Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ-Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.35 KB, 41 trang )

Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên
trường CĐSP Nhà trẻ-Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và
giải pháp cải tiến”.
PHẦN I :
MỞ ĐẦU
1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chúng ta đang sống những thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI- Thế kỷ của nền
kinh tế tri thức. Đặc trưng nổi bật của nền kinh tế tri thức là quá trình phát triển kinh tế
không còn dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, mà dự chủ yếu vào tri thức - kết quả sáng
tạo của bộ óc con người và khoa học - công nghệ. Trong xã hội kinh tế tri thức, nhân tài và
con người có tri thức trở thành nguồn tài nguyên số một của mỗi Quốc gia. Con người vừa
là mục tiêu , vừa là động lực của sự phát triển.
Đấùt nước ta tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế quy mô hơn,
sâu sắc hơn, tồn diện hơn. Tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn mọi quốc gia
tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt
hơn, các ngành nghề cần sử dụng lao động có tay nghề và trình đọ cao để tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
“ Khoa học – công nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, giáo dục là nền
tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của
xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh, bền
vững và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc và năng lực các thế hệ trẻ.
Chính vì vậy đòi hỏi giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, tồn diện và mọi người quan tâm đến
chất lượng giáo dục, đến nhân cách người học, đến cách tổ chức quá trình giáo dục và hệ
thống giáo dục.
Học sinh, sinh viên nói chung và học sinh, sinh viên sư phạm nói riêng là một nhóm xã
hội có vai trò quyết định đến tương lai của đất nước. Những thay đổi trên tồn cầu cũng như
trong nước đã có những tác động không nhỏ đến tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực trí
tuệ, lối sống văn hóa của học sinh, sinh viên.
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp Hành TW khóa IX xác định cho tồn Đảng, tồn dân mà
nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo dục, từ nay đến năm 2010, cần đặc biệt tập
trung vào các nhiệm vụ, trong đó, về nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục là phải: “ Tạo


chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện, đặc
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 1 -
biệt chú trọng giáo dục tư tưởng chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống cho người học,
tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội”.
Công tác học sinh, sinh viên nói chung và công tác quản lý học sinh, sinh viên của các
nhà trường đào tạo có nhiệm vụ tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên thực hiện các nội
quy, quy chế, các chế độ chính sách, tổ chức các hoạt động giáo dục, các phong trào học tập
và rèn luyện. Việc định hướng những giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế hệ trẻ có tư
tưởng, tình cảm cao đẹp, có hành động tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn
luyện là công việc chủ yếu, thiết thực và có vị trí đặc biệt quan trọng góp phần đào tạo
nguồn lực con người có chất lượng – nhân tố quyết định đối với phát triển kinh tế – xã hội
nhanh và bền vững.
Trong tình hình hiện nay, đất nước đang hội nhập với khu vực và quốc tế. Quan hệ hợp
tác, giao lưu và hội nhập văn hóa – giáo dục của nhà trường với các đơn vị trong ngành,
trong xã hội, với các nước được mở rộng. Công tác quản lý và giáo dục học sinh, sinh viên,
đặc biệt đối với sinh viên sư phạm có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục - đào tạo của
nhà trường và xã hội.
Là một cán bộ công chức trong ngành giáo dục, thực hiện nhiệm vụ chức trách được
giao và tham dự lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa phòng tại Nha Trang, nhận thức được
trách nhiệm của mình, tôi chọn đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên
trường CĐSP Nhà trẻ-Mẫu giáo TW2, nguyên nhân và giải pháp cải tiến”.
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Nhằm hệ thống hóa nội dung công tác quản lý học sinh,sinh viên nhà trường.
- Phản ánh thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ -
Mẫu giáo TW2, xác định các nguyên nhân hạn chế – tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp cải tiến công tác tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên sư
phạm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nhà trường và đất nước.
3- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ -

Mẫu giáo TW2.
- Từ đó xác định một số nguyên nhân tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp, biện
pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh, sinh viên.
4- ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên trường
CĐSP Nhà trẻ- Mẫu giáo TW2, nguyên nhân hạn chế và giải pháp cải tiến.
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý học sinh, sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ-
Mẫu giáo TW2.
5- PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 2 -
Công tác quản lý học sinh, sinh viên của phòng Công tác Chính trị – Quản lý
sinh viên, Trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2 từ năm 2002 đến nay.
6- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi vận dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau :
6.1- Phương pháp nghiên cứu sưu tầm tài liệu lí luận: Nhằm khai thác những vấn đề
liên quan đến đề tài qua các tài liệu, sách, các văn bản, nội quy quy chế…
6.2- Phương pháp quan sát: Quan sát những hoạt động, những biện pháp tổ chức thực
hiện công tác quản lý học sinh, sinh viên trong nhà trường…
6.3- Phương pháp thống kê: Bằng hệ thống các báo cáo của các đơn vị nhà trường, các
phòng, khoa về công tác quản lý học sinh, sinh viên các năm học.
6.4- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của Ban giám hiệu, Phòng Công
tác Chính trị – Quản lý sinh viên từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến cho hợp lý…
--------------------------------
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1- Lý luận về Công tác quản lý :

