Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.01 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệmvà phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 . Bản chất chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất cũng đều phải
tiêu tốn những nguồn lực nhất định. Đó là sự kết hợp hài hòa ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các
yếu tố này trong quá trình sản xuất tạo ra các chi phí tương ứng, nhưng mức độ hao
mòn của chúng cũng rất khác nhau, vì vậy để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra trong một kỳ kế toán nào đó là bao nhiêu, phải sử dụng thước đo tiền tệ để đo
lường mức độ hao phí các nguồn lực và điều này đã làm phát sinh khái niệm chi phí.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí luôn được gắn với các hoạt động làm phát sinh chi phí cho hoạt động
sản xuất, phát sinh thường xuyên, liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Nhưng không phải mọi chi phí doanh nghiệp đã chi ra đều là chi phí sản
xuất như: chi phí hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức, tiền bị phạt do vi phạm hợp
đồng…
Thực chất chi phí sản xuất là là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp chi cho
quá trình sản xuất vào đối tượng tính giá nhất định.
1.1.1.2 . Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí


khác nhau, chúng bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 1 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung, tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và có tác dụng như thế nào.Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí
theo yếu tố, theo quy định hiện hành, bao gồm 5 yếu tố:
Chi phí nguyên liệu và vật liêu: Bao gồm giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu
dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu
khác.
Chi phí nhân công: Là các khoản về tiền lương phải trả cho người lao động, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của
người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, tiền bưu phí
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí của doanh
nghiệp, giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất và

công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm các yếu tố chi
phí: nhân viên phân xưởng, vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền.
Tác dụng của cách phân loại này: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định
mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
Sv: Đỗ Thị Hạnh 2 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

khoản mục; là căn cứ để thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau.
c) Các cách phân loại chi phí sản xuất khác:
 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp vào các đối tượng kế toán chi
phí, bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí. Như phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp là chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí không thể tập hợp trực tiếp được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh sau
đó phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng chi phí, như chi phí sản xuất chung.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, bao gồm:
- Chi phí cơ bản: là chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất…

- Chi phí chung: là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất có tính chất
chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Bản chất giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất để thu được
những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Doanh nghiệp phải cần biết được số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng của từng
loại chi phí… làm phát sinh chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất, hoàn thành một khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và
chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ
quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một số hoặc một số giai đoạn công
nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
Sv: Đỗ Thị Hạnh 3 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản xuất
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.
a) Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm ba loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh
doanh. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
được tính trước khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật
tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế, kỹ thuật đã thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ quan trọng để định giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt hoặc hao hụt so với định mức, kế hoạch trong kỳ hạch
toán, từ đó tìm ra phương pháp xử lý thích hợp hoặc để điều chỉnh kế hoạch, định mức
giá thành cho phù hợp.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho sản
phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
Sv: Đỗ Thị Hạnh 4 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

kỳ tính cho số sản phẩm này. Trong giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ có thể chia
thành:
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm: bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến
đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Giá thành sản phẩm theo biến phí: chỉ bao gồm chi phí biến đổi trực tiếp và

chi phí biến đổi gián tiếp.
+ Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: bao gồm toàn bộ chi
phí biến đổi và một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi
phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã
hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm.
Xét về mặt bản chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau vì
chúng đều là các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác của doanh
nghiệp bỏ ra được biểu hiện bằng tiền.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau
trên các phương diện sau:
Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm cả chi phí cho sản xuất
sản phẩm và cả chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí
sản xuất chung)
Mặt khác, chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số sản phẩm đã hoàn
thành hay chưa. Còn nói đến giá thành là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến
khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất là xét đến chi phí trong một thời kỳ, còn giá
thành sản phẩm liên quan đến chi phí của kỳ trước chuyển sang, một phần chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ, được thể hiện qua công thức sau:
Sv: Đỗ Thị Hạnh 5 Lớp K 43/21.09
Giá thành sản
phẩm
CPSX dở dang
đầu kỳ

