Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 TUẦN 9 CHI TIẾT, CỤ THỂ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.3 KB, 36 trang )

/>TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 9 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.

NĂM 2015
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn
lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt
Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà
nước luôn quan tâm và chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm
học là “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”
đối với giáo dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì
bậc Tiểu học là bậc nền tảng quan trọng mở đầu, nó có ý nghĩa vô
cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là
bậc học khởi đầu nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Tiểu học. Để
đạt được mục tiêu trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu
và sự hiểu biết nhất định về nội dung chương trình tổ chức các hoạt
động, có khả năng hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả
năng của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách
linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với
đối tượng học sinh. Hiện nay chủ trương của ngành là dạy học theo
Chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.
- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện,
động viên khuyến khích không gây áp lực cho học sinh khi đánh giá.


Tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả học sinh hoàn thành chương trình
và có mảng kiến thức dành cho đối tượng học sinh năng khiếu.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Tiểu học căn cứ vào những nhận thức mới của học sinh về hứng thú
hoạt động, học tập và rèn luyện ở các em, căn cứ vào năng lực tổ
chức, thiết kế và những hoạt động trong quá trình dạy học ở giáo
viên. Việc nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy là vô cùng cần
thiết. việc đó thể hiện đầu tiên trên giáo án - kế hoạch bài giảng cần
đổi mới theo đối tượng học sinh. Giáo viên nghiên cứu, soạn bài,
/> />giảng bài, hướng dẫn các em tìm tòi kiến thức tự nhiên không gò ép,
việc soạn bài cũng rất cần thiết giúp giáo viên chủ động khi lên lớp.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ
huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 9 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.
Chân trọng cảm ơn!
/> />ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 9 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.
CHỦ ĐIỂM
TRÊN ĐÔI CÁNH ƯỚC MƠ
TẬP ĐỌC
THƯA CHUYỆN VỚI MẸ
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
-Đọc đúng các tiếng, từ khó.
mồn một, quan sang, cúc cắc, nhễ nhại, bễ thổi thì thào.

-Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu,
giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm .
-Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung ,
nhân vật.
2. Đọc - hiểu:
-Hiểu nội dung bài: Cương ước mơ trở thành một thợ rèn để kiếm
sống giúp mẹ, Cương thuyết phục mẹ hiểu và đồng cảm với em:
nghề thợ rèn không phải là nghề hèn kém. Câu chuyện có ý nghĩa:
Nghề nghiệp nào cũng đáng quý.
-Hiểu nghĩa các từ ngữ: bất giác, kiếm sống, đầy tớ.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 85, SGK phóng to.
-Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
-Tranh đốt pháo hoa.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
/>Tuần 9
/>-Gọi 2 HS nối tiếp nhau đọc từng
đoạn trong bài Đôi giày ba ta màu
xanh và trả lời câu hỏi về nội dung
bài.
+Tìm những câu văn tả vẻ đẹp của
đôi giày ba ta.
+Tìm những chi tiết nói lên sự cảm
động và niềm vui của Lái khi nhận
đôi giày.
-Gọi 1 HS đọc toàn bài và nêu nội
dung chính của bài.
-Nhận xét và cho điểm HS .

2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Treo tranh minh hoạ và gọi 1 HS lên
bảng mô tả lại những nét vẽ trong bức
tranh.
-Cậu bé trong tranh đang nói chuyện
gì với mẹ? Bài học hôn nay cho các
em hiểu rõ điều đó.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài:
* Luyện đọc :
-Gọi HS đọc toàn bài.
-Gọi HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn
của bài (3 lượt HS đọc ).GV sữa lỗi
phát âm, ngắt giọng cho từng HS.
-GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc.
+Toàn bài đọc với giọng trao đổi, trò
chuyện thân mật, nhẹ nhàng. Lời
-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu.
-1 HS lên bảng mô tả: Bức
tranh vẽ cảnh một cậu bé
đang nói chuyện với mẹ.
Sau lưng cậu là hình ảnh
một lò rèn, ở đó có những
người thợ đang miệt mài
làm việc.
-Lắng nghe.
-HS đọc bài tiếp nối nhau
theo trình tự.