Xã hội lồi người phát triển từ bầy đàn nguyên thủy đến thế kỷ 18 đã xuất hiện việc
phân chia lao động từng công đoạn trong xưởng thợ làm năng xuất lao động tăng lên nhiều
lần. Đầu thế kỷ 20, khoa học kỹ thuật và lực lượng lao động phát triển mạnh, sự xuất hiện
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 3 -
của hợp tác và phân công lao động đòi hỏi có người, nhóm người làm các hoạt động tổ
chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra … hoạt động của mọi người đó chính là hoạt động
quản lý. Hợp tác và phân công lao động là một tất yếu và cần thiết để xã hội lồi người tồn
tại và phát triển với các mục tiêu và khả năng thực hiện được các mục tiêu chung của tổ
chức.
Theo Henry Fayol: “ Quản lý – nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm
tra”.
- Theo Marx: Quản lý là dạng đặc biệt của lao động sản xuất tham gia vào quá trình
sản xuất xã hội để hồn thiện chức năng quản lý của quá trình lao động đó. Lao động quản lý
là lao động mang tính gián tiếp, đối tượng là thông tin, phương tiện là tư duy và tri thức
khoa học, sản phẩm là chất lượng các quyết định quản lý. Lao động quản lý là lao động
phức tạp, đa dạng và biến hóa.
Quản lý bao gồm 2 bộ phận gắn bó khăng khít với nhau gồm: Bộ phận quản lý và bộ
phận bị quản lý ở một thời điểm nhất định. Mối quan hệ trong quản lý luôn diễn ra sự tương
tác và liên hệ qua lại với nhau và với các quan hệ xã hội khác.
- Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng
minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngồi cũng như hoạt động tinh
thần của cao người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực, khoa học quản lý
là một bộ phận tri thức đã được tích lũy qua nhiều năm, một khoa học tổng hợp, thừa hưởng
kết quả từ các ngành khoa học khác như : Triết học, tốn học, kinh tế học, điều khiển học …
Khoa học quản lý là môn khoa học về công việc quản lý trong một tổ chức, khái quát
hóa và tổng hợp các kinh nghiệm quản lý thành nguyên tắc và lý thuyết cung cấp cho các
nhà quản lý các tri thức nhằm phân tích đánh giá và nhận diện bản chất các vấn đề, giúp nhà
quản lý suy nghĩ có hệ thống trước các vấn đề phát sinh, trang bị cho họ những phương
pháp khoa học và kỹ thuật cần thiết để giải quywts các vấn đề trong thực tiễn quản lý.

Quản lý là một khoa học nhưng đồng thời cũng là một nghệ thuật. Nhà quản lý khi giải
quyết các nhiệm vụ quản lý phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phải biết đổi
mới cho phù hợp với những hồn cảnh mới, điều kiện mới, xây dựng môi trường lao động có
lòng nhân ái, nét đẹp văn hóa trong quan hệ con người. Phải biết giao tiếp, động viên, thúc
đẩy bộ phận bị quản lý nỗ lực làm việc đạt hiệu quả.
2- Công tác quản lý Nhà nước:
Khi sản xuất và xã hội phát triển đến một mức độ nhất định hình thành hình thái nhà
nước với bộ máy nhà nước để thực hiện quyền lực của mình. Quản lý hành chính nhà nước
là hoạt động tổ chưc và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Đó là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp
luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
3- Công tác Quản lý nhà nước về giáo dục:
Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt
động giáo dục và đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến
cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ về giáo dục và đào tạo do nhà
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 4 -
nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, duy trì kỷ cương, thỏa mãn
nhu cầu học tập của nhân dân, điều hành, điều chỉnh tồn bộ các hoạt động giáo dục – đào
tạo trong phạm vi tồn xã hội.
4- Công tác quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác HSSV trong phạm vi cả
nước, phối hợp với các ngành, các cấp hữu quan xây dựng và ban hành các chủ trương,
chính sách, các văn bản pháp quy, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các trường thực hiện.
Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Giáo dục và Đào tạo, các ngành có
trường đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo có quyền và có trách nhiệm cụ thể hóa công
tác HSSV cho phù hợp với đặc điểm đào tạo của ngành, của địa phương, tiến hành chỉ đạo,
kiểm tra công tác HSSV tại các trường thuộc quyền quản lý của mình.
Để tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, bên cạnh việc nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo, các trường cần tăng cường công tác giáo dục tồn diện cho học

sinh, sinh viên, đặc biệt chú trọng giáo dục tư tưởng chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống,
nâng cao thể lực cho người học như tinh thần của kết luận Hội nghị lần thứ sáu ban chấp
hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và
phương hướng giáo dục – đào tạo đến năm 2010.
5- Công tác quản lý của các trường đào tạo:
Chịu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất theo ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
công tác HSSV, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản, đồng thời chịu
sự chỉ đạo của chính quyền địa phương nơi trường đứng chân đối với một số công việc có
liên quan đến học sinh, sinh viên.
6- Công tác quản lý học sinh, sinh viên:
Công tác quản lý học sinh, sinh viên ở các trường đào tạo do Phòng ( Bộ phận) công
tác học sinh, sinh viên phụ trách, có trách nhiệm tham mưu và giúp Hiệu trưởng theo dõi,
tổng hợp, đề xuất ý kiến trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức
các hoạt động rèn luyện và quản lý học sinh, sinh viên của trường theo các nhiệm vụ được
quy định.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
1.– Luật giáo dục Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam năm 2005.
Luật giáo dục 2005 quy định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục được Quốc hội
khóa XI tại kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20/5/2005 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006. Luật
giáo dục 2005 thể chế hóa đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng về phát triển sự nghiệp
giáo dục trong thời kỳ mới: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục mà nòng
cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo
dục và quản lý giáo dục theo hướng “ chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” góp phần thực
hiện công bằng xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng xã hội học tập.
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 5 -
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

