Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 TUẦN 7 CHI TIẾT, CỤ THỂ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.53 KB, 35 trang )

/>TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 7 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.
NĂM 2015
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn
lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt
Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà
nước luôn quan tâm và chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm
học là “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”
đối với giáo dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì
bậc Tiểu học là bậc nền tảng quan trọng mở đầu, nó có ý nghĩa vô
cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách con người cũng là
bậc học khởi đầu nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Tiểu học. Để
đạt được mục tiêu trên đòi hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu
và sự hiểu biết nhất định về nội dung chương trình tổ chức các hoạt
động, có khả năng hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả
năng của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách
linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với
đối tượng học sinh. Hiện nay chủ trương của ngành là dạy học theo
Chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.
- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện,
động viên khuyến khích không gây áp lực cho học sinh khi đánh giá.
Tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả học sinh hoàn thành chương trình


và có mảng kiến thức dành cho đối tượng học sinh năng khiếu.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Tiểu học căn cứ vào những nhận thức mới của học sinh về hứng thú
hoạt động, học tập và rèn luyện ở các em, căn cứ vào năng lực tổ
chức, thiết kế và những hoạt động trong quá trình dạy học ở giáo
viên. Việc nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy là vô cùng cần
thiết. việc đó thể hiện đầu tiên trên giáo án - kế hoạch bài giảng cần
đổi mới theo đối tượng học sinh. Giáo viên nghiên cứu, soạn bài,
/> />giảng bài, hướng dẫn các em tìm tòi kiến thức tự nhiên không gò ép,
việc soạn bài cũng rất cần thiết giúp giáo viên chủ động khi lên lớp.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ
huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 7 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.
Chân trọng cảm ơn!
/> />ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
TUẦN 7 CHI TIẾT, CỤ THỂ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG.
CHỦ ĐIỂM
TRÊN ĐÔI CÁNH ƯỚC MƠ
TẬP ĐỌC
TRUNG THU ĐỘC LẬP
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
-Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương
ngữ.
man mác, soi sáng, mươi mười lăm năm nữa, trăng ngàn, vằng

vặc,
-Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu,
giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
-Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với từng đoạn.
2. Đọc- hiểu:
-Hiểu các từ ngữ khó trong bài: Tết trung thu độc lập, trại, trăng
ngàn, nông trường,vằng vặc.
-Hiểu nội dung bài: Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ,
mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm Trung thu độc lập
đầu tiên của đất nước.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 66, SGK phóng to .
-HS sưu tầm một số tranh ảnh về nhà máy thuỷ điện, nhà máy lọc
dầu, các khu công nghiệp lớn.
-Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:
/>Tuần 7
/>Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 3 HS đọc phân vai chuyện Chị
em tôi và trả lời câu hỏi:
+Em thích chi tiết nào trong chuyện
nhất? Vì sao?
+Gọi 1HS đọc toàn bài và nêu nội
dung chính của truyện.
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Hỏi : +Chủ điểm của tuần này là gì?
Tên chủ điểm nói lên điều gì?

-Chỉ vào tranh minh hoạ chủ điểm và
nói: Mơ ước là quyền của con người,
giúp cho con người hình dung ra
tương lai và luôn có ý thức vươn lên
trong cuộc sống.
-Treo tranh minh hoạ bài tập đọc và
hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
-Điều đặc biệt đáng nhớ đây là đêm
trung thu năm 1945, đêm trung thu
độc lập đầu tiên của nước ta. Anh bộ
đội mơ ước về điều gì? Điều mơ ước
của anh so với cuộc sống hiện thực
của chúng ta hiện nay như thế nào?
Các em cùng học bài hôm nay để biết
điều đó.
b.Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài:
* Luyện đọc:
-4 HS thực hiện theo yêu
cầu.
+Tên của chủ điểm tuần
này là Trên đôi cánh ước
mơ. Tên của chủ điểm nói
lên niềm mơ ước, khát
vọng của mọi ngừơi.
-Lắng nghe.
-Bức tranh vẽ cảnh anh bộ
đội đang đứng gác dưới
đêm trăng trung thu. Anh
suy nghĩ và mơ ước một