+Đoạn 1: Từ ngày phải
nghỉ học … đến phải kiếm
sống.
+Đoạn 2: mẹ Cương … đến
đốt cây bông.
/> />Cương đọc với giọng lễ phép, khẩn
khoản thiết tha xin mẹ cho em được
học nghề rèn và giúp em thuyết phục
cha. Giọng mẹ Cương ngạc nhiện khi
nói: “Con vừa bảo gì? Ai xui con
thế?”, cảm động dịu dàng khi hiểu
lòng con: “Con muốn giúp mẹ…anh
thợ rèn”. 3 dòng cuối bài đọc chậm
chậm với giọng suy tưởng, sảng
khoái, hồn nhiên thể hiện hồi tưởng
của Cương về cảnh lao động hấp dẫn
ở lò rèn.
+Nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện
tình cảm, cảm xúc: Mồn một, xin
thầy, vất vả, kiếm sống, cảm động,
nghèo, quan sang, nghèn nghẹn, thiết
tha, đáng trọng, trộm cắp, ăn bám,
nhễ nhại, phì phào, cúc cắc, bắn
toé…
* Tóm tắt nội dung: Cương ước mơ
trở thành một thợ rèn để kiếm sống
giúp mẹ, Cương thuyết phục mẹ hiểu
và đồng cảm với em: nghề thợ rèn
không phải là nghề hèn kém.
* Tìm hiểu bài:

-Gọi HS đọc đoạn 1 trao đổi và trả lời
câu hỏi:
+Từ “thưa” có nghĩa là gì?
+Cương xin mẹ đi học nghề gì?
-1 HS đọc thành tiếng.
-Cả lớp theo dõi, trao đổi,
tiếp nối nhau trả lời câu hỏi.
+ “thưa” có nghĩa là trình
bày với người trên về một
vấn đề nào đó với cung
cách lễ phép, ngoan ngoãn.
+Cương xin mẹ đi học nghề
thợ rèn.
+Cương học nghề thợ rèn
để giúp đỡ cha mẹ. Cương
thương mẹ vất vả. Cương
muốn tự mình kiếm sống.
+ “kiếm sống” là tìm cách
làm việc để tự nuôi mình.
* Nói lên ước mơ của
Cương trở thành thợ rèn để
/> />+Cương xin học nghề rèn để làm gì?
+ “Kiếm sống” có nghĩa là gì?
-Tóm ý chính đoạn 1.
-Gọi HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi.
+Mẹ Cương phản ứng như thế nào
khi em trình bày ước mơ của mình?
+Mẹ Cương nêu lí do phản đối như
thế nào?
+Cương thuyết phục mẹ bằng cách

nào?
-Tóm ý chính đoạn 2.
-Gọi HS đọc cả bài. Cả lớp đọc thầm
và trả lời câu hỏi 4, SGK.
+Nhận xét cách trò chuyện của hai
mẹ con:
a) Cách xưng hô.
b) Cử chỉ trong lúc nói chuyện.
-Gọi HS trả lời và bổ sung.
giúp đỡ mẹ.
-1 HS đọc thành tiếng.
+Bà ngạc nhiên và phản
đối.
+Mẹ cho là Cương bị ai xui,
nhà Cương thuộc dòng dõi
quan sang. Bố của Cương
sẽ không chịu cho Cương
làm nghề thợ rèn, sợ mất
thể diện của gia đình.
+Cương nghèn nghẹn nắm
lấy tay mẹ. Em nói với mẹ
bằng những lời thiết tha:
nghề nào cũng đáng trọng,
chỉ có ai trộm cắp hay ăn
bám mới đáng bị coi
thường.
*Cương thuyết phục để mẹ
hiểu và đồng ý với em.
-1 HS đọc thành tiếng, HS
trao đổi và trả lời câu hỏi.

+Cách xưng hô: đúng thứ
bậc trên, dưới trong gia
đình, Cương xưng hô với
mẹ lễ phép, kính trọng. Mẹ
Cương xưng mẹ gọi con rất
dịu dàng, âu yếm. Qua cách
xưng hô em thấy tình cảm
mẹ con rất thắm thiết, thân
ái.
+Cử chỉ trong lúc trò
/> />+Nội dung chính của bài là gì?
- Ghi nội dung chính của bài.
* Luyện đọc:
-Gọi HS đọc phân vai. Cả lớp theo
dõi để tìm ra cách đọc hay phù hợp
từng nhân vật.
-Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn
văn sau:
Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em
nắm lấy tay mẹ thiết tha:
-Mẹ ơi ! Người ta ai cũng phải có
một nghề. Làm ruộng hay buôn bán,
làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng
như nhau. Chỉ những ai trộm cắp,
hay ăn bám mới đáng bị coi thường.
Bất giác, em lại nhớ đến ba người
thợ nhễ nhại mồ hôi mà vui vẻ bên
tiếng bễ thổi “phì phào” tiếng búa
con, búa lớn theo nhau đập “cúc
cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn

toé lên như khi đất cây bông.
-Yêu cầu HS đọc trong nhóm.
-Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm.
-Nhận xét tuyên dương.
3. Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: +Câu truyện của Cương có ý
nghĩa gì?
-Dặn về nhà học bài, luôn có ý thức
trò chuyện thân mật, tình cảm của
chuyện: thân mật, tình cảm.
Mẹ xoa đầu Cương khi thấy
Cương biết thương mẹ.
Cương nắm lấy tay mẹ, nói
thiết tha khi mẹ nêu lí do
phản đối.
*Cương ước mơ trở thành
thợ rèn vì em cho rằng
nghề nào cũng đáng quý
và cậu đã thuyết phục
được mẹ.
-2 HS nhắc lại nội dung bài.
-3 HS đọc phân vai.
-Hs lắng nghe.
-2 HS ngồi cùng bàn luyện
đọc.
-4 HS tham gia thi đọc.
+Nghề nghiệp nào cũng
đáng quý.
/> />mọi người trong mọi tình huống và
xem bài Điều ước của vua Mi-đát.

- Nhận xét tiết học.
CHÍNH TẢ (Nghe-viết)
THỢ RÈN
I. Mục tiêu:
-Nghe viết đúng chính tả bài “Người thợ rèn”
-Làm đúng bài tập chính tả phân biệt l/n hoặc uôn/uông.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bài tập 2a viết vào giấy khổ to và bút dạ.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi HS lên bảng đọc cho 3 HS viết bảng
lớp, HS dưới lớp viết vào vở nháp.
rao vặt, giao hàng, đắt rẻ, cái giẻ, bay
liệng, biêng biếc.
-Nhận xét chữ viết của HS trên bảng và
vở chính tả.
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Ở bài tập đọc Thưa chuyện với mẹ ,
Cương mơ ước làm nghề gì?
-Mỗi nghề đều có nét hay nét đẹp riêng.
Bài chính tả hôm nay các em sẽ biết thêm
cái hay, cái vui nhộn của nghề thợ rèn và
làm bài tập chính tả phân biệt l/n.
-HS thực hiện theo yêu
cầu.
-Cương mơ ước làm
nghề thợ rèn.
-Lắng nghe.

/> /> b. Hướng dẫn viết chính tả:
* Tìm hiểu bài thơ:
-Gọi HS đọc bài thơ.
-Gọi HS đọc phần chú giải.
-Hỏi: +Những từ ngữ nào cho em biết
nghề thợ rèn rất vất vả?
+Nghề thợ rèn có những điểm gì vui
nhộn?
+Bài thơ cho em biết gì về nghề thợ rèn?
* Hướng dẫn viết từ khó:
-Yêu cầu HS tìm, luyện viết các từ khó,
dễ lẫn khi viết chính tả.
* Viết chính tả:
* Thu, chấm bài, nhận xét:
c. Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
Bài 2a:
– Gọi HS đọc yêu cầu.
- Phát phiếu và bút dạ cho từng nhóm.
Yêu vầu HS làm trong nhóm. Nhóm nào
làm xong trước dán phiếu lên bảng. Các
nhóm khác nhận xét, bổ sung .
-Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
-Gọi HS đọc lại bài thơ.
-Hỏi: +Đây là cảnh vật ở đâu? Vào thời
gian nào?
-2 HS đọc thành tiếng.
+Các từ ngữ cho thấy
nghề thợ rèn rất vả: ngồi
xuống nhọ lưng, quệt
ngang nhọ mũi, suốt tám

giờ chân than mặt bụi,
nước tu ừng ực, bóng
nhẫy mồ hôi, thở qua
tai.
+Nghề thợ rèn vui như
diễn kịch, già trẻ như
nhau, nụ cười không bao
giờ tắt.
+ Bài thơ cho em biết
nghề thợ rèn vất vả
nhưng có nhiều niềm vui
trong lao động.
-Các từ: trăm nghề, quay
một trận, bóng nhẫy,
diễn kịch, nghịch,
-1 HS đọc thành tiếng.
-Nhận đồ dùng và hoạt
động trong nhóm.
/> />-Bài thơ Thu ẩm nằm trong chùm thơ thu
rất nổi tiếng của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
Ông được mệnh danh là nhà thơ của làng
quê Việt Nam. Các em tìm đọc để thấy
được nét đẹp của miền nông thôn.
3. Củng cố- dặn dò:
-Nhận xét chữ viết của HS .
-Dặn HS về nhà học thuộc bài thơ hoặc
các câu ca dao và ôn luyện để chuẩn bị
kiểm tra.
-Nhận xét tiết học.
-Chữa bài.