2 – Điều lệ trường cao đẳng – Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2003.
Điều 9: Quy định nhiệm vụ của trường cao đẳng
1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực
thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng
với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ
quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hố dân tộc.
3. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật
Khoa học Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ
giảng viên của trường.
5.Quản lý giảng viên, cán bộ,nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ
về số lượng, cân đối vềø cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
6. Tuyển sinh và quản lý người học.
7.Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ , nhân viên và người học tham gia các hoạt động
xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
9. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3 – Quy chế Công tác học sinh, sinh viên 1993, sửa đổi bổ xung năm 2000
Điều 8: Quy định nhiệm vụ công tác học sinh, sinh viên
1. Tổ chức tiếp nhận HSSV trúng tuyển vào trường. Sắp xếp bố trí HSSV vào các lớp
học theo đúng ngành nghề được tuyển chọn…. Xử lý những trường hợp HSSV không đủ
điều kiện vào trường. Làm thẻ HSSV, thẻ Ký túc xá, thẻ thư viện cho HSSV.
2. Tổ chức khám sức khỏe cho HSSV mới vào trường, khám sức khỏe định kì cho
HSSV trong thời gian học tập, xử lý những trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để
học tập. Triển khai công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể cho HSSV, phối hợp giải
quyết các trường hợp HSSV, bị ốm đau, tai nạn, rủi ro.

3. Phối hợp với các phòng ban, tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân HSSV” vào đầu mỗi
năm học, khóa học cho HSSV theo nội dung của Bộ GD&ĐT và nhà trường.
4. Phối hợp với các khoa tiến hành phân loại HSSV theo từng học kỳ, năm học và khóa
học để thực hiện chế độ học bổng, trợ cấp xã hội và học phí cho HSSV. Kiến nghị biểu
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 6 -
dương khen thưởng, kỉ luật đối với những học sinh, sinh viên. Giải quyết các thủ tục hành
chính có liên quan đến học sinh, sinh viên.
5. Căn cứ chế độ chính chính sách hiện hành, tổ chức xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội,
miễn giảm học phí cho HSSV. Đôn đốc việc thu học phí và kiến nghị xử lí những HSSV
không đóng học phí đầy đủ theo quy định.
6. Phối hợp với phòng đào tạo tổ chức kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch,
chương trình học tập, thực tập, thi và kiểm tra học phần, môn học, học kỳ, xét lên lớp, thi
tốt nghiệp cho các lớp, khóa học.
7. Phối hợp với phòng đào tạo và các khoa, phòng, ban liên quan tổ chức cho HSSV
tham gia thi HSSV giỏi, nghiên cứu khoa học.
8. Trực tiếp hoặc phối hợp với các bộ phận chức năng được Hiệu trưởng ủy quyền thu
nhận đơn xin ở nội trú, xem xét và bố trí chỗ ở trong kí túc xá, kiểm tra học sinh, sinh viên
trong việc chấp hành quy chế KTX , kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm.
9. Phối hợp với Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và các phòng ban tổ chức và
tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, các
câu lạc bộ và các hoạt động giải trí lành mạnh khác. Định kỳ tổ chức các cuộc tiếp xúc, đối
thoại trực tiếp giữa lãnh đạo nhà trường với học sinh, sinh viên.
10. Cùng với Phòng bảo vệ và ban quản lý KTX, chủ động phối hợp với chính quyền ở
quận (huyện), phường(xã) nơi trường đóng trong việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội. Phối hợp xử lý nghiêm minh và kịp thời các vụ việc vi phạm.
11. Phối hợp với các phòng, ban giải quyết các thủ tục hành chính cho HSSV chuyển
trường, chuyển ngành học và các thủ tục về việc bồi hồn kinh phí đào tạo và HSSV đang
học xin đi định cư ở nước ngồi.
12. Tiến hành giới thiệu và tìm việc làm cho học sinh, sinh viên nghèo có khó khăn
ngay trong qúa trình học tập.

13. Tiếp nhận và quản lý lưu học sinh nước ngồi đến học tập tại trường theo quy chế
tiếp nhận và quản lý Lưu học sinh nước ngồi đến học tập tại Việt nam.
4 – Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú năm 1997.
Điều 5: Công tác HSSV nội trú đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Hiệu
trưởng nhà trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm chỉ đạo công tác HSSV nội trú theo đúng
pháp luật và Quy chế công tác HSSV nội trú với những công tác chủ yếu:
1. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng, Phó trưởng ban quản lý khu nội trú của trường.
2. Ban hành nội quy khu nội trú phù hợp với Quy chế và điều kiện của nhà trường.
3. Duyệt kế hoạch phân phối và sử dụng các nguồn thu của khu nội trú, kế hoạch xây
dựng, tu bổ, nâng cấp, sửa chữa nhà ở, nhà ăn, các công trình của khu nội trú.
4. Quy định mức phí nội trú thích hợp với chất lượng phòng ở và điều kiện phục vụ
trên nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh.
5. Xét duyệt danh sách học sinh, sinh viên được miễn hoặc giảm phí nội trú.
6. Hàng năm công bố công khai số chỗ ở có thể tiếp nhận học sinh, sinh viên vào ở nội
trú đối với từng khóa tuyển sinh.
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 7 -
7. Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức ăn, ở, tự học, sinh hoạt khu nội trú. Tổ chức các
hoạt động phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho học sinh, sinh viên nội trú. Phối hợp với
chính quyền địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn trong khu nội trú.
5 – Quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú năm 2002.
Điều 4. Nội dung quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú
đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Ban hành các quy định cụ thể của nhà trường về công tác học sinh, sinh viên
ngoại trú phù hợp với các quy định của quy chế HSSV ngoại trú.
3. Tổ chức bộ máy quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú.
4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác học sinh, sinh viên ngoại trú
6 – Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên năm 2002.
Quy chế quy định nội dung đánh giá, căn cứ đánh giá, thang điểm, khung điểm,
phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường

