Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tìm hiểu công tác quản lý kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.22 KB, 69 trang )

1 | P a g e
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp
hoá. Công cuộc phát triển kinh tế đó đã tạo đề cho sự gia tăng không ngừng trên
mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học công nghệ, các ngành công nghiệp, đến
đời sống dịch vụ, nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, sự tăng trưởng đó luôn tỷ lệ thuận
với sức ép về các vấn đề môi trường. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với xã hội
nói chung, và những người làm công tác bảo vệ môi trường nói riêng cũng rất
lớn, trong đó công tác đào tạo đội ngũ công nhân, kỹ sư, cán bộ quản lý môi
trường cho xã hội là đặc biệt quan trọng.
Với yêu cầu thực tiễn đó, Khoa Môi trường, trường ĐH Bách Khoa Đà
Nẵng đã rất chú trọng trong công tác tuyển sinh, đào tạo, với những chương
trình ngày càng đổi mới, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Để củng cố cũng như áp
dụng kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập, mặt khác để tiếp cận
với công việc thực tế của người làm công tác Môi trường, tôi đã được Khoa Môi
trường, trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng và Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh
Quảng Bình tạo điều kiện để có thể thực tập tại Chi cục trong thời gian 7 tuần.
Từ kết quả thu nhận được sau đợt thực tập, tôi đã đúc kết được những
kiến thức quý báu và thể hiện trong báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Hải, cô Mai Thị Thùy
Dương, các anh chị, cô chú cán bộ trong Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng
Bình, đặc biệt là chú Nguyễn Văn Bảy, trưởng phòng Tổng hợp - Hành chính
1
Chi cục, nguyên giảng viên đại học Khoa học Huế, đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong đợt thực tập và hoàn thành báo cáo này.
PHẦN A
GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG CÁC CẤP QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG Ở NƯỚC TA:
 Sơ đồ hệ thống hành pháp nước ta về Môi trường:
 Hệ thống cơ sở Luật pháp nước ta về Môi trường:


Cấp Nhà nước
Cấp Tỉnh, Thành phố
trực thuộc TƯ
Cấp huyện
Cấp xã
Bộ Tài Nguyên – Môi trường
UBND
(Sở TNMT)
Chi cục BVMT
Phòng TNMT
Cán bộ MT xã
Hiến pháp
Luật
Nghị định
Thông tư
Quốc hội
Chính phủ
Bộ, cơ quan ngang Bộ
Theo thứ tự thực thi
Cơ quan chịu trách nhiệm
thẩm định, ban hành
II. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH:
II.1. Giới thiệu:
Sở tỉnh Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình là đơn vị trực thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Bình được quy định trong văn bản kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-
UBND ban hành ngày 14/9/2009 của UBND tỉnh Quảng Bình.
 Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình:
II.2. Vị trí, chức năng:

- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
Giám đốc Sở
Phó giám đốc
Đơn vị hành chính:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng đăng ký đất đai
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch
- Phòng Tài nguyên – Khoáng sản
- Phòng biển và hải đảo
- Chi cục trực thuộc (Chi cục BVMT)
Đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Kỹ thuật – Địa chính
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và
môi trường
- Trung tâm Phát triển quỹ đất
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất
- Trung tâm Quy hoạch tài nguyên
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn,
đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ
công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
II.3. Nhiệm vụ quyền hạn:

Ngoài các nhiệm vụ về tham mưu cho UBND tỉnh, các nhiệm vụ quyền
hạn quản lý về tài nguyên nước, đất đai, khoáng sản, khí tượng, thủy văn, biển,
hải đảo và tổ chức thi hành, hướng dẫn công tác về lĩnh vực tài nguyên môi
trường, hợp tác bên ngoài¸ và các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao, trong
riêng lĩnh vực môi trường, nhiệm vụ quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Bình được quy định như sau:
- Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra
xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp
luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của
các cơ sở đó.
- Chủ trì hoặc phối hơp với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường
do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo
thẩm quyền.
- Tổ chức thẩm định đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải
tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nước theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo
quy định của pháp luật; thống kê, lưu giữ số liệu về môi trường tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm
vi chức năng của Sở.

- Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị
thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo
vệ môi trường của địa phương theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
III. CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH:
III.1. Giới thiệu:
Ngày 21 tháng 5 năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng bình có quyết
định số 1071/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh
Quảng Bình.
Chi cục Bảo vệ môi trường đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/8/2008 gồm các phòng chuyên môn gồm: Phòng Tổng hợp – Hành Chính,
Phòng Kiểm soát ô nhiễm, Phòng Thẩm định – Đánh giá tác động môi trường và
môi đơn vị sự nghiệp trực thuộc là Trung tâm quan trắc và Kỹ thuật Môi trường.
Hiện nay, trong biên chế của đơn vị có 45 cán bộ.
 Sơ đồ tổ chức các phòng chuyên môn tại Chi cục:
Chi cục trưởng
Chi cục phó
Phòng
Hành chính-Tổng hợp
Phòng
Kiểm soát ô nhiễm
Phòng
Thẩm định-ĐTM
III.2. Vị trí, chức năng:
- Chi cục BVMT tỉnh Quảng Bình là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức và công tác của Giám đốc Sở,

đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Bảo vệ
môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chi cục Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động, có trụ sở tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
III.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục BVMT tỉnh Quảng Bình:
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình
kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở, tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án,
đề án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được phân cấp có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy
định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động
Chi cục trưởng
Chi cục phó
Phòng
Hành chính-Tổng hợp
Phòng
Kiểm soát ô nhiễm
Phòng
Thẩm định-ĐTM
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh việc thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám đốc
Sở kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi
trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư.
- Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn
tỉnh; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã
đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan

chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, ,cá nhân
nhập khẩu phế liệu sản xuất trên địa bàn.
- Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở xác nhận các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý việc xử lý triệt để ô nhiễm
môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó.
- Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; điều
tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với
Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục
hồi môi trường.
- Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc
giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai
thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của
Giám đốc Sở.
- Giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ chức thực
hiện quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt hoặc
theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và
xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra kỹ
thuật đối với hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia
thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường theo phân công của Giám đốc Sở.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và cán bộ
địa chính – xây dựng, xã, phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát
hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị Giám
đốc Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi

trường theo phân cấp của Giám đốc Sở.
- Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức
thuộc Chi cục theo phân cấp của UBND tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
III.4. Chức năng nhiệm vụ các Phòng chuyên môn:
III.4.1. Phòng Hành chính – tổng hợp:
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình,
kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở, Chi
cục trưởng, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được phân cấp có thẩm
quyền ban hành, phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia
thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường theo phân công của Giám đốc Sở.
- Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức
thuộc chi cục theo phân cấp của UBND tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của pháp
luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục giao.
III.4.2. Phòng Thẩm định đánh giá tác động môi trường:
- Tham mưu cho Chi cục Trưởng trình lãnh đạo Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh
việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường theo quy định của pháp luật; giúp
Chi cục Trưởng kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác
động môi trường sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc
giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai
thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của
Giám đốc Sở.
- Tham mưu cho Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở hướng dẫn nghiệp vụ về
quản lý môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành

phố và cán bộ địa chính - xây dựng các xã, phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở.
- Tham mưu cho Chi cục Trưởng trong việc ký quỹ phục hồi môi trường đối với
các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
- Tham mưu cho Chi cục Trưởng trong việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Quảng Bình theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục giao.
III.4.3. Phòng kiểm soát ô nhiễm:
- Tham mưu cho Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc
gia trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn
tỉnh; báo cáo Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp
mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực
hiện các nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp
với cơ quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn.
- Tham mưu cho Chi cục Trưởng trong việc thu phí nước thải đối với các hoạt
động xả thải trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Chi cục Trưởng phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Lãnh đạo Sở xác nhận các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý việc xử lý triệt
để ô nhiễm môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó.
- Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; điều
tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với
Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái và phục hồi môi trường.
- Tham mưu cho Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở xây dựng chương trình quan
trắc môi trường, thực hiện quản lý Nhà nước về chương trình quan trắc môi
trường, thực hiện quản lý Nhà nước về chương trình quan trắc môi trường; xây

dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng mạng lưới quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của mạng
lưới quan trắc môi trường ở địa phương.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định hiện hành của pháp luật về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở theo chỉ đạo của Lãnh
đạo Chi cục trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện các vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường trên địa bà và đề nghị Giám đốc Sở xử lý theo thẩm quyền;
tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường theo phân cấp Chi cục
trưởng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Chi cục giao.
PHẦN B
BÁO CÁO NỘI DUNG THỰC TẬP
I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG:
I.1. Công tác truyền thông:
I.1.1. Định nghĩa:
- Truyền thông môi trường là 1 công cụ đặc biệt của quản lý môi trường nhằm
tạo ra 1 phong trào quần chúng rộng rãi tham gia bảo vệ môi trường, hướng tới
việc tạo lập 1 lối sống mới, 1 đạo đức mới thân thiện môi trường.
Đây cũng là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những
người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách
thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.
- Truyền thông môi trường không nhằm quá nhiều vào việc phổ biến thông tin
mà nhằm vào việc chia sẻ nhận thức về một phương thức sống bền vững và
nhằm khả năng giải quyết các vấn đề môi trường cho các nhóm người trong
cộng đồng xã hội. Nó có tác động trực tiếp hay gián tiếp làm thay đổi thái độ,
hành vi của con người trong cộng đồng.
I.1.2. Mục tiêu của công tác truyền thông Môi trường:
- Nâng cao nhận thức của công dân, từ đó thay đổi các hành vi,thái độ về môi
trường sẽ được hữu hiệu.

- Phát hiện các tấm gương, mô hình tốt, đấu tranh với các hành vi, hiện tượng
tiêu cực xâm hại đến môi trường.
- Tạo lập cách ứng xử thân thiện với môi trường, tạo cơ hội cho mọi thành phần
trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hoá công tác bảo vệ
môi trường.
- Xây dựng nguồn nhân lực và mạng lưới truyền thông môi trường, góp phần
thực hiện thành công xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Thương lượng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa
các cơ quan, trong nhân dân.
I.1.3. Vai trò của công tác truyền thông Môi trường:
Truyền thông có 3 vai trò chính trong công tác quản lý môi trường là:
- Thông tin: thông tin cho đối tượng cần truyền thông biết tình trạng quản lý
môi trường và bảo vệ môi trường của địa phương nơi họ sống, từ đó lôi cuốn họ
cùng quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
- Huy động: huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết của tập thể và cá
nhân vào các chương trình, kế hoạch hóa bảo vệ môi trường.
- Thương lượng: thương lượng, hòa giải các xung đột, khiếu nại tranh chấp về
môi trường giữa các cơ quan và cộng đồng.
I.1.4. Các yêu cầu cơ bản của công tác truyền thông Môi trường:
- Mục tiêu phải phù hợp với nhu cầu chính đáng và sát thực của cộng đồng.
- Ngôn ngữ truyền thông phải dễ hiểu và hiểu đúng với cộng đồng.
- Lặp lại nhiều lần: giúp người nhận thông điệp nhớ, tin và làm theo.
- Thông tin truyền thông phải phù hợp với đối tượng truyền thông, đặc biệt là về
trình độ văn hóa, học vấn và kinh tế.
- Đa dạng hóa phương tiện truyền thông.
- Tuân thủ luật pháp.
- Đảm bảo tính hiện đại, chính xác của các kiến thức về môi trường được truyền
đạt.
- Tạo dựng được sự hợp tác rộng rãi giữa truyền thông môi trường với các
chương trình, dự án của các ngành khác.