đất nước tươi đẹp cho trẻ
em.
-Lắng nghe.
/> />-Gọi HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn
của bài (3 lượt HS đọc). GV chữa lỗi
phát âm, ngắt giọng cho HS .
Chú ý các câu:
Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng
ngàn và gió núi bao la/ khiến lòng anh
man mác nghĩ tới trung thu/ và nghĩ
tới các em.
Anh mừng cho các em vui Tết Trung
thu độc lập đầu tiên/ và anh mong ước
ngày mai đây, những Tết Trung thu
tươi đẹp hơn nữa/ sẽ đến với các em.
-Gọi HS đọc toàn bài.
-GV đọc mẫu toàn bài, chú ý giọng
đọc.
+Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng,
thể hiện niềm tự hào, mơ ước của anh
chiến sĩ về tương lai tươi đẹp của đất
nước, của thiếu nhi. Đoạn 1,2 : giọng
đọc ngân dài, chậm rãi. Đoạn 3: giọng
nhanh, vui hơn.
+Nghỉ hơi dài sau dấu chấm lửng cuối
bài.
+Nhấn giọng ở những từ ngữ: man
mác, độc lập, yêu quý, thân thiết, nhìn
trăng, tươi đẹp, vô cùng, phấp phới,
chi chít, cao thẳm, to lớn, vui tươi,

Trung thu độc lập, mơ ước, tươi đẹp…
* Tìm hiểu bài:
-Gọi HS đọc đoạn 1
-Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu
hỏi.
-HS đọc tiếp nối theo trình
tự:
+Đoạn 1: Đêm nay…đến
của các em.
+Đoạn 2: Anh nhìn trăng
… đến vui tươi.
+Đoạn 3: Trăng đêm nay
… đến các em.
-1 HS đọc toàn bài.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Đọc tầm và tiếp nối nhau
trả lời.
+Vào thời điểm anh đứng
gác ở trại trong đêm trăng
trung thu độc lập đầu tiên.
+Trung thu là Tết của thiếu
nhi, thiếu nhi cả nước cùng
/> />-Thời điểm anh chiến sĩ nghĩ tới Trung
thu và các em nhỏ có gì đặc biệt?
+Đối với thiếu nhi, Tết Trung thu có
gì vui?
+Đứng gác trong đêm trung thu, anh
chiến sĩ nghĩ đến điều gì?
-Trăng trung thu độc lập có gì đẹp?
-Đoạn 1 nói lên điều gì?

-Tóm ý chính đoạn 1.
-Trung thu thật là vui với thiếu nhi.
Nhưng Trung thu độc lập đầu tiên thật
có ý nghĩa. Anh chiến sĩ đứng gác và
nghĩ đến tương lai của các em nhỏ.
Trăng đêm trung thu thật đẹp. Đẹp vẻ
đẹp của núi sông tự do, độc lập. Trong
đêm trăng đầy ý nghĩa ấy, anh chiến sĩ
còn mơ tưởng đến tương lai của đất
nước.
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 và trả
lời câu hỏi:
+Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước
trong đêm trăng tương lai ra sao?
-Vẻ đẹp tưởng tượng đó có gì khác so
rước đèn, phá cỗ.
+Anh chiến sĩ nghĩ đến các
em nhỏ và tương lai của
các em.
+Trăng ngàn và gió núi
bao la. Trăng soi sáng
xuống nước Việt Nam độc
lập yêu qúy. Trăng vằn vặt
chiếu khắp các thành phố,
làng mạc, núi rừng.
- Đoạn 1 nói lên cảnh đẹp
trong đêm trăng trung thu
độc lập đầu tiên. Mơ ước
của anh chiến sĩ về tương
lai tươi đẹp của trẻ em.

-Hs thảo luận nhóm
-Đọc thầm và tiếp nối nhau
trả lời.
+Anh chiến sĩ tưởng tượng
ra cảnh tương lai đất nước
tươi đẹp: Dưới ánh trăng,
dòng thác nước đổ xuống
làm chạy máy phát điện,
giữa biển rộng, cờ đỏ sao
vàng bay phấp phới giữa
những con tàu lớn, ống
khói nhà máy chi chít, cao
thẳm, rải trên đồng lúa bát
/> />với đêm trung thu độc lập?
-Đoạn 2 nói lên điều gì?
-Tóm ý chính đoạn 2.
Ngày anh chiến sĩ mơ tưởng về tương
lai của các em, tương lai của đất nước
đến nay đất nước ta đã có nhiều đổi
thay.
+Theo em, cuộc sống hiện nay có gì
giống với mong ước của anh chiến sĩ
năm xưa?
-Qua tranh ảnh các em sưu tầm ta thấy
những ước mơ của anh chiến sĩ đã trở
thành hiện thực. Nhiều điều mà cuộc
sống hôm nay của chúng ta đang còn
vượt qua ước mơ của anh chiến sĩ năm
xưa.
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 và trả