ĐH, CĐ, THCN hệ chính quy (sau đây gọi chung là Quy chế rèn luyện).
1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường ĐH, CĐ,
THCN nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc đánh giá KQRL của HSSV là việc làm thường xuyên ở các nhà trường. Quá
trình đánh giá phải bảo đảm chính xác, công bằng, công khai và dân chủ.
3. Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV là đánh giá phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống của từng HSSV theo các mức điểm đạt được trên các mặt :
a. Ý thức học tập.
b. Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường.
c. Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị – xã hội , văn hóa, văn
nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội.
d. Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng.
e. Ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp học sinh, sinh viên, các đồn thể,
tổ chức khác trong Nhà trường.
Đối với những học sinh, sinh viên đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong học tập,
rèn luyện, nghiên cứu khoa học, các hoạt động xã hội, được kết nạp Đảng và những lĩnh
vực khác được thưởng điểm rèn luyện.
III. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI :

Để nghiên cứu đề tài, tôi trình bày một số khái niệm như: quản lý, đạo đức, lối
sống, Công tác học sinh, sinh viên, quản lý học sinh, sinh viên.
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 8 -
1- Khái niệm về quản lý:
Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản năm 1992,
quản lý có nghĩa là:
1. Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
2. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định

Một cách khái quát: Quản lý là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức.
Như vậy, có 4 yếu tố cơ bản của quản lý:
+ Hướng tới mục tiêu + Thông qua con người
+ Với kỹ thuật và công nghệ + Thực hiện bên trong một tổ chức nhất định.
2- Khái niệm về đạo đức:
Theo PGS.PTS Trần Hậu Kiêm thì : “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao
gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, những nguyên tắc, chuẩn mực xã
hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành
vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.”
Với cách tiếp cận như trên, các đặc điểm nổi bật của đạo đức :
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bị chi phối bởi điều kiện KT-XHi và lịch sử.
- Đặc trưng của đạo đức là ý thức, năng lực và hành vi tự nguyện, tự giác của con người.
- Tiêu chuẩn giá trị của đạo đức phải phù hợp với mối tương quan giữa lợi ích chung của xã
hội và lợi ích riêng của từng người.
3- Khái niệm về lối sống:
Là một hình thức biểu hiện của văn hố, tuy lối sống chịu sự quy định gắn liền với phương
thức sản xuất xã hội và các điều kiện sống của con người, nhưng lối sống có tính độc lập tương đối
và gây ảnh hưởng trở lại đối với phương thức sản xuất cùng với những điều kiện sống khác của con
người.
Lối sống không phải là sản phẩm thụ động, lối sống của con người là do con người tạo
ra; mà con người vừa là sản phẩm của hồn cảnh vừa là chủ thể sáng tạo ra hồn cảnh. Vì vậy
lối sống có tác động tích cực hoặc tiêu cực trở lại phương thức sản xuất và những điều kiện
quy định nó. Lối sống là sự biểu hiện cái xã hội trong cái cá nhân, vì thế nó có tính linh hoạt
và tính cơ động cao.
4.- Công tác học sinh, sinh viên:
Theo Quy chế công tác học sinh, sinh viên năm 1993, sử đổi bổ xung năm 2000 của
Bộ Giáo dục và đào tạo, công tác học sinh, sinh viên gồm :

1. Tổ chức tiếp nhận học sinh, sinh viên trúng tuyển vào học.
2. Tổ chức quản lý việc học tập của HSSV theo đúng chương trình, kế hoạch đã định
và thực hiện đúng các qui chế, qui định hiện hành.
3. Tổ chức và quản lý đời sống vật chất của học sinh, sinh viên: ăn, ở, sinh hoạt của
học sinh, sinh viên nội trú trong ký túc xá.
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 9 -
4. Tổ chức và quản lý đời sống tinh thần của HSSV : công tác chính trị tư tưởng, hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động khác.
5. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên về học bổng,
học phí, bảo hiểm và các chế độ khác có liên quan đến học sinh, sinh viên .
6. Phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự và an tồn xã hội trên địa bàn nơi trường đóng;. Hướng dẫn HSSV nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật và nội quy, quy chế.
7. Biểu dương khen thưởng những HSSV đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện,
nghiên cứu khoa học, trong các hoạt động xã hội, xử lý kỷ luật đối với HSSV vi phạm pháp
luật và nội qui, quy chế.
5.- Công tác Quản lý học sinh, sinh viên:
Đơn vị làm công tác quản lý học sinh, sinh viên có chức năng tham mưu và giúp Hiệu
trưởng trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác HSSV của trường theo các văn
bản quản lý hành chính nhà nước và các quy chế hiện hành.
1/ Trực tiếp tổ chức và việc thực hiện các nội quy, quy chế, các chủ trương chính
sách đối với HSSV bảo đảm dân chủ công khai và công bằng xã hội ở tất cả các khâu có liên
quan đến HSSV, tổ chức các biện pháp thích hợp nhằm đưa công tác HSSV vào nề nếp, bảo
đảm cho HSSV thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
2/ Nắm chắc tình hình HSSV về các mặt học tập và rèn luyện, tình hình tư tưởng và
đời sống, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng và giải quyết kịp thời những yêu cầu bức xúc mà
HSSV quan tâm. Định kỳ tổ chức đối thoại với HSSV để giải quyết và cung cấp kịp thời cho
HSSV những thông tin cần thiết.
3/ Bảo đảm các điều kiện vật chất và cơ chế để phát huy vai trò của tổ chức Đồn, Hội
sinh viên trong công tác HSSV và các mặt công tác khác của trường. Tổ chức các hoạt động

giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, nếp sống, giáo dục truyền thống, các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tự quản của HSSV.
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HSSV
TRƯỜNG CĐSP NHÀ TRẺ – MẪU GIÁO TW2
I. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐSP NHÀ TRẺ – MẪU GIÁO TW2
1.- Đặc điểm, tình hình nhà trường
- Trường Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ – Mẫu giáo TW2 tiền thân là Trường THSP Cô
Nuôi dạy trẻ TW3, được thành lập theo quyết định số 761QĐ/TCCB ngày 26/9/1987,
Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, được hưởng các chế độ, chính sách do Nhà
nước ban hành theo hệ thống các trường Đại học và Cao đẳng.
Địa điểm xây dựng Nhà trường tại xã Vĩnh Ngọc, TP Nha Trang, Khánh Hòa.
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 10 -
Quá trình xây dựng và phát triển, Nhà trường đã từng bước đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội,
- Ngày 24/7/1996, Trường được nâng cấp từ THSP lên CĐSP với nhiệm vụ :
1/ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ cao đẳng : Mầm non,
Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục thể thao, Giáo dục đặc biệt phục vụ cho ngành học Mầm non,
Tiểu học, TH cơ sở với hình thức đào tạo chính quy và không chính quy.
2/ Tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ phục vụ đào tạo và các yêu
cầu phát triển kinh tế – xã hội của khu vực miền trung và cả nước.
3/ Hợp tác, phối hợp với các nhà trường, các cơ quan, tổ chức trong và ngồi nước về
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác theo quy định hiện hành của
nhà nước.
- Điều kiện học tập và sinh hoạt: Nhà trường có diện tích gần 10 ha, gần trục đường
quốc lộ với các khu giảng đường trên 10.000m
2
sử dụng, mỗi khoa đều có các khu giảng
đường thực hành, sân tập, có nhiều phòng học được trang bị các phương tiện giảng dạy
hiện đại, có trường thực hành thực tập thường xuyên, có trung tâm thông tin – thư viện với

hàng vạn đầu sách và phòng Internet với 60 máy trạm phục vụ nhu cầu tra cứu, tìm thông
tin trên mạng và giải trí cho cán bộ và sinh viên. Trường có khu thể thao, sân bóng, đường
chạy, vườn hoa, cây xanh cây cảnh, hệ thống phát thanh, nơi xem truyền hình, sân khấu
ngồi trời, hội trường lớn phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao thu hút sinh
viên hoạt động vui chơi, giải trí ngồi giờ học tập.
Ký túc xá sinh viên hiện nay có khả năng đáp ứng 1300 chỗ ở cho sinh viên xa nhà,
phòng ở thống mát, đầy đủ điẹn nước và công trình vệ sinh khép kín.
- Bộ máy quản lý của Trường CĐSP Nhà Trẻ - Mẫu Giáo TW2 gồm 3 cấp : cấp
Trường, cấp Khoa và cấp Bộ môn. Bộ máy tổ chức gồm 4 phòng chức năng, 3 đơn vị trực
thuộc và 5 khoa chuyên ngành. Nhà trường có các tổ chức Đảng, công đồn, đồn thanh niên,
hội sinh viên.
- Hiện nay Nhà trường tuyển sinh trong phạm vi cả nước với 5 ngành đào tạo giáo
viên phục vụ ngành học Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở với tổng số cán bộ giảng
viên – nhân viên 156 người, trong đó 40% giảng viên có trình độ sau đại học.
2. Tình hình CB – GV làm công tác quản lý học sinh, sinh viên
a/ Tổ chức biên chế đơn vị phụ trách công tác quản lý học sinh, sinh viên :
Phòng Công tác Chính trị - Quản lý sinh viên có chức năng tham mưu và giúp Hiệu
trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, công tác giáo viên chủ nhiệm, công tác quản lý học sinh, sinh
viên của trường.
Phòng Công tác chính trị – Quản lý sinh viên được tổ chức biên chế thành 2 tổ
chuyên môn 11 cán bộ nhân viên và Ban chủ nhiệm HSSV với 11 cán bộ giảng viên
1/ Tổ công tác chính trị – quản lý sinh viên: 7 cán bộ nhân viên.
- Bộ phận hành chính, quản lý sinh viên.
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 11 -
- Bộ phận giáo dục chính trị, tuyên truyền, quản lý ngoại trú.
- Bộ phận quản lý nội trú ký túc xá.
2/ Tổ bảo vệ cơ quan và ký túc xá .
3/ Ban chủ nhiệm sinh viên 11 Cán bộ, giảng viên, mỗi giảng viên phụ trách từ 6 –
8 lớp sinh viên ( 200 – 300 sinh viên).

