Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại -Thực trạng và một số kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.06 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đều đã biết tiệu thụ là một khâu rất quan trọng không
thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào.Tiêu thụ tuy không phải là khâu
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng nó chính là yếu tố tiền đề cốt lõi để
thúc đẩy tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt
là trong nền kinh tế thị trường ,khi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh
doanh nghiệp phải đối mặt,thì hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trở nên
ngày càng quan trọng,quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.Vì vậy mà doanh nghiệp không có những biện pháp để nâng cao
hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rất nhiều
thách thức và khó khăn trên thị trường .
Với suy nghĩ trên sau một thời gian thực tập tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Cường Phát em chọn đề tài “Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công
ty TNHH thương mại -Thực trạng và một số kiến nghị ”.
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại Cường Phát
Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
TNHH Thương mại Cường Phát.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản
phẩm cho Công ty TNHH Thương mại Cường Phát
1
1
2
1
2
3
4
5
6
7


8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CƯỜNG PHÁT
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thành lâp: 3-11-2003
Tên Công ty: Công ty TNHH Thương mại Cường Phát
Sản phẩm đăng ký: Kinh doanh ngành lương thực_thực phẩm
Tên Tiếng Anh/Tên viết tắt: Cuong Phat rading Co.,LTD
Loại hình công ty: TNHH

Thành viên sở hữu Công ty: Nguyễn Khắc Cường
Địa chỉ trụ sở đăng ký: 66a Võng Thị_Tây Hồ_Hà Nội
Điện thoại: 04 9323 832
Fax:04 9323 106
E-mail:
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: đồ uống, nhà hàng, bành kẹo, chế
biến lương thực thực phẩm, thuỷ hải sản..vv
Mã số thuế:0101420353
Vốn điều lệ: 5,000,000,000
Giám đốc công ty: Nguyễn Khắc Cường
Phạm vi hoạt động: Thành phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
2.1. Chức năng:
.Công ty tập trung kinh doanh các sản phẩm sau:
.Các sản phẩm bánh kẹo: bánh trung thu, hạt điều
.Sản phẩm đồ uống:nước tinh khiểt, nước yến
.Các sản phẩm sấy như: mít khô...
.Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty đuợc phép kinh
doanh như: hạt điều, nước yến.
2
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Nhiệm vụ:
- Công ty nỗ lực phấn đấu để kinh doanh một cách có hiệu quả nhất
và đạt lợi nhuận cao nhất có thể có.
- Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước, của Công ty về quản lý tài
sản, tiền vốn, kinh doanh ,nguồn lực thể hiện hạch toán kinh tế bảo đảm
duy trì và phát triền vốn nộp ngân sách đúng quy định của nhà nước.
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình: kinh

doanh có lãi và hiệu quả, đảm bảo thu nhập và các chế độ cho người lao
động theo đúng quy định của pháp luật, nộp thuế và thực hịên đầy đủ nghĩa
vụ đối với nhà nước, đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho ngưòi lao động bên
cạnh đó luôn luôn phải giừ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện đầy đủ chính
sách xã hội với người lao động. Đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người
lao động bằng việc thực hiện đúng quy định của bộ luật lao động.
- Công ty cũng đang tiếp tục đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm
để đáp ứng ngày một tốt hơn đối với người tiêu dùng.
-Tăng cường đầu tư chuyên sâu,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
-Xây dựng các phương án kinh doanh phát triển theo kế hoạch, mục
tiêu chiến lược của công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
3
P.Tổ chức hành
chính
Giám đốc
Phó giám đốc
P.Kế toán P.Kinh doanh
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1 Chức năng nhiệm vụ giám đốc:
- Chính là người điều hành tất cả công việc của công ty thông qua
các phòng ban.
- Là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về việc
làm của công ty.
- Điều hành tất cả hoạt động kinh doanh của công ty.
-Quản lý tài chính của công ty
- Giải quyết các khiếu nại trong và ngoài công ty
- Bổ nhiệm bãi nhiệm và tuyển dụng lao động mới
- Thực hiện tất cả các công tác, khen thưởng thi đua.
3.2 Phó giám đốc kinh doanh tài chính:
Thay mặt giám đốc để phụ trách công tác tài chính, hoạt động kinh
doanh như tài sản, vốn, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, chiến lựợc kinh
doanh cho công ty và cuối cùng là doanh thu của công ty.
3.3 Phòng kinh doanh:
Với chỉ 5 người nhưng đều có trình độ cao đẳng trở lên, phòng được
giao nhiêm vụ là lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch vốn, nghiên cứu thị
trường, tìm ra phương thức để tiêu thụ sản phẩm; tổng hợp các hợp đồng