lời câu hỏi: +Hình ảnh Trăng mai còn
sáng hơn nói lên điều gì?
+Em mơ ước đất nước mai sau sẽ phát
triển như thế nào?
ngát của những nông
trường to lớn, vui tươi.
+Đêm trung thu độc lập
đầu tiên, đất nước còn
đang nghèo, bị chiến tranh
tàn phá. Còn anh chiến sĩ
mơ ước về vẻ đẹp của đất
nước đã hiện đại, giàu có
hơn nhiều.
+Ứơc mơ của anh chiến sĩ
về cuộc sống tươi đẹp
trong tương lai.
-Giới thiệu các tranh ảnh
và phát biểu.
*Ước mơ của anh chiến sĩ
năm xưa về tương lai của
trẻ em và đất nước đã
thành hiện thực: chúng ta
đã có nhà máy thủy điện
lớn: Hoà Bình, Y-a-li…
những con tàu lớn chở
hàng, những cánh đồng lúa
phì nhiêu, màu mỡ…
*Nhiều nhà máy, khu phố
hiện đại mọc lên, những
con tàu lớn vận chuyển

hàng hoá xuôi ngược trên
biển, điện sáng ở khắp mọi
miền…
-HS trao đổi nhóm và giới
thiệu tranh ảnh tự sưu tầm
/> />-Ý chính của đoạn 3 là gì?
-Tóm ý chính lên bảng.
-Ý nghĩa của bài nói lên điều gì?
- Gv ghi bảng.
* Đọc diễn cảm:
-Giới thiệu đoạn văn cần đọc diễn
cảm.
Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày
mai…??
Ngày mai, các em có quyền mơ
tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô
cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi,
các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng
này, dòng thác nước đổ xuống làm
chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng,
cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên
những con tàu lớn. Trăng của các em
sẽ soi sáng những ống khói nhà máy
chi chít, cao thẳm, rải trên đống lúa
bát ngát vàng thơm, cùng với nông
trường to lớn, vui tươi.
-Tổ chức cho HS thi đọc diễm cảm
đoạn văn.
-Nhận xét, cho điểm HS .
-Tổ chức cho HS thi đọc toàn bài.

-Nhận xét, cho điểm HS .
3. Củng cố – dặn dò:
-Gọi HS đọc lại toàn bài.
-Hỏi: Bài văn cho thấy tình cảm của
được.
+Hình ảnh Trăng mai còn
sáng hơn nói lên tương lai
của trẻ em và đất nước ta
ngày càng tươi đẹp hơn.
+3 HS tiếp nối nhau phát
biểu.
*Em mơ ước nước ta có
một nề công nghiệp phát
triển ngang tầm thế giới.
*Em mơ ước nước ta
không còn hộ nghèo và trẻ
em lang thang.
-Đoạn 3 là niềm tin vào
những ngày tươi đẹp sẽ
đến với trẻ em và đất
nước.
-Bài văn nói lên tình
thương yêu các em nhỏ
của anh chiến sĩ, mơ ước
của anh về tương lai của
các em trong đêm trung
thu độc lập đầu tiên của
đất nước.
-2 HS nhắc lại.
-Hs theo dõi luyện đọc

/> />anh chiến sĩ với các em nhỏ như thế
nào?
-Dặn HS về nhà học bài.
CHÍNH TẢ (Nhớ-viết)
GÀ TRỐNG VÀ CÁO
I. Mục tiêu:
-Nhớ viết chính xác, đẹp đoạn từ Nghe lời cáo dụ thiệt hơn… đến
làm gì được ai trong truyện thơ gà trống và Cáo.
-Tìm được, viết đúng những tiếng bắt đầu bằng tr/ch hoặc có vần
ươn/ ương, các từ hợp với nghĩa đã cho.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bài tập 2a viết sẵn trên bảng lớp.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 1 HS lên bảng đọc cho 3 HS
viết.
sững sờ, sốt sắng, thỏa thuê, nghĩ
ngợi, phè phỡn,…
-Nhận xét chữ viết của HS trên
bảng và lỗi bài chính tả trước.
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Hỏi : Ở chủ điểm Măng mọc
thẳng, các em đã được học truyện
thơ nào?
-4 HS lên bảng thực hiện yêu
cầu.
- Lắng nghe.
/> />-Trong giờ chính tả hôm nay các

em sẽ nhớ viết đoạn văn cuối
trong truyện thơ Gà trống và Cáo,
làm một số bài tập chính tả.
b. Hướng dẫn viết chính tả:
* Trao đổi về nội dung đoạn
văn:
-Yêu cầu HS đọc thuộc lòng đoạn
thơ.
-Hỏi:
+Lời lẽ của gà nói với cáo thể
hiện điều gì?
+Gà tung tin gì để cho cáo một bài
học.
+Đoạn thơ muốn nói với chúng ta
điều gì?
* Hướng dẫn viết từ khó:
-Yêu cầu HS tìm các từ khó viết
và luyện viết.
* Yêu cầu HS nhắc lại cách
trình bày
* Viết, chấm, chữa bài
c. Hướng dẫn làm bài tập chính
tả:
GV có thể lựa chọn phần a
Bài 2:
a/. Gọi HS đọc yêu cầu.
- Truyện thơ Gà trống và Cáo
-Lắng nghe.
-4 HS đọc thuộc lòng đoạn thơ.
+Thể hiện Gà là một con vật