b/ Nhiệm vụ công tác quản lý học sinh, sinh viên :
1. Tổ chức tiếp nhận HSSV trúng tuyển vào trường; xử lý những trường hợp HSSV
không đủ điều kiện và các thủ tục, hồ sơ nhập học theo quy định.
2. Sắp xếp bố trí HSSV vào lớp học theo đúng ngành nghề được tuyển chọn; Tổ
chức và quản lý ban đại diện lớp ( Lớp trưởng, các lớp phó sinh viên).
3. Tiến hành làm thẻ HSSV, thẻ nội trú KTX, thẻ ngoại trú – sổ tạm trú…
-Tổ chức khám sức khỏe cho HSSV vào trường và tốt nghiệp. Tổ chức công tác bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thân thể và giải quyết các trường hợp HSSV bị ốm đau, tai nạn rủi ro.
Xử lý những trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để học tập.
4. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân HSSV” đầu năm học, khóa học theo nội dung
được quy định; giáo dục pháp luật, phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm…
5. Tổ chức giáo dục chính trị tư tưởng, sinh hoạt chính trị ; nắm bắt tình hình tư
tưởng HSSV đề xuất các biện pháp tuyên truyền, giáo dục với lãnh đạo trường.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động chính trị – xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao mang tính chất giáo dục, rèn luyện cho HSSV
7. Theo dõi về công tác phát triển Đảng trong HSSV.
8. Tổ chức đánh giá thực hiện quy chế rèn luyện học kỳ, năm học và khóa học …
9. Tổ chức xét cấp học bổng , trợ cấp xã hội và miễn giảm học phí cho HSSV. Đôn
đốc việc thu học phí và kiến nghị xử lý HSSV không đóng học phí đầy đủ.
10. Phối hợp với Phòng Đào tạo, các khoa, phòng ban có liên quan tổ chức cho
HSSV tham gia thi HSSV giỏi, Olympic các môn học, nghiên cứu khoa học.
11. Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng , kỷ luật đối với HSSV.
12. Tổ chức quản lý Ký túc xá, xử lý việc chấp hành quy chế sinh viên nội trú.
13. Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, phối hợp triển khai công tác HSSV ngoại trú.
14. Tổ chức phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự xã hội, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm xảy ra trong sinh viên.
15. Phối hợp với các phòng, ban giải quyết thủ tục hành chính chuyển trường,
chuyển ngành học, chuyển về địa phương cho HSSV bị thôi học và ra trường.
16. Triển khai công tác giới thiệu và tư vấn việc làm sau khi tốt nghiệp. Thực hiện
việc bồi hồn kinh phí đào tạo theo chính sách hiện hành đối với HSSV.

17. Là đầu mối, phối hợp với các phòng, ban, các tổ chức có liên quan thực hiện
công tác giáo dục thể chất và y tế học đường trong nhà trường.
18. Phối hợp với Đồn, Hội sinh viên tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động xã
hội, các phong trào học tập, rèn luyện, tình nguyện, phòng chống tội phạm, TNXH.
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 12 -
19. Định kỳ tổ chức các cuộc tiếp xúc, đối thoại giữa lãnh đạo nhà trường đối với
HSSV, làm đầu mối giải quyết và trả lời các khiếu nại của HSSV.
20. Tiếp nhận và quản lý Lưu học sinh nước ngồi đến học tập tại trường.
c/ Nhiệm vụ công tác của Ban chủ nhiệm học sinh, sinh viên :
1/ Nắm tình hình sinh viên về các mặt học tập, rèn luyện, đời sống, tư tưởng, tâm tư
nguyện vọng để phản ánh tình hình với các cấp lãnh đạo Nhà trường.
2/ Tổ chức sinh viên tham gia các hoạt động ở trong và ngồi Nhà trường.
3/ Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, thực hiện các
nội quy, quy chế, chế độ chính sách có liên quan đến Sinh viên.
4/ Phối hợp với các Phòng, Khoa, tổ chức đồn thể Nhà trường trong quản lý hoạt
động đào tạo, đánh giá kết quả rèn luyện, xét khen thưởng, kỷ luật, xét chế độ chính sách,
phân loại học sinh, sinh viên học kỳ, năm học, khóa học.
5/ Là thành viên tham gia hội đồng Nhà trường xét khen thưởng, kỷ luật, xét các chế
độ chính sách có liên quan đến sinh viên.
3 – Tình hình học sinh, sinh viên năm học 2005 – 2006.
a/ Khái quát chung về học sinh, sinh viên nhà trường:
- Học sinh, sinh viên được tuyển chọn theo quy chế thi tuyển sinh hàng năm của Bộ
Giáo dục và đào tạo với 5 chuyên ngành của 5 khoa: sư phạm mầm non, âm nhạc, mỹ thuật,
thể dục, giáo dục đặc biệt. Thời gian đào tạo từ 2 đến 4 năm, chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính
quy hàng năm các ngành là 500 sinh viên cao đẳng, 300 trung cấp và 500 – 1000 học sinh,
sinh viên hệ không chính quy.
- Học sinh, sinh viên được biên chế theo chuyên ngành đào tạo. Học sinh, sinh viên
năm thứ nhất được bố trí 100% ở nội trú và học sinh, sinh viên diện đối tượng ưu tiên của
năm thứ hai, thứ ba. Thành lập các đội sinh viên tự quản, đội sinh viên xung kích an ninh,
đội chữ thập đỏ, đội sinh viên tình nguyện. Số sinh viên ở ngoại trú được tổ chức và quản lý