I.1.5. Các yêu cầu cơ bản của một thông điệp truyền thông Môi trường:
- Được trình bày thành 1 câu ngắn gọn, đơn giản, đầy đủ và gây ấn tượng.
- Mỗi thông điệp chỉ có một ý.
- Thể hiện mục đích chung của chiến dịch truyền thông môi trường.
- Phải cụ thể.
- Sử dụng từ đúng và hay.
- Động từ ở thể chủ động.
I.1.6. Lực lượng tham gia truyền thông Môi trường:
- Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp, các ngành là lực lượng
lãnh đạo chủ chốt của các chương trình truyền thông môi trường.
- Các cơ quan thông tin đại chúng, văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế. Sự tham gia
của quân đội và công an nhân dân có ý nghĩa rất lớn.
- Các tổ chức phi chính phủ, gồm các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã
hội – nghề nghiệp, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, cá nhân tình nguyện.
- Trong điều kiện cho phép, sự tham gia của các lực lượng vũ trang và an ninh,
các đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế cũng là những nhân tố quan trọng.
I.1.7. Một số hình thức truyền thông Môi trường:
- Giao tiếp giữa các cá nhân và nhóm nhỏ.
- Họp cộng đồng – hội thảo.
- Thông tin đại chúng.
- Triển lãm.
- Câu lạc bộ môi trường.
- Các sự kiện đặc biệt.
- Tổ chức các cuộc thi về môi trường.
- Các phương tiện truyền thông hỗ trợ.
- Sân khấu hóa.
I.1.8. Các phương pháp truyền thông Môi trường:
- Pano.
- Băng rôn, áp phích.
- Khẩu hiệu.

- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, mít tinh…
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, báo đài…
I.1.9. Hoạt động truyền thông năm 2011:
- Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ban hành các
văn bản yêu cầu các Sở, Ban ngành, các địa phương tổ chức các hoạt động
hưởng ứng, tiến hành các hoạt động thiết thực để hưởng ứng kỷ niệm Ngày Môi
trường thế giới 05/06, Ngày quốc tế đa dạng sinh học 22/05, tuần lễ Biển và Hải
Đảo (01/06 – 08/06) và Năm quốc tế về Rừng 2011. Các hoạt động hưởng ứng
kỷ niệm được tổ chức với nhiều hình thức phong phú, ý nghĩa, thiết thực, thu hút
được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia và mang lại hiệu quả cao trong
việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ
đa dạng sinh học, bảo vệ rừng…
- Tham gia tuyên truyền phổ biến pháp luật do Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức cho cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện UBND
các xã trên địa bàn tỉnh về công tác tài nguyên môi trường.
- Phối hợp với UBND huyện Quảng Trạch tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ
hướng dẫn chuyên môn về công tác bảo vệ môi trường cho cán bộ địa chính cấp
xã và cấp huyện của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường trong quá trình hoạt động.
- Tổ chức 3 hội nghị phổ biến các văn bản pháp luật về thu phí nước thải cho các
cơ sở nuôi tôm trên cát.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, các tổ chức chính trị xã hội cấp
tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội nông dân tỉnh để thực hiện Chương trình
Hành động liên ngành về lĩnh vực bảo vệ môi trường, tổ chức 9 lớp tập huấn,
tuyên truyền, giáo dục về BVMT, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu cho báo
cáo viên, hội viên.
- Tham gia các Hội nghị, Hội thảo về bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan TƯ tổ chức 25 lượt.
- Tham mưu cho Sở phối hợp với UBND thành phố Đồng Hới và Công ty