thông minh.
+Gà tung tin có một cặp chó
săn đang chạy tới để đưa tin
mừng. Cáo ta sợ chó săn ăn thịt
vội chạy ngay để lộ chân
tướng.
+Đoạn thơ muối nói với chúng
ta hãy cảnh giác, đừng vội tin
những lời ngọt ngào.
-Các từ: phách bay, quắp đuôi,
co cẳng, khoái chí, phường
gian dối,…
-Viết hoa Gà, Cáo khi là lời nói
trực tiếp, và là nhân vật.
-Lời nói trực tiếp đặt sau dấu
hai chấm kết hợp với dấu
ngoặc kép.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Thảo luận cặp đôi và làm bài.
/> />-Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và
viết bằng bút chì vào SGK.
-Tổ chức cho 2 nhóm HS thi điền
từ tiếp sức trên bảng. Nhóm nào
điền đúng từ, nhanh sẽ thắng.
-Gọi HS nhận xét, chữa bài.
-Gọi HS đọc đoạn văn hoàn chỉnh.
Bài 3:
a/. – Gọi HS đọc yêu cầu và nội
dung.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và

tìm từ.
-Gọi HS đọc định nghĩa và các từ
đúng.
-Gọi HS nhận xét.
-Yêu cầu HS đặt câu với từ vừa
tìm được.
-Nhận xét câu của HS .
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học, chữ viết của
HS .
-Dặn HS về nhà viết lại bài tập 2a
và ghi nhớ các từ ngữ vừa tìm
được.
- Thi điền từ trên bảng.
-HS chữa bài nếu sai.
-2 HS đọc thành tiếng.
-2 HS cùng bàn thảo luận để
tìm từ.
-1 HS đọc định nghĩa, 1 HS
đọc từ.
Lời giải: ý chí, trí tuệ.
-Đặt câu:
+Bạn Nam có ý chí vươn lên
trong học tập.
+Phát triển trí tuệ là mục tiêu
của giáo dục….
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
CÁCH VIẾT TÊN NGƯỜI, TÊN ĐỊA LÝ VIỆT NAM
/> />I. Mục tiêu:
-Hiểu được quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý Việt Nam.

-Viết đúng tên người, tên địa lý Việt Nam khi viết.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bản đồ hành chính của địa phương.
-Giấy khổ to và bút dạ.
-Phiếu kẻ sẵn 2 cột : tên người, tên địa phương.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Yêu cầu 3 HS lên bảng. Mỗi HS đặt
1 câu với 1 từ ở bài tập 3 -Gọi HS
đọc lại BT 1 đã điền từ.
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Hỏi : Khi viết ta cần phải viết hoa
trong những trường hợp nào?
-Bài học hôm nay sẽ giúp các em
nắm vững và vận dụng quy tắc viết
hoa khi viết.
b. Tìm hiểu ví dụ:
-Viết sẵn trên bảng lớp. Yêu cầu HS
quan sát và nhận xét cách viết.
+Tên người: Nguyễn Huệ, Hoàng
Văn Thụ, Nguyễn Thị Minh Khai.
+Tên địa lý: Trường Sơn, Sóc
Trăng, Vàm Cỏ Tây.
-Hỏi: +Tên riêng gồm mấy tiếng?
Mỗi tiếng cần được viết như thế
nào?
-HS lên bảng và làm miệng

theo yêu cầu.
-1 em viết câu
-Khi viết, ta cần viết hoa chữ
cái đầu câu, tên riêng của
người, tên địa danh.
-Lắng nghe.
-Quan sát, thảo luận cặp đôi,
nhận xét cách viết.
+Tên người, tên địa lý được
viết hoa những chữ cái đầu của
mỗi tiếng tạo thành tên đó.
+Tên riêng thường gồm 1, 2
hoặc 3 tiếng trở lên. Mỗi tiếng
được viết hoa chữ cái đầu của
mỗi tiếng.
/> />+Khi viết tên người, tên địa lý Việt
Nam ta cần viết như thế nào?
c. Ghi nhớ:
-Yêu cầu HS đọc phần Ghi nhớ.
-Phát phiếu kẻ sẵn cột cho từng
nhóm.
-Yêu cầu 1 nhóm dán phiếu lên
bảng. Em hãy viết 5 tên người, 5 tên
địa lý vào bảng sau:
+Khi viết tên người, tên địa lý
Việt Nam, cần viết hoa chữ cái
đầu của mỗi tiếng tạo thành tên
đó.
-3 HS lần lượt đọc to trước lớp.
Cả lớp theo dõi, đọc thầm để