theo quy chế HSSV ngoại trú
- Lớp được biên chế từ 20 – 50 học sinh, sinh viên, có Ban cán sự lớp, BCH chi đồn
TNCS HCM. Mỗi ngành hoặc khối đào tạo có giáo viên chủ nhiệm phụ trách.
- Học sinh, sinh viên trong quá trình đào tạo được hưởng các quyền lợi, các chính sách
hiện hành như : Hệ sư phạm chính quy không phải nộp học phí, được cấp học bổng khuyến
khích học tập, trợ cấp xã hội, vay quỹ tín dụng đào tạo, tham gia các tổ chức đồn thể, các
hoạt động chính trị xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động đào tạo thực
hành thực tập, nghiệp vụ sư phạm, nghiên cứu khoa học, các cuộc thi sinh viên giỏi,
Olympic …, được tham gia các chế độ bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe.
- Học sinh, sinh viên được đánh giá và phân loại học tập – rèn luyện theo học kỳ , năm
học, khóa học để hưởng các chế độ chính sách hiện hành.
b/ Tổ chức, biên chế học sinh, sinh viên năm học 2005 - 2006:
- Tổng số học sinh, sinh viên tháng 10/2005 là 3.789 HSSV, tổ chức biên chế thành 80
lớp, đào tạo sư phạm trung cấp, cao đẳng, đại học chính quy và không chính quy.
- Học sinh, sinh viên đào tạo chính quy : 1.724 HSSV – 46 lớp
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 13 -
- Học sinh, sinh viên đào tạo không chính quy : 2.065 HSSV – 34 lớp.
- Học sinh, sinh viên học tập tại trường : 2.140 HSSV ( 58%) – 57 lớp.
- Học sinh, sinh viên ở nội trú ký túc xá: đạt 24%
- Tỉ lệ học sinh, sinh viên đang đào tạo tại các khoa: Khoa sư phạm mầm non 73%,
Khoa sư phạm âm nhạc 10%, Khoa sư phạm mỹ thuật 8%, Khoa sư phạm thể dục 6,5%,
Khoa sư phạm Giáo dục đặc biệt 2.5%
- Học sinh, sinh viên ở khu vực 3, 2: 22.5% , khu vực 2NT: 59%, Khu vực 1: 18,5%
- Học sinh, sinh viên nữ chiếm 92%, Diện hưởng chế độ chính sách ưu tiên 15%.
- Học sinh, sinh viên là người dân tộc 3%, HSSV theo các Tôn giáo 7,5%
4 – Thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý học sinh, sinh viên.
a/ Những thuận lợi :
- Công tác học sinh, sinh viên là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác đào tạo của
nhà trường đã được Đảng ủy, Ban giám hiệu và các tổ chức trong nhà trường quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo thường xuyên.

- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm được tuyển chọn, có trách nhiệm
và ý thức xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thường xuyên quan tâm tới công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống sinh viên, quan tâm đến đời sống sinh hoạt,
học tập và công tác quản lý học sinh, sinh viên.
- Trường có một khuôân viên rộng gần 10ha, cơ sở vật chất phục vụ học tập và đời
sống sinh hoạt từng bước được cải thiện và tăng cường. Các hoạt động Văn – Thể – Mỹ,
các phong trào thi đua thường xuyên được tổ chức đã lôi cuốn được đông đảo học sinh,
sinh viên tham gia vào các hoạt động tập thể.
- Sinh viên phần lớn từ nông thôn vào học ( gần 80%), đa số các em chăm ngoan,
cần cù, chịu khó và có thái độ học tập đúng đắn. Học sinh, sinh viên nữ chiếm tỉ lệ cao
( 90% ), Học sinh, sinh viên được đào tạo thành giáo viên sư phạm là một thuận lợi trong
công tác quản lý và giáo dục sinh viên.
2 b. Những khó khăn :
- Đối tượng vào trường từ nhiều địa phương, học sinh, sinh viên ở nhiều độ tuổi,
trình độ và nhận thức xã hội chênh lệch, khả năng giao tiếp còn hạn chế, Sự tác động của
các điều kiện kinh tế xã hội, nghề nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tâm tư, tình cảm và các
mối quan hệ khác trong sinh viên.
- Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhiều lớp đào tạo, số chỗ ở nội trú không
tăng, số lượng sinh viên ngoại trú tăng nhanh trong khi biên chế cán bộ làm công tác quản
lý sinh viên không tăng mà thời gian làm việc giảm (thực hiện 40 giờ).
- Đội ngũ Giáo viên chủ nhiệm trẻ, mới tốt nghiệp về trường, một số đi học tập nâng
cao trình độ, kế hoạch công tác và giảng dạy tăng, kinh nghiệm tổ chức quản lý, giáo dục,
điều hành lớp sinh viên, công tác nắm và xử lý thông tin còn hạn chế.
- Đặc biệt khi thực hiện Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên từ 2002 đến
nay khối lượng công việc của quản lý học sinh, sinh viên tăng nhưng chưa có quy định định
biên, các chế độ khuyến khích người lao động thực hiện còn bất cập.
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 14 -
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HSSV NHÀ TRƯỜNG
1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kết quả rèn luyện
1.1- Trong những năm vừa qua tình hình sinh viên nhà trường ổn định, tin tưởng vào

sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Nhà trường, tin vào sự nghiệp đổi mới và phát triển đất
nước. Tuyệt đại đa số chăm học, cầu tiến bộ, hăng hái tham gia các hoạt động chính trị - xã
hội.
1.2- Trong quá trình thực hiện, đã tổ chức nhiều hoạt động đạt hiệu quả cao trong
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên như :
- Tổ chức hệ thống phát thanh, truyền thanh, truyền hình, bảng tin, chiếu phim tư
liệu, nói chuyện chuyên đề, triển khai các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, đất nước, Đảng,
lãnh tụ...để thông tin, thông báo các vấn đề mới kịp thời đến sinh viên.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc “Tuần sinh hoạt công dân” đầu năm học, tổ chức
học tập các nghị quyết, chính sách mới, tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, ý
thức, đạo đức nghề nghiệp của người sinh viên sư phạm.
- Tổ chức thường xuyên các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu
kết nghĩa, các hoạt động xã hội từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc Mẹ Việt Nam anh
hùng, các gia đình chính sách được đông đảo sinh viên tham gia.
1.3- Xây dựng “Nhà trường văn hóa”, chúù trọng giáo dục phẩm chất người sinh
viên sư phạm với phong trào thi đua : “ học tập tốt - rèn luyện tốt”, phòng ở kiểu mẫu, Lớp
không có ma túy, không tệ nạn xã hội, không hút thuốc lá, không nói tục... Sinh viên khi lên
lớp trang phục văn minh lịch sự, xây dựng cảnh quan xanh sạch đẹp,.
- Tổ chức được một số câu lạc bộ sinh viên, các hội thi truyền thống trong nhà trường
như câu lạc bộ võ thuật, câu lạc bộ hát dân ca, hàng năm giải thể thao, hội thi tiếng hát sinh viên,
hội thi sinh viên thanh lịch, nghiệp vụ sư phạm là những hoạt động truyền thống được duy trì đã
góp phần làm phong phú đời sống tinh thần cho sinh viên.
1.4. Từ năm 2002, tổ chức và triển khai thực hiện quy chế rèn luyện đối với tất cả
học sinh, sinh viên có tác dụng tích cực trong nhận thức và hành động. Ý thức và kết quả
phấn đấu tu dưỡng rèn luyện của học sinh, sinh viên được nâng cao một bước
Thống kê kết quả rèn luyện từ năm 2002 – 2006
Năm học Xsắc Tốt Khá TBK TB Yếu-Kém
2002 – 2003 3,8 36,5 46,7 10,6 1,9 0,5
2003 – 2004 5,4 45,1 42,3 6,5 0,6 0,1
2004 – 2005 6,3 55,1 32,9 5,3 0,4 0

Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 15 -
2005 – 2006 8,3 59,3 31,5 0.7 0,2 0
1.5. Kết thúc mỗi năm học, trường đã gửi giấy thông báo kết quả học tập, rèn
luyện, khen thưởng, kỷ luật, ở nội trú hay ngoại trú về gia đình sinh viên, phối hợp với gia
đình trong công tác giáo dục - quản lý học sinh, sinh viên.
1.6. Công tác phát triển Đảng trong sinh viên những năm vừa qua được triển khai và thực
hiện tích cực. Ttong 5 năm 2001 – 2006, tổ chức các lớp bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng với 338
sinh viên ưu tú, kết nạp 16 sinh viên và làm thủ tục xét kết nạp Đảng cho 11 sinh viên.
Hạn chế: - Nhận thức về công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho HSSV của một số
cán bộ giảng viên chưa đầy đủ, nặng về chuyên môn nghiệp vụ. Một số chưa thực sự mẫu
mực về đạo đức, nhân cách cho HSSV noi theo. Phương thức giáo dục còn nhiều lúng túng,
nặng về bề nổi, chưa gắn chặt với thực tiễn cuộc sống HSSV.
- Một bộ phận sinh viên nhận thức chính trị hạn chế, ít quan tâm đến các vấn đề
chính trị xã hội, mục tiêu phấn đấu và ý chí vươn lên chưa tốt. Nhận thức về động cơ thái độ
học tập, về ngành nghề chưa đúng đắn, có xu hướng thực dụng trong học tập, rèn luyện, thi
cử. Kết quả học tập bộ môn Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thấp.
- Sinh viên ở khu vực miền trung chiếm 70%, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn.
Trong cuộc sống, sinh hoạt sinh viên còn một số vi phạm nội quy, quy chế, sống thực dụng,
cờ bạc rượi chè, mê tín dị đoan có chiều hướng gia tăng. Quan niệm về tình bạn, tình yêu,
thái độ phân biệt đúng sai chưa rõ ràng.
- Công tác bồi dưỡng, xác minh lý lịch, tổ chức kết nạp Đảng chưa kịp thời, chậm,
thường sinh viên tốt nghiệp ra trường mới đủ hồ sơ thủ tục kết nạp Đảng.
- Nhà trường chưa có nhà văn hóa cho học sinh, sinh viên hoạt động phong trào.
2. Công tác tổ chức học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện nghiệp vụ:
2.1- Với tư tưởng chỉ đạo là nâng cao chất lượng đào tạo, đề cao yêu cầu rèn luyện
kỹ năng thực hành nghiệp vụ sư phạm, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển
khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác
giảng dạy, tổ chức nghiêm túc các đợt thực hành, thực tập.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về nội dung chương trình đào tạo, thực tập sư phạm, cải
tiến phương pháp giảng dạy. Phối hợp với tổ chức Đồn thanh niên, Hội sinh viên tổ chức các hội

nghị về phương pháp học tập, về nghiệp vụ sư phạm trong sinh viên.
2.2- Nề nếp, kỷ cương trong học tập được chấn chỉnh, tổ chức quán triệt, hướng dẫn
thực hiện quy chế đào tạo, quy chế tuyển sinh, quy định tính điểm học trình vào kết quả học
tập, cải tiến công tác thi cử với nhiều hình thức thi, kiểm tra như viết, xinêma, vấn đáp, tiểu luận,
thực hành thực tập … đã từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2.3- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, NCKH đã được cải thiện một
bước. Tăng cường, bổ sung tài liệu giáo trình, xây dựng thư viện điện tử, nâng cấp các
phòng học, giảng đường, trang bị phương tiện hiện đại..., xử lý nghiên túc các trường hợp vi
phạm. Kết quả số học sinh, sinh viên vi phạm quy chế hàng năm giảm.
2.4- Động viên khuyến khích và tạo điều kiện về thời gian, địa điểm thực tập, cơ sở
vật chất, kinh phí và cơ chế khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, Năm
2002 có 20 đề tài; Năm 2003 - 21 đề tài; Năm 2004 - 25 đề tài; Năm 2005 - 21 đề tài, Năm
Đề tài tổng thu hoạch - Lớp BD CBQL GD khoa phòng - Nha Trang - 16 -

×