kinh tế của các bộ phận nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc.
3.4 Phòng kế toán:
- Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính tham mưu cho giám
đốc về kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài
chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu-
chi với khách hàng, nội bô, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty
báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi của công
ty.
- Kiểm tra xem các hợp đồng kinh tế có đúng pháp luật hay không
- Thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, tuân thủ các quy chế tài
chính của công ty cũng như các chế độ tài chính Nhà nước ban hành.
4
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quản lý vốn, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
quản lý chi phí giá thành. Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế,
phối hợp với các phòng và các đơn vị trực thuộc, thanh quyết toán các hợp
đồng kinh tế, tuân thủ các quy chế tài chính của công ty và các chế độ tài
chính Nhà nước ban hành.
3.5 Phòng tổ chức hành chính:
- Thu xếp lịch làm việc cho Giám đốc
- Tiếp nhận, phân loại xử lý các văn bản
- Quản lý phương tiện, thiết bị và dụng cụ hành chính
- Lập quy trình công tác khối phòng ban nghiệp vụ.
- Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương,giúp giám đốc
xây dựng các phường án tổ chức bộ máy cán bộ quản lý.
4. Vốn kinh doanh của Công ty
Nói chung trong 3 năm trở lại đây tổng vốn kinh doanh của Công ty
cũng tương đối cao,và tăng đều qua các năm.Năm 2005 tổng vốn kinh

doanh của công ty là 6.820 triệu đồng,thì sang năm 2006 đã tăng 13,72%
với tổng số vốn là 7.756 triệu đồng,năm 2007 đạt 8.874 triệu đồng tăng
14,41% so với năm 2006.
Chia theo sở hữu : vốn chủ sở hữu và vốn vay
Đối với vốn chủ sở hữu của cồng ty năm 2005 là 4.536 triệu
đồng,năm 2006 lượng vốn chủ sở hữu tăng 15,82% tương đương 718 triệu
đồng, năm 2007 tăng 11,61% tương đương với 610 triệu đồng.
Còn lượng vốn vay của công ty cũng tăng dần qua năm tuy nhiên tỷ
trọng thì lại giảm.Năm 2005 lượng vốn vay của công ty là 2.284.Năm 2006
lượng vốn vay là 2.502 triệu đồng tằng 9,54% so với năm 2005 tương
đương với 218 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ công ty đã luôn cố gắng hết
sức để cải thiện tình hình tài chính.
Chia theo tính chất :Gồm vốn cố định và vốn lưu động
5
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn cố định của công ty cũng tăng đều qua các năm.Năm 2006 vốn
cố định tăng 15,76% so với năm 2005 tương đương với 625 triệu đồng,năm
2007 tăng 11,59% so với năm 2006 tương đương với 532 triệu đồng.
Vốn lưu động của công ty cũng tăng qua các năm song tỷ trọng thì
lại thấp so với vốn cố định.Năm 2006 vốn lưu động là 3.166 triệu đồng
tăng 10,89% so với năm 2005,năm 2007 là 3.752 triệu đồng tăng 42,28%
so với năm 2006.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Qua bảng số liệu ta thấy công ty trong 3 năm trở lại đây(2005-2007)
đã đạt một số kết quả rất khả quan và được phản ánh qua các chỉ tiêu :giá
trị tổng sản lượng,doanh thu,lợi nhuận…
Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định đều tăng qua các năm.Năm
2005 là 12.315 triệu đồng thì năm 2006 đã tăng lên 14.845 triệu đồng
tương đương với 20,54%. Sang năm 2007 thì tăng chậm hơn một chút là