Năm gian lều cỏ thấp le
te
Ngõ tối thêm sâu đóm
lập loè
Lưng giậu phất phơ
chòm khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng
trăng loe.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Đây là cảnh vật ở nông
thôn vào những đêm
trăng.
-Lắng nghe.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ: ƯỚC MƠ
I. Mục tiêu:
-Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ thuộc chủ điểm ước mơ.
-Hiểu được giá trị của những ước mơ cụ thể qua luyện tập sử dụng
các từ ngữ kết hợp với từ Ứớc mơ.
-Hiểu ý nghĩa và biết cách sử dụng một số câu tục ngữ thuộc chủ
điểm Ứớc mơ
II. Đồ dùng dạy học:
-HS chuẩn bị từ điển .GV phô tô vài trang cho nhóm.
-Giấy khổ to và bút dạ.
/> />III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 2 HS trả lời câu hỏi: Dấu ngoặc
kép có tác dụng gì?
-Gọi 2 HS lên bảng đặt câu. Mỗi HS

tìm ví dụ về tác dụng của dấu ngoặc
kép.
-Nhật xét bài làm, cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Tiết luyện từ và câu hôm nay sẽ giúp
các em củng cố và mở rộng vốn từ
thuộc chủ điểm Ước mơ.
b. Hướng dẫn làm bài tập:
Bài 1:
-Gọi HS đọc đề bài.
-yêu cầu HS đọc lại bài Trung thu
độc lập, ghi vào vở nháp những từ
ngữ đồng nghĩa với từ ước mơ.
-Gọi HS trả lời.
-Mong ước có nghĩa là gì?
-Đặt câu với từ mong ước.
-Mơ tưởng nghĩa là gì?

-2 HS trả lời.
-2 HS làm bài trên bảng.
-Lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng.
-2 HS đọc thành tiếng. Cả
lớp đọc thầm và tìm từ.
-Các từ: mơ tưởng, mong
ước.
-Mong ước : nghĩa là mong
muốn thiết tha điều tốt đẹp
trong tương lai.

ØEm mong ước mình có
một đồ chơi đẹp trong dịp
Tết Trung thu.
ØEm mong ước cho bà em
không bị đau lưng nũa.
ØNếu cố gắng, mong ước
của bạn sẽ thành hiện thực.
+“Mơ tưởng” nghĩa là
mong mỏi và tưởng tượng
/> /> Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Phát phiếu và bút dạ cho nhóm 4
HS . Yêu cầu HS có thể sử dụng từ
điển để tìm từ. Nhóm nào làm xong
trước dán phiếu lên bảng. Các nhóm
khác nhận xét, bổ sung để hoàn thành
một phiếu đầy đủ nhất.
-Kết luận về những từ đúng.
Lưu ý: Nếu HS tìm các từ : ước hẹn,
ước đoán, ước ngưyện, mơ màng…
GV có thể giải nghĩa từng từ để HS
phát hiện ra sự không đồng nghĩa
hoặc cho HS đặt câu với những từ đó.
ØƯớc hẹn: hẹn với nhau.
ØƯớc đóan:đoán trước một điều gì
đó.
ØƯớc nguyện: mong muốn được.
ØMơ màng: thấy phản phất, không
rõ ràng, trong trạng thái mơ ngủ hay
tựa như mơ,

Bài 3:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp đội để
ghép từ ngữ thích thích hợp.
-Gọi HS trình bày,GV kết luận lời
giải đúng.
ØĐánh giá cao: ước mơ đẹp đẽ, ước
mơ cao cả, ước mơ lớn, ước mơ lớn,
điều mình muốn sẽ đạt
được trong tương lai.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Nhận đồ dùng học tập và
thực hiện theo yêu cầu.
-Viết vào vở bài tập.
Bắt đầu bằng
Bắt đầu bằng
tiếng ước
tiếng mơ
Ước mơ, ước muốn,
Mơ ước,
ước ao, ước mong,
mơ tưởng,
ước vọng.
mơ mộng.

-1 HS đọc thành tiếng.
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng
bàn trao đổi, ghép từ.
-Viết vào vở.
/> />ước mơ chính đáng.