CPSX phát sinh
trong kỳ
CPSX dở dang
cuối kỳ
= + -
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Xuất phát từ mục đích và yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường thì mọi sản phẩm khi nó tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến
hiệu quả mà nó mang lại.
Thông qua việc tìm hiểu về các khái niệm, cách phân loại về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm có thể kết luận: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có vai trò
rất quan trọng đối với các nhà quản lý bởi nó là nhân tố quyết định lợi nhuận của
doanh nghiệp nhiều hay ít, do đó vấn đề được đặt ra ở đây là làm sao có thể kiểm soát
được các khoản chi phí sản xuất, đồng thời phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đó chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp có
thể tồn tại, phát triển trên thị trường.
Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý chi phí sản
xuất đồng thời tìm ra các biện pháp tối ưu nhất để hạ giá thành sản phẩm, cụ thể:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất. Phát hiện sự tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào để có biện pháp xử lý
phù hợp.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao NVL, kỹ thuật dự toán chi phí
phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi chi phí cho
quá trình sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành

1.1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ
chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan
trọng trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Phản ánh trung thưc, hợp lý chi
phí sản xuất cũng như đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành sản phẩm đã hoàn thành là yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp. Để đáp
ứng được những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán cần
hoàn thành tốt những nhiệm vụ sau:
Sv: Đỗ Thị Hạnh 6 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận
liên quan khác.
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát chi phí và tính giá sản
phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là các
yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin cho công tác kiểm soát chi phí sản xuất, giúp nhà quản trị doanh
nghiệp ra quyết định nhanh chóng, kịp thời.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến
nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Do vậy, việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán kế toán chi phí sản
xuất là xác định nơi phát sinh ra chi phí (phân xưởng,bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa vào các căn cứ
sau :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 7 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương
phẩm…).
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của
doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi tiết
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định.

Có hai phương pháp tập hợp chi phí:
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Áp dụng cho những chi phí chỉ liên quan đến
một đối tượng.
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này tập hợp chi phí các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được, kế toán tiến hành tập hợp
chung theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí, sau đó chọn tiêu chuẩn hợp
lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Trước hết, xác định hệ số phân bổ:
H
=
C
T
Trong đó: H: hệ số phân bổ chi phí
C: tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Ci = Ti * H ( i=1,n )
Trong đó: Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Sv: Đỗ Thị Hạnh 8 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.3.1 . kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài hoặc tự chế, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi
phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào các
phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan khác.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp phân bổ chi phí
cho các đối tượng có liên quan. Các tiêu thức thường được sử dụng là chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng: TK 621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621 không có số dư)
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương
chính, tiền lương phụ, và các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 9 Lớp K 43/21.09
TK 152( TK 611)
TK 621
TK 331
TK152(611)
TK 154(631)
TK 632
Mua NVL
dùng ngay
NVL sử dụng
không hết nhập
lại kho
K/C CPNVLTT để
tính giá thành sp
K/C CPNVLTT vượt

mức bình thường
Xuất kho NVL dùng
cho sx; VL thừa không
nhập lại kho
TK 111,112,141
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

- Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác thể
hiện trên bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán
chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
- Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn) tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một đối tượng thì được tập hợp
trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ gián tiếp theo các tiêu
chuẩn phân bổ như: định mức chi phí, giờ công định mức, giờ công thực tế, giờ công
kế hoạch, khối lượng sản phẩm.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 – chi phí
nhân công trực tiếp (TK 622 không có số dư).
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ sau:
1.2.3.3 . Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền.
Để kế toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng: Tài khoản 627 – Chi phí
sản xuất chung (TK 627 không có số dư).
Sv: Đỗ Thị Hạnh 10 Lớp K 43/21.09
TK 334
TK 622

TK 154(631)
TK 335
TK 338
TK 632
K/C CPNCTT vượt
mức bình thường
Tập hợp CPNC trong
kỳ
Trích trước TL
nghỉ phép
CNSX
BHXH, BHYT,
KPCĐ
K/C CPNCTT
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau:
1.2.3.4 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sau khi tập hợp các loại chi phí sản xuất trên các tài khoản 621, 622, 627 , kế
toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi
phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, do
doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
a) Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại
sản phẩm của các bộ phận sản xuất.