16.575 triệu đồng tương đương 11,17%.
Doanh thu của công ty cũng tăng qua các năm cụ thể :năm 2005
doanh thu đạt 11.730 triệu đồng ,năm 2006 doanh thu đã tăng lên 13.621
tương đương với 16,12%,năm 2007 doanh thu đạt 15.354 triệu đồng tăng
12,72% so với 2006.
Tổng số lao động của công ty trong 3 năm(2005-2007) cũng đã tăng
nhưng với số lượng rất nhỏ và chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu vì
vậy năng suất lao động tăng lên :năm 2005,2006,2007 lần lượt là
234,6 ;247,66 ; 251,70 triệu đồng.
Còn lợi nhuận của Công ty cũng tăng không hề nhỏ. Năm 2005 đạt
600 triệu động,năm 2006 đạt 750 triệu đồng, tăng 150 triệu đồng tương
đương với 25% so với năm 2005.Năm 2007 đạt 850 triệu đồng,tăng 100
triệu đồng tương đương với 13,33% so với năm 2006
Thu nhập bình quân của người lao động cũng đều qua các năm cụ thể
là: năm 2005,2006,2007 là 2,210 ;2,400 ;2,500 triệu đồng.
6
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005,2006 đều tăng nhưng
sang năm 2007 giảm hơn một chút (năm
2005,2006,2007 :0,05% ;0,06 :0,05%.)
Tóm lại qua bảng số liệu ở trên ta chúng ta thấy rằng lợi nhuận của
công ty đã tăng đều qua các năm, lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm
trước, việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao vì vậy mà tiền lương của nhân
viên không những được ổn định mà còn tăng. Và trong những năm qua,
Công ty đã từng bước nắm bắt nhu cầu thị trường vì vậy mà Công ty đã đưa
ra thị trường những sản phảm phong phú cả về hình thức lẫn chất lượng để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó công ty còn thực hiện một hệ thống chính sách khuyến

khích với khách hàng được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế trong
từng thời kỳ, điều này đã giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn
ổn định và phát triển.
Cuối cùng,qua các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh vừa nêu
trên ta thấy,hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Cường Phát là rất cao
và cần được duy trì và phát triển hơn nữa.
7
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH CƯỜNG PHÁT
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
1.1 Về mặt hàng và thị trường
1.1.1 Mặt hàng
Công ty TNHH Cường Phát là một công ty thương mại chuyên kinh
doanh về các mặt hàng lương thực thực phẩm cho nên Công ty cũng có rất
nhiều mặt hàng.Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty trong những năm
qua là đồ uống và bánh kẹo.
Cũng giống như nhiều Công ty khác kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại đều có một vài mặt hàng mạnh.Công ty TNHH Cường Phát
cũng không ngoại lệ và có một số mặt hàng mạnh như:Nước yến,bánh
trung thu..Mặt khác Công ty cũng còn một số hạn chế vế mẫu mã chưa
được đẹp và bắt mắt với khách hàng cho lắm vì vậy mà có một vài mặt
hàng tiêu thụ không được chạy cho lắm dẫn đến tồn kho.
1.1.2 Thị trường
Trong những năm qua thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty vẫn là
thị trường miền Bắc.Mặt hàng tiêu thụ mạnh nhất là hạt điều với số lượng
tương đối lớn do mùi vị rất đặc biệt mà lại dễ ăn vì vậy có rất nhiều nơi ở