ØĐánh giá không cao:ước mơ nho
nhỏ.
ØĐánh giá thấp: ước mơ viễn vong,
ước mơ kì quặc, ước mơ dại dột.
Bài 4:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS thảo luận nhóm và tìm
ví dụ minh hoạ cho những ước mơ
đó.
-Gọi HS phát biểu ý kiến. Sau mỗi
HS nói GV nhận xét xem các em tìm
ví dụ đã phù hợp với nội dung chưa?
-1 HS đọc thành tiếng.
- HS làm việc nhóm 4 viết ý
kiến của các bạn vào vở
nháp.
-4 HS phát biểu ý kiến.
Ví dụ minh hoạ: +Ước mơ được đánh giá cao.
Đó là những ước mơ vươn lên làm những việc có ích cho mọi người
như:
-Ứơc mơ học giỏi để trở thành thợ bậc cao/ trở thành bác sĩ/ kĩ sư/ phi
công/ bác học/ trở thành những nhà phát minh , sáng chế/ những người
có khả năng ngăn chặn lũ lụt/ tìm ra loại thuốc chữa được những chứng
bệnh hiểm nghèo.
-Ước mơ về cuộc sống no đủ, hạnh phúc, không có chiến tranh…
-Ước mơ chinh phục vũ trụ…
Đó là những ước mơ giản dị, thiết thực có thể thực hiện được , không
cần nổ lực lớn: ước mơ muốn có chuyện đọc/ có xe đạp. Có một đồ chơi/
đôi giày mới. Chiếc cặp mới/ được ăn một quả đào tiên/ muốn có gậy
như ý của Tôn Hành Giả…

Đó là những ướn mơ phi lí, không thể thực hiện được; hoặc là những
ước mơ ích kỉ, có lợi cho bản thân nhưng có hại cho người khác…
Ước mơ viển vông của chàng Rít trong truyện Ba điều ước.
-Ước mơ thể hiện lòng tham không đáy của vợ ông lão đánh cá : Ông
lão đánh cá và con cá vàng.
-Ước mơ học không bị cô giáo kiểm tra bài, ước mơ xem ti vi suốt ngày,
/> />ước không phải học mà vẫn được điểm cao, ước không phải làm mà cái
gì cũng có…
Bài 5:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS thảo luận để tìm nghĩa của các
câu thành ngữ và em dùng thành ngữ đó trong
những trường hợp nào?
-Gọi HS trình bày. GV kết luận về nghĩa
đúng hoặc chưa đủ và tình huống sử dụng.
+Cầu được ước thấy: đạt được điều mình mơ
ước,
+Ước sao được vậy: đồng nghĩa với cầu
được ước thấy.
+Ước của trái mùa: muốn những điều trái
với lẽ thường.
+Đứng núi này trông núi nọ: không bằng
lòng với cái hiện đang có, lại mơ tưởng đến
cái khác chưa phải của mình.
ØTình huống sử dụng:
+Em được tặng thứ đồ chơi mà hình dáng
đang mơ ước. Em nói: thật đúng là cầu được
ước thấy.
+Bạn em mơ ước đạt danh hiệu học sinh giỏi.
Em nói với bạn: Chúc cậu ước sao được vậy.

+Cậu chỉ toàn ước của trái mùa , bây giờ làm
gì có loại rau ấy chứ.
+Cậu hãy yên tâm học võ đi, đừng đứng núi
này trông núi nọ kẻo hỏng hết đấy.
-Yêu cầu HS đọc thuộc các thành ngữ.
3. Củng cố- dặn dò:
-Dặn HS ghi nhớ các từ thuộc chủ điểm ước
mơ và học thuộc các câu thành ngữ.
-1 HS đọc thành
tiếng.
-2 HS ngồi cùng bàn
trao đổi thảo luận.
/> />-Nhận xét tiết học.
KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN
HOẶC THAM GIA
I. Mục tiêu:
-Chọn được câu chuyện có nội dung kể về một ước mơ đẹp của em
hoặc của bạn bè, người thân.
-Biết cách sắp xếp câu truyện thành một trình tự hợp lí.
-Hiểu ý nghĩa câu truyện mà các bạn kể.
-Lời kể sinh động, tự nhiên, hấp dẫn và sáng tạo.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng lớp ghi sẵn đề bài.
-Bảng phụ viết vắn tắt phần Gợi ý.
-Hướng dẫn xây dựng cốt chuyện.
+Nguyên nhân làm nảy sinh ước mơ đẹp.
+Những cố gắng để đạt ước mơ.
+Những khó khăn đã vượt qua, ước mơ đạt được.
-Tên câu truyện.

+Mở đầu : Giới thiệu ước mơ của em hoặc của bạn bè, người thân.
Vì sao em lại kể ước mơ đó.
+Diễn biến.
+Kết thúc.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi HS lên bảng kể câu chuyện đã nghe,
đã đọc về những ước mơ.
-Hỏi HS dưới lớp ý nghĩa câu chuyện bạn
vừa kể.
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
-3 HS lên bảng kể.
/> /> a. Giới thiệu bài:
-Kiểm tra việc HS chuẩn bị bài.
-Nhận xét, tuyên dương những em chuẩn
bị bài tốt.
b. Hướng dẫn kể chuyện:
* Tìm hiểu bài:
-Gọi HS đọc đề bài.
-GV đọc, phân tích đề bài, dùng phấn màu
gạch chân dưới các từ: ước mơ đẹp của
em, của bạn bè, người thân.
-Hỏi : +Yêu cầu của đề bài về ước mơ là
gì?
+Nhân vật chính trong truyện là ai?
-Gọi HS đọc gợi ý 2.
-Treo bảng phụ.
+Em xây dựng cốt truyện của mình theo

hướng nào? Hãy giới thiệu cho các bạn
cùng nghe.