Sv: Đỗ Thị Hạnh 11 Lớp K 43/21.09
TK 334, 338 TK 627
TK 152
TK 153(142, 242)
TK 214
TK 632
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí CCDC
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí dich vụ
mua ngoài
CPSXC phân bổ
vào chi phí chế biến
trong kỳ
Định phí SXC do
hoạt động dưới công
suất
TK 111,112
TK 154(631)
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kê khai thường xuyên:

giảm giá

Định phí sản xuất chung do hoạt động dưới công suất
b) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm

kê định kỳ
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong trường
hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản
631 – Giá thành sản xuất.
Tài khoản 631 không có số dư và được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí,
theo loại sản phẩm và bộ phận sản xuất.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau:
Sv: Đỗ Thị Hạnh 12 Lớp K 43/21.09
TK 152,138,
TK 155
TK 621 TK 154
TK 622
TK 157
TK 627
TK 632
Kết chuyển chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
K/C các khoản làm
Giá thành
thực tế
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Định phí SXC do hoạt động dưới công suất

1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Tùy theo từng doanh nghiệp mà chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo 1 trong các phương pháp sau:
1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác tính
hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Theo phương pháp bình quân :
(Dđk + Cv)
×
Qdck
Dck =
Qht + Qdck
Sv: Đỗ Thị Hạnh 13 Lớp K 43/21.09
TK 621
TK 631
TK 154
TK 622
TK 627
TK 632
Chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân công trực
tiếp

Chi phí sản xuẩt chung
kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tượng tính giá
Giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
xuất của sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Theo phương pháp nhập trước xuất trước :
Cv
Dck =
×
Qdck
Qbht + Qdck
Trong đó: Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cv: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí NVLTT) phát sinh
trong kỳ
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qbht: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ
( Qbht = Qht – Qdđk )
Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Ưu điểm: phương pháp này tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được
nhanh chóng.
- Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến

khác.
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và
tương đối ổn định giữa các kỳ.
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Theo phương pháp này, tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang. Có hai phương pháp:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân:
- Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quy trình sản xuất
(như nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính đều cho sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như sau:
Dđk + C
Dck =
×
Qdck
Qht + Qdck
Sv: Đỗ Thị Hạnh 14 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

- Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất (như chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công
thức
Dđk + C
Dck =
×
Q’dck
Qht + Q’dck

Với Q’dck = Qdck
×
m
c

Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này giả định khối lượng sản xuất trước sẽ hoàn thành trước, do dó
sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí của lần sản xuất cuối cùng. Vì vậy,
kế toán phải theo dõi được khối lượng tương đương và đơn giá chi phí của từng lần
sản xuất.
Công thức xác định: Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
Dđk
c
o
=
Qdđk
×
(1 – m
đ
)

C
c
i
=
Qdđk
×
(1 – m
đ
) + Qbht + Qdck

×
m
c
Trong đó :
c
o
: Chi phí dơn vị thuộc lần sản xuất trước chuyển sang kỳ này
c
i
: Chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này
m
đ ,
m
c
: mức độ chế biến hoàn thành đầu kỳ, cuối kỳ
Do đó chi phí của khối lượng dở dang cuối kỳ là:
Dck = (Qdck
×
m
c
)
×
c
i
- Ưu điểm: phương pháp này có kết quả tính toán có mức độ chính xác cao.
- Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian, việc đánh giá
mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ
quan.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chiểm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất

dở dang không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang.
1.3.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức
Sv: Đỗ Thị Hạnh 15 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng
khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo
chi phí định mức.
- Ưu điểm: tính toán nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại
mọi thời điểm.
- Nhược điểm: độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì
thông thường khó xác định được định mức chuẩn xác.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.4. Tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thích hợp, sẽ giúp cho tổ
chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số
liệu thông tin về tính giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời, trung thực phát
huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất
của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản
xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo là háng tháng
(vào cuối tháng). Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản xuất theo đơn đặt hàng sản phẩm
chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ
sản xuất (chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành hoặc kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm

thì mới tính giá thành).
1.4.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
Sv: Đỗ Thị Hạnh 16 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý
cũng như tính chất của từng loại sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm là một đối
tượng tính giá thành.
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ
là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể
là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ
cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp
ráp hoàn thành.
1.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.4.3.1 . Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đăt hàng
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hoặc
sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng và trong đó lại tập
hợp theo từng đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở riêng một “Phiếu tính giá
thành công việc”. Phiếu này được lập cho từng đơn đặt hàng khi phòng kế toán nhận
được thông báo và lệnh sản xuất đã được phát ra cho công việc đó. Tất cả các phiếu

tính giá thành công việc được lưu trữ khi sản phẩm đang sản xuất, chúng có tác dụng
như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang khi sản phẩm hoàn thành và giao cho
khách hàng, các phiếu tính giá thành công việc được cung cấp từ khâu sản xuất sang
khâu thành phẩm.
1.4.3.2 . Phương pháp tính giá thành giản đơn
Áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ ngắn. Kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 17 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản
xuất đó, ta tính giá thành theo công thức:
Z = Dđk + C – Dck
Z
z =
Qht
Trong đó:
Dđk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C: tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Dck: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
z: giá thành đơn vị sản phẩm
Qht : khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Ưu điểm: tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
- Nhược điểm: phạm vi áp dụng hẹp.
1.4.3.3 . Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp trong trường hợp cùng một quy
trình công nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ.

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Muốn tính được giá thành của sản
phẩm chính cần phải loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ. Chi phí sản xuất sản
phẩm phụ được tính theo giá kế hoạch, giá tiêu thụ nội bộ hoặc giá ước tính.
Zsp chính = Dđk + C – Dck – Csp phụ
1.4.3.4. phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp có một đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành, như
cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu mà kết
quả thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính.
Để tính được giá thành của từng loại sản phẩm phải căn cứ vào tiêu chuẩn kinh
tế kỹ thuật để định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá thành, lấy hệ số 1 làm sản
phẩm tiêu chuẩn.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 18 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá
thành, kế toán quy đổi sản lượng từng loại sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm
tiêu chuẩn.
Tổng sản phẩm quy đổi thành sản phẩm tiêu chuẩn =

=
×
n
i
HiQi
1
Trong đó: Qi: sản lượng thự tế của sản phẩm i

Hi: hệ số từng loại sản phẩm
Qi
×
Hi
Hệ số phân bổ giá thành sp (hi) =
Tổng sp quy đổi thành sp tiêu chuẩn của các loại
sp
Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm: Zi = (Dđk +C – Dck )
×
hi
1.4.3.5 . Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ thu được một nhóm
sản phẩm cùng loại với quy cách, phẩm cấp khác nhau.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là từng quy cách, phẩm cấp hoàn thành.
Tính giá thành thực tế của từng quy cách theo trình tự sau:
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành
- Tính:
- Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục
- Tính giá thành thực tế của từng quy cách:
1.4.3.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất kiểu chế biến
liên tục, khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, quy trình công nghệ gồm nhiều
Sv: Đỗ Thị Hạnh 19 Lớp K 43/21.09
Tỷ lệ giá thành
(khoản mục)
Dđk + C – Dck
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
hoạch
=

Tổng giá thành thực
tế của từng quy cách
Tiêu chuẩn phân
bổ từng quy cách
Tỷ lệ giá
thành

= x
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
Sản lượng thực tế
từng quy cách
Tiêu chuẩn
phân bổ
thành

