩa, nghị lực của nhân vật.
* Kể trước lớp:
-Tổ chức cho HS thi kể.
-GV khuyến khích HS lắng nghe và
hỏi lại bạn kể những tình tiết về nội
dung truyện, ý nghĩa truyện.

-Nhận xét, bình chọn bạn có câu
chuyện hay nhất, bạn kể hấp dẫn
trong truyện Bàn
chân kì diệu.
- Lần lượt 3 HS giới
thiệu về nhân vật mà
mình định kể.
-2 HS đọc thành
tiếng.
-2 HS ngồi cùng bàn
kể chuyện, trao đổi về
ý nghĩa truyện với
nhau.
- 6 HS thi kể và trao
đổi về ý nghĩa truyện.
/> />nhất.
-Cho điểm HS kể tốt.
3. Củng cố – dặn dò:
-Dặn HS về nhà kể lại chuyện mà em
nghe các bạn kể cho người thân nghe.
Nhắc HS luôn ham đọc sách.
-Nhận xét tiết học.
TẬP ĐỌC
VẼ TRỨNG
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
-Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn.
Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi, Vê-rô-ki-ô, trân trọng,
-Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các
dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ thể hiện sự

miệt mài, lời dạy chí tình của thầy Vê-rô-ki-ô
-Đọc diễn cảm toàn bài phù hợp với nội dung nhân vật.
2. Đọc- hiểu:
-Hiểu nội dung bài: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành một
hoạ sĩ thiên tài nhờ khổ luyện
-Hiểu nghĩa các từ ngữ: khổ luyện, kiệt sức, thời đại phục
Hưng.
/> />II. Đồ dùng dạy học:
1 Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 121, SGK (phóng to).
2 Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn hướng dẫn luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 2 HS lên bảng đọc tiếp nối
bài Vua tàu thủy Bạch Thái Bười
và trả lời nội dung.
-Gọi 1 HS đọc toàn bài.
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Treo tranh chân dung họa sĩ Lê-
ô-nác-đô đa Vin-xi và giới thiệu :
Đây là danh hoạ thiên tài người I-
ta-la-a, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi.
ông là một hoạ sĩ, một kiến trúc
sư, một kĩ sư, một nhà bác học vĩ
đại thế giới. Bài tập đọc hôm nay
sẽ cho các em biết những ngày
đầu khổ công học vẽ của danh hoạ
này.

b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm
hiểu bài:
* Luyện đọc:
-Gọi HS đọc toàn bài.
-Gọi 2 HS tiếp nối nhau từng
- 3 HS lên bảng đọc bài.
-Quan sát và lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng.
-2 HS đọc nối tiếp theo
trình tự.
+Đoạn 1: Ngay từ nhỏ
đến vẽ được như ý.
+Đoạn 2: Lê-ô-nác-đô
đa Vin-xi đến thời đại
phục hưng.
/> />doạn(3 lượt HS đọc). GV chú ý
sửa lỗi phát âm ngắt giọng cho
từng HS.
-Chú ý câu: Trong một nghìn quả
trứng xưa nay/ không có lấy hai
quả hoàn toàn giống nhau đâu.
-GV đọc mẫu, chú ý cách đọc.
+Toàn bài đọc với giọng kể từ tốn.
Lời thầy giáo đọc với giọng
khuyên bảo nhẹ nhàng. Đoạn cuối
bài đọc với giọng cảm hứng, ca
ngợi.
+Nhấn giọng ở những từ ngữ:
đừng tưởng, hoàn toàn giống
nhau, thật đúng, khổ công, thật