thuộc ngay tại lớp.
-Hs thảo luận nhóm
-Dán phiếu lên bảng nhận xét.
Tên người Tên địa lý
-Hỏi: +Tên người Việt Nam thường
gồm những thành phần nào? Khi viết ta
cần chú ý điều gì?
-Chú ý nếu nhóm nào viết tên các dân
tộc: Ba-na, hay địa danh: Y-a-li,…GV
có thể nhận xét, HS viết đúng/ sai và
nói sẽ học kĩ ở tiết sau.
d. Luyện tập:
Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS tự làm bài.
-Gọi HS nhận xét.
-Yêu cầu HS viết bảng nói rõ vì sao
+Tên người Việt Nam
thường gồm: Họ tên đệm
(tên lót), tên riêng. Khi
viết, ta cần phải chú ý phải
viết hoa các chữa cái đầu
của mỗi tiếng là bộ phận
của tên người.
-1 HS đọc thành tiếng.
/> />phải viết hoa tiếng đó cho cả lớp theo
dõi.
-Nhận xét, dặn HS ghi nhớ cách viết
hoa khi viết địa chỉ.
Ví dụ:

*Nguyễn Lê Hoàng, xóm 10, xã Đông
Mỏ, huyện Đồng Hỉ, tỉnh Thái Nguyên.
*Trần Hồng Minh, số nhà 119, đường
Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS tự làm bài.
-Gọi HS nhận xét.
-Yêu cầu HS viết bảng nói rõ vì sao
phải viết hoa tiếng đó mà các từ khác
lại không viết hoa?
Bài 3:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS tự tìm trong nhóm và ghi
vào phiếu thành 2 cột a và b.
-Treo bản đồ hành chính địa phương.
Gọi HS lên đọc và tìm các quận, huyện,
thị xã, các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử ở tỉnh hoặc thành phố mình đang
ở.
-Nhận xét, tuyên dương nhóm có hiểu
biết về địa phương mình.
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-3 HS lên bảng viết, HS
dưới lớp làm vào vở.
-Nhận xét bạn viết trên
bảng.
-Tên người, tên địa lý Việt

Nam phải viết hoa chữ cái
đầu của mỗi tiếng tạo
thành tên đó.
Các từ: số nhà (xóm),
phường (xã), quận
(huyện), thành phố (tỉnh),
không viết hoa vì là danh
từ chung.
-1 HS đọc thành tiếng.
-3 HS lên bảng viết. HS
dưới lớp làm vào vở.
-Nhận xét bạn viết trên
bảng.
-(trả lời như bài 1).
-1 HS đọc thành tiếng.
-Làm việc trong nhóm.
-Tìm trên bản đồ.
/> />-Dặn HS về nhà học thuộc phần Ghi
nhớ, làm lại bài tập 3 và chuẩn bị bản
đồ địa lý Việt Nam.
KỂ CHUYỆN
LỜI ƯỚC DƯỚI TRĂNG
I. Mục tiêu:
-Dựa vào lời kể của GV và các tranh minh hoạ kể lại được từng
đoạn và toàn bộ câu chuyện theo lời kể của mình một cách hấp dẫn,
biết phối hợp với cử chỉ, nét mặt, điệu bộ để câu chuyện thêm sinh
động.
-Biết nhận xét bạn kể theo các tiêu chí đã nêu.
-Hiểu nội dung và ý nghĩa truyện: Những điều ước tốt đẹp mang lại
niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.

II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ từng đoạn trong câu chuyện trang 69.
-Bảng lớp ghi sẵn các câu hỏi gợi ý cho từng đoạn.
-Giấy khổ to và bút dạ.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 3 HS lên bảng kể câu truyện về
lòng tự trọng mà em đã được nghe
(được đọc).
-Gọi HS nhận xét lời kể của bạn.
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
-HS lên bảng thực hiện yêu
cầu.
/> /> a. Giới thiệu bài:
-Trong giờ học hôm nay các em sẽ
nghe-kể câu chuyện Lời ước dưới
trăng. Nhân vật trong truyện là ai?
Người đó đã ước điều gì? Các em cùng
theo dõi.
b. GV kể chuyện:
-Yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ,
đọc lời dưới tranh và thử đoán xem
câu chuyện kể về ai. Nội dung truyện
là gì?
-Muốn biết chị Ngàn cầu mong điều gì
các em chú ý nghe cô kể.
-GV kể toàn truyện lần 1, kể rõ từng
chi tiết. Toàn truyện kể với giọng