= x
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

bước kế tiếp với một trình tự nhất định, khi kết thúc 1 giai đoạn công nghệ có bán
thành phẩm hoàn thành được cung cấp sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là quy trình công nghệ của từng giai đoạn
(từng phân xưởng, từng đội sản xuất)
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, cũng có thể là bán thành phẩm ở từng
giai đoạn công nghệ. Ta có thể tính theo một trong hai phương pháp:
a)-Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Áp dụng thích hợp khi đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai
đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trước hết, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu tiên để tính

giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn 1. Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1
chuyển sang cho giai đoạn sau, cùng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó, tổ
chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ thế tiếp tục cho đến giai
đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm. Việc kết chuyển chi phí từ giai
đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí
hoặc tuần tự tổng hợp chung cho tất cả các khoản mục chi phí.
Giai đoạn 1:
ZN1 = Dđk1 + C1 – Dck1
Giai đoạn 2:
Z N2 = Dđk2 + ZN1 chuyển sang + C2 – Dck2
……
Giai đoạn cuối cùng :
Z tp = Dđkn + Z Nn-1 chuyển sang + Cn –Dckn
Trong đó : ZN1, Z N2, ZNn-1 là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1; 2; n-1
C1, C2, Cn là chi phí chế biến giai đoạn 1; 2; n
Dđk1, Dđk2, Dđkn là CPSXKD dở dang đầu kỳ 1; 1; n
Ztp là giá thành thành phẩm
Theo phương pháp này, kế toán có thể tính được giá thành nửa thành phẩm tự
chế ở mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế
có hiệu quả ở từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác, khi có nửa thành
phẩm bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá
bán và xác định kết quả kinh doanh.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 20 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

b)-Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, không cần tính giá thành nửa thành
phẩm từng giai đoạn. Kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của các giai đoạn đã tập
hợp được để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có trong giá thành của thành

phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính được giá thành thành phẩm.
Dđki + Ci
Citp =
×
Qitp
Qi
Trong đó : - Citp: là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm
- Dđki , Ci là chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của
giai đoạn công nghệ i
- Qi: là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đâu tư chi phí
- Qitp: khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i
- Qitp = Qtp
×
Hi ( Hi là hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i )
Ta có: Ztp =

=
n
i 1
Citp
- Ưu điểm của phương pháp này là tính toán giá thành nhanh, chính xác, đơn
giản nhưng do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ
- Nhược điểm là không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có
được số liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho.
1.5. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
điều kiện áp dụng kế toán máy
1.5.1. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp,

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hóa, phân
loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm
lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
 Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống
Sv: Đỗ Thị Hạnh 21 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
 Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự
đã xác định.
 Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
 Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng. số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng Xây dựng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý để xác định giá thành và kế
toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.5.2. Nguyên tắc và trình tự tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy
1.5.2.1. Nguyên tắc
Do việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các
bộ phận liện quan và tự máy tính tính toán và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ vì vậy
mà từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối
tượng chịu chi phí.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ
theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối

kỳ vào máy.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên
cơ sở hướng dẫn có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo
cần thiết.
1.5.2.2 . Trình tự xử lý thông qua phần mềm kế toán
Bước 1: Bước chuẩn bị (thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết, sản phẩm dở dang,
số lượng, Chuẩn bị phần mềm kế toán sử dụng).
Bước 2: Dữ liệu đầu vào
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán
kết chuyển chi phí.
- Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hóa, phân tích tiêu thức phân
bổ chi phí, khấu hao.
- Các tài liệu khấu hao khác.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 22 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Bước 3: Máy tính xử lý (thông tin và đưa ra sản phẩm)
Bước 4: Thông tin đầu ra (Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các Báo cáo
chi phí sản xuất, Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, Sổ Cái, ).
1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Khi đã thiết kế được phương pháp kế toán và lựa chọn được phần mềm kế toán
thích hợp công việc của kế toán viên phải thực hiện là:
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh: Phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp,
mã hóa.
Nhập dữ liệu:
- Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng
tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục).
- Nhập các dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các
thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng dữ

liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,
Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa
hay xoá dữ liệu đã nhập.
Xem và in sổ sách, báo cáo.
1.5.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Xử lý nghiệp vụ: Mỗi một loại chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác
nhau. Muốn nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu
vào các ô cần thiết ngầm định sẵn.
Sử dụng chứng từ xuất vật liệu, khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng
thường chỉ nhập số lượng xuất, còn giá trị xuất kho là do máy tự động tính theo công
thức doanh nghiệp đã ngầm định. Định khoản theo mối liên hệ đối ứng giữa các tài
khoản.
Nhập dữ liệu: Thông thường đối với kế toán chi phí NVL trực tiếp thì việc nhập
các dữ liệu cố định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên
quan đến các phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào
danh mục.
Người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình nhập
liệu, xem thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực hiện thao tác quy
trình nhập liệu mới.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 23 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính

Xử lý dữ liệu: Đây là việc sửa, xoá hay phục hồi những dữ liệu kế toán, để thực
hiện tốt công việc xử lý, kế toán cần nắm thành thạo quy trình của phần mền kế toán.
Xem, in sổ sách, báo cáo: Người sử dụng cần hiểu được mối quan hệ giữa các
sổ sách, báo cáo và tìm hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm
doanh nghiệp đang áp dụng.
1.5.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Xử lý nghiệp vụ: phần mềm thường cho phép người dùng tạo ra bảng lương
theo ý muốn và thực hiện tính lương, điều khiển bút toán tự động.

Nhập dữ liệu: sau khi lập phương thức tính lương chỉ cần nhập một số mục như
ngày, giờ công, lương cơ bản, máy sẽ tự tính.
Xử lý dữ liệu, xem,in sổ sách báo cáo: như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
1.5.3.3 . kế toán chi phí sản xuất chung
Tương tự như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp.
1.5.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một
chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản loại 6 sang tài khoản 154 (631).
Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục
phân xưởng.
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng
danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi
phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá
thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi
phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi phí để chương trình tập hợp.
1.5.3.4 . Kế toán giá thành sản phẩm
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ: Phần mềm kế toán không thể
tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán
phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành
để nhập vào chương trình.
Quá trình thực hiện tính giá thành:
- Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước).
- Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp.
- Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ.
- Tổng hợp số liệu.
- In báo cáo.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 24 Lớp K 43/21.09
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính


1.6. Trình bày thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên báo
cáo tài chính
Để phục vụ công tác quản trị trong doanh nghiệp, những thông tin về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm được trình bày cụ thể, chi tiết trên các báo cáo kế toán
quản trị như: báo cáo cân đối chi phí, giá thành; báo cáo chi tiết giá thành theo khoản
mục, theo yếu tố, theo từng loại sản phẩm…
Ngoài ra, để phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp, những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng
được trình bày trên báo cáo tài chính như: qua các chỉ tiêu tổng hợp trên bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và được trình bày cụ thể hơn trong bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
1.6.1. Trên bảng cân đối kế toán:
Phần Tài Sản :
* Chỉ tiêu hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại
hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sau khi trừ đi
phần dự phòng giảm giá hàng tồn kho đến thời điểm báo cáo.
Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán niên độ trước, số dư các TK loại I trên các
sổ kế toán chi tiết và tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo.
Phương pháp lập:
- Cột “số đầu năm”: căn cứ vào cột số cuối năm của BCĐKT ngày 31/12
năm trước.
- Cột “số cuối năm”: là tổng dư nợ của các tài khoản 151 – hàng mua đang
đi đường, 152 – nguyên liệu, vật liệu, 153 – công cụ dụng cụ,154 – chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, 155 – hàng hóa, 157 – hàng gửi đi bán, 158 – hàng hóa kho bảo
thuế.
Trong đó TK 154, TK 155 là TK có ảnh hưởng đến thông tin về chi phí và giá
thành thuộc đề tài nghiên cứu.
Ví dụ: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = CPSXKDDDĐK + CPSXPS trong
kỳ – CPSXKDDDCK
Như vậy thì số dư của TK 154 ở đầu kỳ và ở cuối kỳ đã có ảnh hưởng tới giá thành

của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Sv: Đỗ Thị Hạnh 25 Lớp K 43/21.09

×