TNHH 1 thành viên môi trường và phát triển đô thị, các ban ngành liên quan tổ
chức các Hội nghị đối chất, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân xã
Đức Ninh để tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai dự án trạm xử lý nước
thải.
I.2. Công tác ĐTM:
I.2.1. Định nghĩa:
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình phân tích, đánh giá, dự
báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế - xã
hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải
pháp thích hợp về bảo vệ môi trường. Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở
đây có loại mang tính kinh tế - xã hội của quốc gia, của một địa phương lớn,
hoặc một ngành kinh tế văn hóa quan trọng (luật lệ, chính sách quốc gia, những
chương trình quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch quốc gia dài hạn),
có loại mang tính kinh tế - xã hội vi mô như đề án xây dựng công trình xây dựng
cơ bản, quy hoạch phát triển, sơ đồ sử dụng một dạng hoặc nhiều dạng tài
nguyên thiên nhiên tại một địa phương nhỏ. Tuy nhiên, một hoạt động có ý
nghĩa vi mô đối với cấp quốc gia, nhưng có thể có ý nghĩa vĩ mô đối với xí
nghiệp. Hoạt động vi mô nhưng được tổ chức một cách phổ biến trên địa bàn
rộng có khi lại mang ý nghĩa vĩ mô.
Tác động đến môi trường có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại nhưng việc
đánh giá tác động môi trường sẽ giúp những nhà đầu tư chủ động lựa chọn
những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật trong bất cứ một kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nào.
I.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện ĐTM, ĐTM bổ sung, cam kết bảo vệ môi
trường:
- Luật Bảo vệ môi trường 2005.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi trường.

- Thông tư Số 26/2011/TT-BTNMT quy định một số chi tiết về một số điều của
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi trường.
I.2.3. Hồ sơ ĐTM:
I.2.3.1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM):
Theo mục 1 điều 10 Thông tư Số 26/2011/TT-BTNMT:
a) Dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 143 và mục 145 Phụ lục II Nghị định số
29/2011/NĐ-CP; dự án có tên gọi khác nhưng có tính chất, quy mô tương đương
các dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 143 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-
CP;
b) Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác
nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo
vệ môi trường tới mức tương đương với các đối tượng từ mục 1 đến mục 143
Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
c) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
I.2.3.2. Hồ sơ, trình tự thủ tục làm ĐTM:
- Chủ dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM tự tổ chức hoặc thuê tổ chức
tư vấn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường, Điều
12 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ.
- Tổ chức tư vấn phải có Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền xác
nhận.
- Nội dung báo cáo ĐTM được thực hiện theo điều 17 Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ.
- Báo cáo ĐTM là một trong những thành phần của hồ sơ dự án và phải được lập
đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án theo đúng quy định tại Điều
19, Luật Bảo vệ môi trường.
- Báo cáo ĐTM phải có tham vấn ý kiến cộng đồng theo đúng quy định tại

khoản 6 Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường và điều 12 Thông tư số 26/2011/TT-
BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
I.2.3.2.1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐTM:
Sau khi lập xong báo cáo ĐTM theo quy định, chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị
thẩm định về cơ quan tổ chức thẩm định, điều 13 Thông tư số 26/2011/TT-
BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
 Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐTM gồm:
1. Một (01) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định (Phụ lục 2.3 Thông tư
26/2011/TT-BTNMT).
2. Bảy (07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trường hợp số
lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn bảy (07) người, hoặc trong
trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải
cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hình thức trang
bìa, trang phụ bìa; cấu trúc và yêu cầu về nội dung của báo cáo đánh giá tác
động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 2.4 và 2.5 Thông
tư 26.
3. Một (01) bản dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này, ngoài
các văn bản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải kèm theo một (01)
bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy
xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy
xác nhận đề án bảo vệ môi trường hoặc văn bản chứng minh bản cam kết bảo vệ
môi trường đã được đăng ký của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang vận
hành.
5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 26, ngoài các văn
bản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải kèm theo một (01) bản sao
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trước đó.
I.2.3.2.2. Thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM:
Theo điều 19 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP:

1. Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường của chủ dự án, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
tiến hành rà soát hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong
thời hạn năm (05) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để
hoàn thiện hồ sơ.
3. Sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều
20 Nghị định này, cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định thành lập hội
đồng thẩm định hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định, thông báo cho chủ dự
án nộp phí thẩm định để tổ chức thực hiện việc thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường; thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho chủ dự án.
4. Trên cơ sở nội dung thông báo về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường của cơ quan thẩm định, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện
một trong các nội dung sau đây:
a) Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan tổ chức việc
thẩm định trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không được
thông qua. Thời hạn, thủ tục thẩm định lại thực hiện như thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường lần đầu;
b) Chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan
thẩm định để xem xét, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt trong
trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua với điều kiện
phải chỉnh sửa, bổ sung. Thời hạn chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động
môi trường không tính vào thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường;
c) Gửi lại báo cáo đánh giá tác động môi trường để cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định phê duyệt theo quy định trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động
môi trường được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
5. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời hạn quy định tại Khoản 2

Điều 20 Nghị định này, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
I.2.4. Các bước thực hiện ĐTM:
Những bước của một quá trình ĐTM:
 Sàng lọc dự án: để quyết định về quy mô và mức độ ĐTM.
 Xác định phạm vi dự án: Là sự cân nhắc các vấn đề về môi trường của dự
án, xác định phạm vi và nội dung chính của ĐTM
 Xây dựng báo cáo ĐTM: gồm các mục trong hướng dẫn, ưu tiên các vấn đề
sau:
- Phân tích đánh giá tác động
- Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường
- Kế hoạch giám sát
 Thẩm định báo cáo ĐTM:
- Xem xét các tác động của dự án đến môi trường
- Xem xét các biện pháp bảo vệ môi trường
- Chương trình giám sát môi trường
- Loại bỏ hay thông qua dự án
 Phê chuẩn báo cáo ĐTM: quyết định phê chuẩn và các điều khoản yêu cầu
bắt buộc kèm theo
 Thực hiện quản lý môi trường:
- Kiểm tra các biện pháp giảm thiểu
- Kiểm tra, giám sát định kỳ sau ĐTM
- Kiểm tra mức độ thực hiện kế hoạch quản lý đã cam kết trong ĐTM
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu
I.2.5. Cam kết bảo vệ môi trường:
I.2.5.1. Đối tượng phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường:
Theo điều 45 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm
2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các chủ dự án, tổ chức, cá nhân đề xuất
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dich vụ sau phải lập cam kết bảo vệ môi
trường:
a) Dự án có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức

quy đinh của danh mục tại phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP đề xuất hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư
nhưng có phát sinh chất thải sản xuất.
b) Dự án, đề xuất cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê
duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường nhưng chưa tới mức lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
I.2.5.2. Nội dung bản cam kết BVMT:
Theo mục 1, 2 điều 30 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP:
1. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư bao gồm:
a) Giới thiệu tóm tắt về dự án, gồm: Tên và địa chỉ của chủ dự án; tên và địa
điểm thực hiện dự án; quy mô, công suất, công nghệ sản xuất; lượng, chủng loại
nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê khai;
b) Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại
chất thải, nếu có;
c) Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư bao gồm:
a) Giới thiệu tóm tắt về phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Tên và
địa chỉ của chủ cơ sở; địa điểm thực hiện; quy mô sản xuất hoặc loại hình kinh
doanh, dịch vụ; lượng, chủng loại nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình
hoạt động. Chủ cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các
thông tin, số liệu kê khai;
b) Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại
chất thải, nếu có;

c) Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
I.2.5.3. Hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường:
Theo điều 46 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT:
1. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các đối tượng phải lập
bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số
29/2011/NĐ-CP gồm:
a) Ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường với hình thức trang bìa, trang phụ bìa;
cấu trúc và yêu cầu về nội dung thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 5.1
và 5.2 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
b) Một (01) dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) có chữ ký (ghi rõ họ tên,
chức danh) của người đại diện có thẩm quyền và đóng dấu (nếu có) của cơ quan
chủ dự án.
2. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định đối với các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP gồm:
a) Ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường với yêu cầu về hình thức và nội dung
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.3 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
b) Một (01) bản thuyết minh về phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được

×