chậm rãi, nhẹ nhàng, gây tình cảm cho
HS . Lời cô bé trong truyện: Tò mò,
hồn nhiên. Lời chị Ngàn: hiền hậu, dịu
dàng.
-GV kể chuyện lần 2: vừa kể, vừa chỉ
vào từng tranh minh hoạ kết hợp với
phần lời dưới mỗi bức tranh.
c. Hướng dẫn kể chuyện:
* Kể trong nhóm:
-GV chia nhóm 4 HS , mỗi nhóm kể về
nội dung một bức tranh, sau đó kể toàn
truyện.
-GV giúp đỡ các nhóm gặp khó
khăn.GV có thể gợi ý cho HS kể dựa
theo nội dung ghi trên bảng.
-Câu truyện kể về một cô
gái tên là Ngàn bị mù. Cô
cùng các bạn cầu ước một
điều gì đó rất thiêng liêng
và cao đẹp.
-Kể trong nhóm. Khi 1 HS
kể, các em khác lắng nghe,
nhận xét, góp ý cho bạn.
Tranh 1: Quê tác giả có phong tục
gì?
Tranh 3: +Không khí ở hồ
Hàm Nguyệt đêm rằm như thế
/> />+Những lời nguyện ước đó có gì
lạ?
Tranh 2: +Tác giả chứng kiến tục

lệ thiêng liêng này cùng với ai?
+Đặc điểm về hình dáng nào của
chị Ngàn khiến tác giả nhớ nhất?
+Tác giả có suy nghĩ như thế nào
về chị Ngàn?
+Hình ảnh ánh trăng đêm rằm có
gì đẹp?
nào?
+Chi Ngàn đã làm gì trước khi
nói điều ước?
+Chi Ngàn đã khẩn cầu điều
gì?
+Thái độ của tác giả như thế
nào khi nghe chị khẩn cầu?
Tranh 4: +Chị Ngàn đã nói gì
với tác giả?
+Tại sao tác giả lại nói: Chị
Ngàn ơi, em đạ hiểu rồi?
* Kể trước lớp:
-Tổ chức cho HS thi kể trước lớp.
-Gọi HS nhận xét bạn kể.
-Nhận xét cho điểm từng HS .
-Tổ chức cho HS thi kể toàn truyện.
-Gọi HS nhận xét.
-Nhận xét và cho điểm HS .
* Tìm hiểu nội dung và ý nghĩa
của truyện:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Phát giấy và bút dạ. Yêu cầu HS
thảo luận trong nhóm và trả lời câu

hỏi.
-Gọi 1 nhóm trình bày. Các nhóm
khác nhận xét, bổ sung hoặc nêu ý
kiến của nhóm mình.
-4 HS tiếp nối nhau kể với nội
dung từng bức tranh (3 lượt HS
thi kể)
-Nhận xét bạn kể theo các tiêu
chí đã nêu.
-3 HS tham gia kể.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Hoạt động trong nhóm.
+Cô gái mù trong truyện cầu
nguyện cho bác hàng xóm bên
nhà được khỏi bệnh.
+Hành động của cô gái cho thấy
cô gái là người nhân hậu, sống
vì người khác, cô có tấm lòng
nhân ái, bao la.
/> />-Nhận xét tuyên dương các nhóm
có ý tưởng hay.
-Bình chọn nhóm có kết cục
chuyện hay nhất và bạn kể chuyện
hấp dẫn nhất.
3. Củng cố – dặn dò:
+Qua câu truyện, em hiểu điều gì?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà kể lại truyện cho
người thân nghe và tìm những câu
truyện kể về những ước mơ cao

đẹp .
+Mấy năm sau, cô bé ngày xưa
tròn 5 tuổi. Đúng đêm rằm ấy,
cô đã ước cho đôi mắt chị Ngàn
sáng lại. Điều ước thiêng liêng
ấy đã trở thành hiện thực. Năm
sau, chị được các bác sĩ phẩu
thuật và đôi mắt đã sáng trở lại.
Chị có một gia đình hạnh phúc
với người chồng và 2 đứa con
ngoan.
+Có lẽ trời phật rũ lòng thương,
cảm động trước tấm lòng vàng
của chị nên đã khẩn cầu cho chị
sáng mắt như bao người. Năm
sau, mắt chị sáng trở lại nhờ
phẩu thuật. Cuộc sống của chị
hiện nay thật hạnh phúc và êm
ấm. Mái nhà của chị lúc nào
cũng đầy ắp tiếng cười của trẻ
thơ.
+Trong cuộc sống, chúng ta nên
có lòng nhân ái bao la, biết thông
cảm và sẻ chia những đau khổ của
người khác. Những việc làm cao
đẹp của cô sẽ mang lại niềm vui,
hạnh phúc cho chính chúng ta và
cho mọi người.
-HS trả lời.
/> />TẬP ĐỌC