* Kể trong nhóm:
-Chia nhóm 4 HS , yêu cầu các em kể câu
chuyện của mình trong nhóm. Cùng trao
-Tổ chức báo cáo việc
chuẩn bị bài của các
bạn.
-2 HS đọc thành tiếng
đề bài.
+Đề bài yêu cầu đây là
ước mơ phải có thật.
+Nhân vật chính trong
chuyện là em hoặc bạn
bè, người thân.
-2 HS đọc thành tiếng.
-1 HS đọc nội dung trên
bảng phụ.
*Em kể về nội dung em
trờ thành cô giáo vì quê
em ở miền núi rất ít
giáo viên và nhiều bạn
nhỏ đến tuổi mà chưa
biết chữ.
*Em từng chứng kiến
một cô y tá đến tận nhà
để tiêm cho em. Cô thật
dịu dàng và giỏi. Em
ước mơ mình trở thành

một y tá.
*Em ước mơ trở thành
một kĩ sư tin học giỏi vì
em rất thích làm việc
/> />đổi, thảo luận với các bạn về nội dung, ý
nghĩa và cách đặt tên cho chuyện.
-GV đi giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn.
Các em cần phải mở đầu câu chuyện bằng
ngôi thứ nhất, dùng đại từ em hoặc tôi.
* Kể trước lớp:
-Tổ chức cho HS thi kể.
-Mỗi HS kể GV ghi nhanh lên bảng tên HS
, tên truyện, ước mơ trong truyện.
-Sau mỗi HS kể, GV yêu cầu HS dưới lớp
hỏi bạn về nội dung, ý nghĩa, cách thức
thực hiện ước mơ đó để tạo không khí sôi
nổi, hào hứng ở lớp học.
-Gọi HS nhận xét bạn kể theo các tiêu chí
đã nêu ở các tiết trước.
-Nhận xét, cho điểm từng HS .
3. Củng cố –dặn dò:
-Dặn HS về nhà viết lại một câu chuyện
các bạn vừa kể mà em cho là hay nhất và
chuẩn bị bài kể chuyện Bàn chân kì diệu.
-Nhận xét tiết học .
hay chơi trò chơi điện
tử.
*Em kể câu chuyện bạn
Nga bị khuyết tật đã cố
gắng đi học vì bạn đã

ước mơ trở thành cô
giáo dạy trẻ khuyết tật.
-Hoạt động trong nhóm.
-7 HS tham gia kể
chuyện.
-Hỏi và trả lời câu hỏi.
-Nhận xét nội dung
truyện và lời kể của
bạn.
/> />TẬP ĐỌC
ĐIỀU ƯỚC CỦA VUA MI-ĐÁT
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn.
- Mi-đát, Đi-ô-ni-dốt, Pác-tôn, rửa sạch, khủng khiếp.
-Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi sau dấu phẩy, dấu chấm
và giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
-Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung ,
nhân vật.
2. Đọc- hiểu:
-Hiểu nghĩa các từ ngữ: phép màu, quả nhiên, khủng khiếp, phán.
-Hiểu nội dung bài: Những ước muốn tham lam không bao giờ
mang lại hạnh phúc cho con người.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 90, SGK phóng to.
-Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC
-Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc từng đọan

bài Thưa chuyện với mẹ và trả lời câu hỏi
trong SGK.
+Cương xin học nghề rèn để làm gì?
+Mẹ Cương nêu lí do phản đối như thế
nào?
-Gọi 1 HS đọc toàn bài và nêu ý nghĩa
của bài.
-Nhận xét, cho điểm HS .
-3 HS lên bảng thực hiện
yêu cầu.
/> />2. Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
-Gọi HS quan sát tranh và cho biết bức
tranh thể hiện được những gì?
-Tại sao vua lại khiếp sợ khi nhìn thấy
thức ăn như vậy? Câu chuyện Điều ước
của vua Mi- đát sẽ cho các em hiểu điều
đó.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài:
* Luyện đọc:
-Yêu cầu HS đọc toàn bài.
-Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng đọc
của bài (3 lượt HS đọc). GV sửa lỗi phát
âm, ngắt giọng cho HS. Lưu ý các câu
cầu khiến: Xin thần tha tội cho tôi ! Xin
người lấy lại điều ước cho tôi được sống
+Giải nghĩa một số từ khó: phép màu,
quả nhiên, khủng khiếp, phán.
-GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc.