miền Bắc đặt hàng,trong đó có nhà hàng và khách sạn đặt với số lượng
tương đối lớn.
Ngoài ra Công ty còn có một số thế mạnh về thị trường như có rất
nhiều bạn hàng trung thành lâu năm không những để trao đổi trục tiếp buôn
bán mà đó còn chính là cầu nối để có được những bạn hàng mới.Tuy nhiên
Công ty cũng còn một số điểm yếu đó là chưa khai thác hết thị trường tiềm
8
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năng một cách tối đa,chưa đi sâu vào nghiên cứu thị trường các vùng lân
cận.Những sản phẩm mà công ty đưa ra thị trường thì hầu như không có
thay đổi nhiều so với trước đó vì vậy mà chưa gây được nhiều sự chú ý của
khách hàng.Do đó mà thị trường của công ty vẫn chủ yếu là thị trường
miền Bắc.
1.2. Các kênh phân phối
Kênh trực tiếp( kênh cấp 0): Công ty đưa sản phẩm của mình trực tiếp
tới người tiêu dùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công
ty.Chính tại ở đây công ty có dịp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,giúp cho
khách hàng có thể so sánh giá cả,mẫu mã,bao bì,chủng loại các sản phẩm
cùng loại đối với các đồi thủ cạnh tranh. Đồng thời thông qua các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, công ty cũng thu thập được các thông tin phản hồi từ
phía khách hàng, giúp Công ty có các phương hướng kinh doanh hiệu quả
hơn. Sản lượng tiêu thụ của các kênh này chỉ chiếm khoảng 13%.
Kênh phân phối thông qua các nhà bán lẻ(kênh cấp 1) Đây chính là
các nhà bán lẻ có qui mô lớn,các trung tâm thượng mại,các siêu thị
lớn;chẳng hạn như siêu thị Big C,Metro.Sản lượng tiêu thụ qua kênh phân
phối này khoảng 22%
9
Công ty
Người bán lẻ Người tiêu

dùng cùng
Đại lý Người bán
lẻ
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kênh phân phối thứ ba: (Kênh phân phối cấp 2 hay kênh dài ):kênh này
thông qua người bán lẻ và đại lý. Đây chính là kênh phân phối quan trọng
nhất của công ty.Sản lượng tiêu thụ của kênh phân phối này 65%
1.3 Sử dụng chiết khấu thanh toán,chiết khấu thương mại trong tiêu thụ
sản phẩm.
1.3.1 Chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán chính là khoản mà người bán giảm trừ cho
người mua khi thanh toán trước thời hạn không liên quan gì đến hàng hóa
mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa người mua và
người bán nên không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.Vì
vậy giá vốn hàng bán sẽ không đổi khi người mua được hưởng hay không
được hưởng chiết khấu thanh toán. Chiêt khấu thanh toán thực chất là 1
hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình thu tiền và trả tiền nó được coi là một
hoạt động tài chính của DN.Ngoài ra nó còn là hình thức khuyến khích
người mua trả tiền sớm, khả năng quay vòng vốn nhanh.Bên cạnh đó chiết
khấu thanh toán chỉ liên quan đến việc thanh toán chứ nó không liên quan
gi đến thuế cả.
Trong nhiều năm qua để cạnh tranh vói các đổi thủ trên thị trường
đồng thời Công ty cũng muốn thu hồi vốn nhanh.Vì vậy mà Công ty đã sử
dụng hình thức chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán
sớm với mức chiết khấu từ 5-20% tuỳ theo thời gian thanh toán sớm đến
đâu của khách hàng:giả sử công ty bán hàng 100 triệu đồng cho khách
hàng, số tiền công ty phải thanh toán là 100 triệu đồng,vậy doan thu tăng
100 triệu đồng,.Nhưng do ngưòi mua thanh toán trước thời hạn vì vậy công
ty đã chiết khấu cho khách hàng 5%,Do đó khách hàng chỉ phải trả 95triệu