Ở VƯƠNG QUỐC TƯƠNG LAI
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
-Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương
ngữ.
vương quốc, Tin-tin, trường sinh, toả sáng,…
-Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu,
giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
-Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với từng đoạn,
phân vai.
2. Đọc hiểu:
-Hiểu các từ ngữ khó trong bài: sáng chế, thuốc trường sinh,….
-Hiểu nội dung bài: Ứơc mơ của các bạn nhỏ về một của sống đầy
đủ và hạnh phúc, ở đó trẻ em là một nhà phát minh giàu trí sáng tạo,
góp sức mình phục vụ cuộc sống.
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 70,71 SGK phóng to
-Bảng lớp ghi sẵn các câu , đoạn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 3 HS tiếp nối nhau đọc toàn bài
Trung thu độc lập và trả lời câu hỏi về
nội dung bài.
-Gọi 1 HS đọc toàn bài và trả lời câu
-4 HS lên bảng và thực
hiện theo yêu cầu.
/> />hỏi: Em mơ ước đất nước ta mai sau sẽ
phát triển như thế nào?
-Nhận xét và cho điểm HS .

2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh
vẽ cảnh gì?
-Yêu cầu HS đọc thầm 4 dòng mở đầu
vở kịch và trả lời câu hỏi: Nội dung của
vở kịch là gì?
-Câu truyện tiếp diễn như thế nào? Các
em cùng đọc và tìm hiểu.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài:
§ Màn 1:
-GV đọc mẫu. Chú ý giọng đọc.
*Toàn bài đọc với giọng hồn nhiên, thể
hiện tâm trạng hào hứng của Tin-tin và
Mi-tin. Lời của các em bé tự tin, tự hào.
Thay đổi giọng của từng nhân vật.
*Nhấn giọng ở các từ ngữ: sáng chế,
hạnh phúc, ăn ngon, ồn ào….
*Chú ý đoạn văn:
Tin-tin// -Cậu đang làm gì với đôi cánh
xanh ấy?
Em bé thứ nhất// -Mình sẽ dùng nó vào
-Bức tranh thứ nhất vẽ các
bạn nhỏ đang ở trong nhà
máy với những cỗ máy kì
lạ.
-Bức tranh thứ 2 vẽ các
bạn nhỏ đang vận chuyển
những quả rất to và lạ.

-Lắng nghe.
-Đọc thầm.
-Nội dung của vở kịch kể
về 2 bạn nhỏ Tin-tin và
Mi-tin đã được bà tiên
giúp đỡ, vượt qua nhiều
thứ thách, đến nhiều nơi để
tìm con chim xanh về chữa
bệnh cho một người bạn
hàng xóm.
/> />việc sáng chế trên trái đất.
Tin-tin// -Cậu sáng chế cái gì?
Em bé thứ nhất//- Khi nào ra đời, nình
sẽ chế ra một vật làm cho con ngừơi
hạnh phúc.
Mi-tin// -Vật đó ăn ngon chức?// Nó có
ồn ào không?
-Gọi HS tiếp nối nhau đọc toàn bài (3
lượt). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng
cho từng HS nếu có.
-Gọi HS đọc toàn màn 1.
* Tìm hiểu màn 1:
-Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ và
giới thiệu từng nhân vật có mặt trong
màn 1.
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi
và trả lời câu hỏi:
+Cân chuyện diễn ra ở đâu?
+Tin –tin và Mi-tin đến đâu và gặp
những ai?

+Vì sao nơi đó có tên là Vương quốc
Tương Lai?
-HS tiếp nối nhau đọc theo
trình tự
+Đoạn 1: Lời thoại của
Tin-tin với em bé thứ nhất.
+Đoạn 2: Lời thoại của
Tin-tin và Mi-ti với em bé
thứ nhất và em bé tứ hai.
+Đoạn 3: Lời thoại của em
bé thứ ba, em bé thứ tư,
em bé thứ năm.
-3 HS đọc toàn màn 1.
-Tin-tin là bé trai, Mi-tin là
bé gái, 5 em bé với cách
nhận diện: em mang chiếc
máy có đôi cánh xanh, em
có ba mươi vị thuốc
trường sinh, em mang trên
tay thứ ánh sáng kì lạ, em
có chiếc máy biết bay như
chim, em có chiếc máy
biết dò tìm vật báu trên
mặt trăng.
-2 HS ngồi cùng bàn luyện
đọc, trao đổi và trả lời câu
/> />+Các bạn nhỏ trong công xưởng xanh
sáng chế ra những gì?
+Theo em Sáng chế có nghĩa là gì?
+Các phát minh ấy thể hiện những ước