*Toàn bài đọc với giọng khoan thai. Lời
vua Mi- đát chuyển từ phấn khởi, thoả
mãn sang hốt hoảng, cầu khẩn, hối hận.
Lời phán của thần Đi-ô-ni-dốt đọc với
giọng điềm tĩnh, oai vệ.
*Nhấn giọng ở những từ ngữ: tham lam,
hoá, ưng thuận, biến thành, sung sướng,
khủng khiếp, cồn cào, cầu khẩn, tha tội,
phán, thoát khỏi.
-Tóm tắt nội dung: Những ước muốn
-Bức tranh vẻ cảnh trong
một cung điện nguy nga,
tráng lệ. Trước mắt ông
vua là đầy đủ những
thức ăn đủ loại. Tất cả
đều loé lên ánh sáng đủ
loại của vàng. Nhưng nét
mặt nhà vua có vẻ hoảng
sợ.
-Lắng nghe.
-HS đọc thành tiếng.
-HS nối tiếp nhau đọc
bài theo trình tự.
+Đoạn 1: Có lần thần
Đi-ô-ni-dốt…đến sung
sướng hơn thế nữa.
+Đoạn 2: Bọn đầy tớ …
đến cho tôi được sống.
+Đoạn 3: Thần Đi-ô-ni-
dốt… đến tham lam.

/> />tham lam không bao giờ mang lại hạnh
phúc cho con người.
* Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1 trao đổi và trả
lời câu hỏi.
+Thần Đi-ô-ni-dốt cho vua Mi-đát cái gì?
+Vua Mi-đát xin thần điều gì?
+Theo em, vì sao vua Mi-đát lại ước như
vậy?
+Thoạt đầu diều ước được thực hiện tốt
đẹp như thế nào?
-Tóm ý chính đoạn 1.
-Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi
+Khủng khiếp nghĩa là thế nào?
+Tại sao vua Mi-đát lại xin thần Đi-ô-ni-
dôt lấy lại điều ước?
-Tóm ý chính đoạn 2.
-Yêu cầu HS đọc đoạn 3, trao đổi và trả
lời câu hỏi.
+Vua Mi-đát có được điều gì khi nhúng
mình vào dòng nước trên sông Pác-tôn?
+Vua Mi-đát hiểu ra điều gì?
-1 HS đọc toàn bài.
- 2 HS ngồi cùng bàn
trao đổi và trả lời câu
hỏi:
+Thần Đi-ô-ni-dốt cho
Mi-đát một điều ước.
+Vua Mi-đat xin thần
làm cho mọl vật ông

chạm vào đều biến thành
vàng.
+Vì ông ta là người
tham lam.
+Vua bẻ thử một cành
sồi, ngắt thử một quả
táo, chúng đều biến
thành vàng. Nhà vua
tưởng như mình là người
sung sướng nhất trên
đời.
* Điều ước của vua Mi-
đát được thực hiện.
-1 HS đọc thành tiếng,
trao đổi và trả lời câu
hỏi:
+ Khủng khiếp nghĩa là
rất hoảng sợ, sợ đến mức
tột độ.
+Vì nhà vua nhận ra sự
khủng khiếp của điều
ước: vua không thể ăn,
/> />-Tóm ý chính đoạn 3.
+ Câu chuyện nêu lên ý nghĩa gì?
* Luyện đọc diễn cảm:
-Tổ chức cho HS luyện đọc diễn cảm theo
đoạn văn.
-Gọi 1 HS đọc, cả lớp theo dõi để tìm ra
giọng đọc phù hợp.
-Yêu cầu HS đọc trong nhóm.

-Tổ chức cho HS đọc phân vai.
-Bình chọn nhóm đọc hay nhất.
Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không
nổi, liền chắp tay cầu khẩn,.
- Xin thần tha tội cho tôi! Xin người lấy
lại điều ước để cho tôi được sống
Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:
-Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn,
nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ
biến mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch được
lòng tham.
Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả
nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước
đây ông hằng mong ước. Lúc ấy nhà vua
mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây
dựng bằng ước muốn tham lam.
3. Củng cố – dặn dò:
-Gọi HS đọc toàn bài theo phân vai.
-Hỏi: câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
-Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện cho
người thân nghe và ôn tập tuần 10.
-Nhận xét tiết học.
uống bất cứ thứ gì. Vì tất
cả mọi thứ ông chạm
vào đều biến thành vàng.
Mà con người không thể
ăn vàng được.
* Vua Mi-đát nhận ra sự
khủng khiếp của điều
ước.