đồng.
1.3.2 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán giảm trừ cho người
mua khi mua với số lượng hàng lớn.
10
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh việc áp dụng chiết khấu thanh toán đồng thời công ty cũng
áp dụng chiết khấu thương mại.Vì hàng năm công ty bán với số lượng hàng
tương đối lớn và cũng một phần do thị trường ngày càng cạnh tranh khốc
liệt.Do đó khi khách mua với số lượng lớn hoặc là khách quen thì Công ty
luôn chiết khấu % cho khách hàng.Chẳng hạn khi khách hàng mua với số
lượng trên 100 triệu đồng hoặc là khách quen thì Công ty chiết khấu tu
10% trở lên cho khách hàng.Chính vì thế mà số lượng khách hàng đến với
Công ty ngày càng đông và với số lượng đặt hàng không hề nhỏ.Từ đó
doanh thu của Công ty hàng năm đều tăng.
1.4 Cơ cấu lao động của Công ty
11
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng cơ cấu lao động trên ta thây rằng cơ cấu lao động của công
ty không ngừng thay đôi theo chiều hướng tích cực và đều tăng qua các
năm năm 2005 số lượng là 50 người. Năm 2006 do công ty đã mở rộng sản
phẩm ra nhiều thị trường vì vậy công ty đã tuyển thêm 5 người, nâng tổng
số nhân viên của công ty năm 2006 lên 55 người và đã tăng thêm 10% so
với năm 2005. Sang năm 2007 công ty đã kí kết đuợc rất nhiều hợp đồng
với các đại lý và cửa hàng với số lượng sản phẩm lớn vì vậy mà công ty
cũng rất cấn nguồn nhân lực, do đó mà số lượng nhân viên của công ty năm
2007 đã thêm 6 người và so với năm 2006 tăng 10,9%.
Trong đó theo giới tính: số nhân viên nam năm 2006 tăng 13,79% so
với năm 2005, năm 2007 tăng 6,06 so với năm 2006. Còn số nhân viên nữ
năm 2006 tăng 4,76% so với năm 2005, năm 2007 tăng 18,18% so với
2006.
Theo trình độ chuyên môn:
Hầu như tất cả đều có trình độ cao đẳng trở lên và mọi người đều còn rất
trẻ nhưng không hề thiếu kinh nghiệm trong công việc, cụ thể là:
Đại học: năm 2005 là 22 nguời, năm 2006 24 người tăng 9,09% so
với 2005, năm 2007 28 người tăng 16,67% so với năm 2006.
Cao đẳng: năm 2005 17 người, năm 2006 19 người tăng 11,76% so với
năm 20 Trung cấp, Thpt: năm 2005 là 11 người, 2006 và 2007 12 người.
Năm 2006 tăng 9,09% so với 2005. Còn năm 2007 so với 2006 không thay
đổi.
Theo độ tuổi :Số lao động trên 45 tuổi chiếm tỉ trọng tương đối thấp
năm 2005,2006,2007 đều chỉ có 2 người.Còn số lao động có độ tuổi từ 25
đến 35 tuổi chiếm một số lượng lớn số lao động trong toàn công ty.Năm
2005 là 30 ngưòi chiếm 60% trong tổng số lao động,năm 2006 là 32 người
tăng 6,67% so với năm 2005,năm 2007 là 35 người tăng 9,37% so với 2006

12
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ bảng cơ cấu lao động trên cho ta thấy rằng công ty luôn quan tâm
đến vấn đề nhân tài,và cơ cấu lao động của công ty qua các năm đều đã
tăng.
1.5 Sản phẩm thị trường
Cho đến bây giờ công ty vẫn duy trì một số sản phẩm có thương hiệu
mạnh ở trong nước, nhưng về lâu dài thì công ty đang cố gắng tâp trung
đưa ra những sản phảm mới chất lượng còn tốt hơn. Từ năm 2005 đến năm
2007 lợi nhuận của công ty tăng lên rất nhanh do chất lưọng sản phẩm ngày
càng được cải thiện và mỗi năm tốt dần lên.Và chiến lược lầu dài về sản
phẩm của công ty là “vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty chính là những sản phẩm gắn với đời
sống hàng ngày như nước ngọt, bánh kẹo.Phạm vi hoạt động thì rộng khắp
nhưng chủ yêu tập trung ở các tỉnh phía Bắc.
Bảng 4: Số lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 3 năm 2005-2007
Tên sp
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số lượng: (thùng) Số lượng: (thùng) Số lượng: (thùng)
Hạt điều 600 690 750
Bánh 520 600 700
Nước yến 500 550 590
Kẹo 410 400 350
Tổng cộng 2030 2240 2390
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng bánh tăng lên rõ rệt.Do nhu
cầu của người tiêu dùng ngày càng cao và chất lưọng của bánh ngày càng
ngon, mẫu mã thì luôn luôn thay đổi để đáp ứng người tiêu dùng. Năm
2005 số lượng bánh bán được là 520 thùng, năm 2006 bán được 600 thùng
tăng 15,38% so với năm 2005, năm 2007 bán được 700 thùng tăng 16,67%
so với năm 2006.

13
1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
3

×