mơ gì của con người?
+Màn 1 nói lên điều gì?
-Tóm ý chính màn 1.
* Đọc diễn cảm:
-Tổ chức cho HS đọc phân vai (2 lượt
HS đọc)
-Nhận xét, cho điểm, động viên HS .
-Tìm ra nhóm đọc hay nhất.
§ Màn 2: Trong khu vườn kì diệu.
* Luyện đọc:
-GV đọc mẫu. Chú ý đọc phân biệt lời
của các nhân vật khác nhau trong màn
kịch. Lời của Tin-tin và Mi-tin: trầm
trồ, thán phục. Lời các em bé: tự tin, tự
hào. Nhấn giọng ở những từ ngữ: đẹp
hỏi.
-Câu chuyện diễn ra ở
trong công xưởng xanh.
+Tin-tin và Mi-tin đến
vương quốc Tương lai và
trò chuyện với những bạn
nhỏ sắp ra đời.
-Vì những bạn nhỏ sống ở
đây hiện nay chưa ra đời ,
các bạn chưa sống ở thế
giới hiện tại của chúng ta.
+Vì những bạn nhỏ chưa
ra đời, nên bạn nào cũng
mơ ước làm được những
điều kì lạ cho cuộc sống.

+Các bạn sáng chế ra:
- Vật làm cho con
người hạnh phúc.
- Ba mươi vị thuốc
trường sinh.
- Một loại ánh sáng kì
lạ.
- Một máy biết bay như
chim.
- Một cái máy biết dò
tìm những kho báu
còn giấu kín trên mặt
trăng.
+Là tự mình phát minh ra
một cái mới mà mọi người
chưa biết đến bao giờ.
+Các phát minh ấy thể
hiện ước mơ của con
/> />quá, như thế này, chưa bao giờ, như
thế.
* Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ
và chỉ rõ từng nhân vật và những quả
to, lạ trong tranh.
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn đọc thầm,
thảo luận cặp đôi để trả lời câu hỏi:
+Câu chuyện diễn ra ở đâu?
+Những trái cây mà Tin-tin và Mi-tin
đã thấy trong khu vườn kì diệu có gì
khác thường?

+Em thích gì ở Vướng quốc Tương
Lai ? Vì sao?
-Màn 2 cho em biết điều gì?
-Tóm ý chính màn 2.
- Ý nghĩa của cả 2 đoạn kịch này là gì?
người: được sống hạnh
phúc sống lâu, sống trong
môi trường tràn đầy ánh
sáng và chinh phục được
mặt trăng.
-Màn 1 nói đến những
phát minh của các bạn thể
hiện ước mơ của con
người.
-2 HS nhắc lại.
-8 HS đọc theo các vai:
Tin-tin, Mi-tin, 5 em bé,
người dẫn truyện (đọc tên
các nhân vật).
-Quan sát và 1 HS giới
thiệu.
-Đọc thầm, thảo luận, trả
lời câu hỏi.
-Câu chuyện diễn ra trong
một khu vườn kì diệu.
+Những trái cây đó to và
/> />
-Ghi ý nghĩa lên bảng.
-Các bạn nhỏ ở vương quốc Tương Lai
cũng giống như ở chúng ta đầu mơ ước

có một cuốc sống đầy đủ và hạnh phúc.
Ngày nay, con người đã chinh phục
được vũ trụ, lên tới mặt trăng, đã
nghiên cứu, lai tạo để tạo ra những loại
hoa trái to hơn, thơm ngon hơn trước.
Các em thiếu nhi ngày nay càng dành
được những thứ hạng cao trong các
cuộc thi học sinh giỏi, sáng tạo phần
mềm máy tính… Điều đó có nghĩa là
mọi mơ ước đều có thể thực hiện được
khi chúng ta có quYết tâm và lòng
hăng say lao động.
* Thi đọc diễn cảm:
-GV tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm
như màn 1.
3.Củng cố – dặn dò:
-Gọi những HS đã thuộc lời thoại tham
gia trò chơi, đóng vai các nhân vật
trong đoạn chính.
-Nhận xét, tuyên dương từng em.
-Hỏi: +Vở kịch nói lên điều gì?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học thuộc lời thoại
trong bài
rất lạ:
*Chùm nho quả to đến nổi
Tin-tin tưởng đó là một
chùm quả lê.
* Quả táo to đến nổi Tin-
tin tưởng đó là một quả

dưa đỏ.
*Những quả dưa to đến
nổi Tin-tin tưởng đó là
những quả bí đỏ.
-HS trả lời theo ý mình:
*Em thích những lọ thuốc
trường sinh vì nó làm cho
con người sống lâu hơn.
*Em thích các bạn nhỏ ở
đây vì bạn nào cũng thông
minh và nhân ái. Các bạn
đều sáng chế ra những thứ
kì lạ để phục vụ con
người.
*Em thích mọi thứ ở đây
vì cái gì cũng lạ mà cuộc
sống hiện nay chúng ta
chưa có.
*Em thích chiếc máy dò
tìm kho báu vì có nó
chúng ta sẽ làm giàu hơn
cho đất nước.
-Màn 2 giới thiệu những
trái cây kì lạ của Vương
quốc Tương Lai.
-Đoạn trích nói lên
/>

×