-1 HS đọc thành tiếng.
Cả lớp đọc thầm, trao
đổi và trả lời câu hỏi.
(hoạt động nhóm 4)
+Ông đã mất đi phép
màu và rửa sạch lòng
tham.
+Vua Mi-đát hiểu ra
rằng hạnh phúc không
thể xây dựng bằng ước
muốn tham lam.
* Vua Mi-đát rút ra bài
học quý.
* Những điều ước tham
lam không bao giờ
mang lại hạnh phúc
cho con người.
-1 HS đọc thành tiếng.
HS phát biểu để tìm ra
giọng đọc (như hướng
dẫn)
-2 HS ngồi cùng bàn
luyện đọc, sửa cho nhau.
/> />-3 nhóm HS tham gia.
+Những điều ước tham
lam không bao giờ mang
lại hạnh phúc cho con
người.
ẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN
I. Mục tiêu:

-Biết cách chuyển thể từ lời đối thoại trực tiếp sang lời văn kể
chuyện.
-Dựa vào đoạn kịch Yết Kiêu để kể lại câu chuyện theo trình tự
không gian.
/> /> -Biết dùng từ ngữ chính xác, sáng tạo, lời kể sinh động.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ trong SGK và tranh minh hoạ Yết Kiêu đang lặn
dưới sông, đang đục thủng thuyền giặc.
-Ý chính 3 đoạn viết sẵn trên bảng lớp.
-Giấy khổ to và bút dạ.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi HS kể lại chuyện ở Vương
quốc Tương Lai theo trình tự
không gian và thời gian.
-Gọi HS nêu sự khác nhau giữa
hai cách kể chuyện theo trình tự
không gian và thời gian.
-Nhận xét cách kể, câu trả lời và
cho điểm.
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Cho HS quan sát tranh minh hoạ
và nêu những hiểu biết của em về
câu chuyện Yết Kiêu.
-Câu chuyện kể về tài trí và lòng
dũng cảm của Yết kiêu, một
danh tướng thời Trần, có tài bơi,
lặn, từng làm đắm nhiều thuyền

chiến của giặc Nguyên (một triều
đại phong kiến Trung hoa đã ba
lần mang quân xâm lược nước ta
vào thời nhà Trần). Trong tiết
học hôm nay, các em sẽ phát
triển câu chuyện từ một trích
-2 HS kể chuyện.
-2 HS nêu nhận xét.
-Truyện kể về Yết Kiêu, một
chàng trai khoẻ mạnh, yêu nước,
quyết tâm giết giặc cứu nước.
-Lắng nghe.
-3 HS đọc theo vai.
/> />đoạn theo trình tự không gian.
b. Hướng dẫn làm bài tập:
Bài 1:
-Gọi HS đọc từng đoạn trích
phân vai, GV là người dẫn
chuyện.
-Nhắc HS : Giọng Yết Kiêu khải
khái, rắn rỏi, giọng người cha
hiền từ, động viên, giọng nhà vua
dõng dạc, khoan thai.
-Hỏi: +Cảnh 1 có những nhân vật
nào?
+Cảnh 2 có những nhân vật nào?
+Yết Kiêu xin cha điều gì?
+Yết Kiêu là người như thế nào?
+Cha Yết Kiêu có đức tính gì
đáng quý?

+Những sự việc trong hai cảnh
của vở kịch được diễn ra theo
trình tự nào?
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội
dung.
-Câu chuyện Yết kiêu kể như
+Cảnh 1 có nhân vật người cha và
Yết Kiêu.
+Cảnh 2 có nhân vật Yết Kiêu và
nhà vua.
+Yết Kiêu xin cha đi giết giặc.
+Yết Kiêu là người có lòng căm
thù giặc sâu sắc, quyết chí giết
giặc.
+Cha Yết Kiêu tuy tuổi già, sống
cô đơn, bị tàn tật nhưng có lòng
yêu nước, gạt hoàn cảnh gia đình
để động viên con lên đường đi
đánh giặc.
+Những sự việc trong hai cảnh
của truỵên được diễn ra theo trình
tự thời gian.
Giặc Nguyên sang xâm lược
nước ta , Yết Kiêu xin cha lên
đường giết giặc. Sau khi cha đồng
ý, Yết Kiêu đến kinh đô Thăng
Long yết kiến vua Trần Nhân
Tông.
-2 HS đọc thành tiếng.

-Câu chuyện kể theo trình tự
không gian, Yết Kiêu tới kinh
thành, yết kiến vua Trần Nhân
Tông kể trước sự việc diễn ra ở
quê giữa Yết Kiêu và cha mình.
+Đặt lời đối thoại sau dấu 2 chấm,
/>

×