nhiều lần, tỉ mỉ, chính xác, bất cứ
cái gì, miệt mài, khổ luyện, kiệt
xuất, trân trọng , điêu khắc, kiến
trúc sư, kĩ sư, bác học.
* Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1 trao đổi
và trả lời câu hỏi.
+ Sở thích của lê-ô-nác-đô khi còn
nhỏ là gì?
+Vì sao trong những ngày đầu học
vẽ, cậu bé cảm thấy chán ngán?
+Tại sao Vê-rô-ki-ô cho rằng vẽ
trứng là không dễ?
- HS đọc đoạn 1 của bài.
+Sở thích của lê-ô-nác-
đô khi còn nhỏ là rất
thích vẽ.
+Vì suốt mấy ngày cậu
chỉ vẽ trứng, vẽ hết quả
này đến quả khác.
+Vì theo thầy, trong
hàng nhìn quả trứng,
không có lấy hai quả
giống nhau. Mỗi quả
trứng đều có nét riêng
mà phải khổ công mới
vẽ được.
+Thầy cho học trò vẽ
trứng để biết cách quan
sát mọi sự vật một cách

cụ thể tỉ mỉ, miêu tả nó
trên giấy vẽ chính xác.
+ Lê-ô-nác-đô khổ công
/> />+Theo em thầy Vê-rô-ki-ô cho
học trò vẽ trứng để làm gì?
-Tóm ý chính đoạn 1.
-Yêu cầu HS đọc đoạn 2, trao đổi
và trả lời câu hỏi.
+ Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi thành đạt
như thế nào?
+Theo em những nguyên nhân nào
khiến cho Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi
trở thành hoạ sĩ nổi tiếng?
-Gv tóm ý đoạn 2.
-Theo em nhờ đâu mà Lê-ô-nác-
đô đa Vin-xi thành đạt đến như
vậy?
-Những nguyên nhân trên đều tạo
nên những thành công của Lê-ô-
nác-đô đa Vin-xi, nhưng nguyên
vẽ trứng theo lời
khuyên chân thành của
thầy.
-1 HS đọc thành tiếng.
HS cả lớp đọc thầm trao
đổi và trả lời câu hỏi.
- Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi
trở thành danh hoạ nổi
tiếng nhờ:
+Ông ham thích vẽ và

có tài bẩm sinh.
+Ông có người thầy tài
giỏi và tận tình chỉ bảo.
+Ông khổ luyện, miệt
mài nhiều năm tập vẽ.
+Ông có ý chí quyết
tâm học vẽ.
-Sự thành đạt của Lê-ô-
nác-đô đa Vin-xi.
-Ông thành đạt là nhờ sự
khổ công rèn luyện.
-Lắng nghe.
/> />nhân quang trọng nhất là sự khổ
công luyện tập của ông. Người ta
thường nói : thiên tài được tạo nên
bởi 1% năng khiếu bẩm sinh, 99%
do công khổ luyện mà mỗi thiên
tài đều bắt đầu từ những đứa trẻ.
Ngay từ hôm nay, các em hãy
cống gắng học giỏi hơn nữa để
ngày mai làm việc thật tốt.
-Nội dung chính bài này là gì?
-Ghi nội dung chính của bài.
* Đọc diễn cảm:
-Giới thiệu đoạn văn cần luyện
đọc.
Thầy liền bảo:
-Con đừng tưởng vẽ trứng là dễ!
Trong một nghìn quả trứng xưa
nay/ không có lấy hai quả hoàn

toàn giống nhau đâu. Muốn thể
hiện thật đúng hình dáng của từng
quả trứng, người hoạ sĩ phải rất
khổ công mới được.
Thầy lại nói:
-Tập vẽ đi vẽ lại thực nhiều lần,
con sẽ biết quan sát sự vật một
cách tỉ mỉ và miêu tả nó trên giấy
vẽ một cách chính xác. Đến lúc
- Bài văn ca ngợi sự
khổ công rèn luyện của
Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi,
nhờ đó ông đã trở
thành danh hoạ nổi
tiếng.
-2 HS nhắc lại.
- HS luyện đọc diễn cảm
.
-HS luyện đọc theo cặp.
-2 cặp HS đọc.
-Câu truyện giúp em
hiểu rằng:
+Phải khổ công rèn
luyện mới thành tài.
/>

×