Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Phương Nam-phòng giao dịch Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.08 KB, 90 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong ban giám hiệu
nhà trường và các thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Quốc
tế Bắc Hà vì trong suốt bốn năm qua, các thầy cô đã truyền đạt cho em rất nhiều
kiến thức, giúp em có khả năng phân tích, đánh giá tình hình tài chính của các ngân
hàng để áp dụng vào thực hiện phân tích đề này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Cô giáo TS. Vũ Thị Hòa, Cô đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và đưa ra những góp
ý để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các anh chị trong ban lãnh đạo ngân hàng,
và các anh chị tại phòng tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam –
phòng giao dịch Thăng Long đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành đề tài
thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
DANH MỤC VIẾT TẮT
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với một nền kinh tế mới vẫn còn đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập như
Việt Nam hiện nay thì nhóm những doanh nhiệp vừa và nhỏ được ví như xương
sống của nền kinh tế khi nhóm này chiếm tới trên 90% tổng số doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh, hàng năm nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp
47% GDP và 40% ngân sách Nhà nước. Đó là những con số "biết nói" phản ánh
sức mạnh và vai trò của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta trong giai đoạn hội
nhập hiện nay. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, không phải


doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để phát triển kinh doanh hay mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngân hàng thương mại được coi là điểm tựa gần như duy nhất để các doanh
nghiệp tìm đến, song trên thực tế, việc tiếp cận của doanh nghiệp với vốn ngân
hàng không hề dễ dàng. Theo khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam cho thấy, có 22,5% doanh nghiệp cho biết không thể tiếp cận được vốn
vay ngân hàng vì lãi suất quá cao, 20,2% doanh nghiệp cho rằng không đáp ứng
được các điều kiện ngân hàng đưa ra, 2,5% doanh nghiệp nói có nợ xấu, 41,6%
doanh nghiệp không có nhu cầu vay và 13,1% thuộc về các trạng thái khác. Có
nhiều cơ sở để tin rằng, hơn 40% doanh nghiệp có nhu cầu về vốn nhưng không
thể tiếp cận được vốn vay đa phần là nhóm DNVVN.
Nhận thức được rõ ràng tầm quan trọng và những khó khăn của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế, là người đứng ra
cung cấp vốn giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh, các ngân hàng thương mại nhận thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần
được tập trung chú ý nhiều hơn và phải có một định hướng rõ ràng đối với các đối
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
tượng khách hàng đầy tiềm năng này. Vì thế, không chỉ có ngân hàng TMCP
Phương Nam mà ngay cả các ngân hàng có vị thế và cả hệ thống ngân hàng đã tập
trung và chú trọng phát triển, nâng cao tín dụng đối với khối doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tuy nhiên, không phải lúc nào khối doanh nghiệp này cũng được đặc biệt
quan tâm, nhất là trong khi tình hình kinh tế nói chung và tài chính - ngân hàng nói
riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Phương
Nam – Phòng giao dịch Thăng Long em nghiên cứu và đã chọn đề tài “ Giải pháp
mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
Phương Nam-phòng giao dịch Thăng Long” để thấy được tình hình hoạt động kinh
doanh, thực trạng của các hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ bên trong ngân
hàng cũng như các biện pháp nhằm nâng cao và mở rộng tới hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Thăng Long.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của việc nghiên cứu khóa luận là tìm hiểu hoạt động kinh doanh cũng

như tình hình cho vay của ngân hàng, đặc biệt là thực trạng hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Phương Nam –phòng giao dịch
Thăng Long. Từ đó, khóa luận sẽ đưa ra các đề xuất và giải pháp để hoàn thiện, mở
rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP
Phương Nam trong tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Phương Nam-
phòng giao dịch Thăng Long. Đối tượng của khóa luận là đi sâu đánh giá các hoạt
động, nghiệp vụ tại ngân hàng TMCP Phương Nam - Phòng giao dịch Thăng Long
để từ đó đưa ra các nhận định, giải pháp để duy trì và nâng cao.
4. Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
Phạm vi nghiên cứu tại phòng tín dụng và kinh doanh của ngân hàng TMCP
Phương Nam-phòng giao dịch Thăng Long và đặc biệt công tác cho vay đối với
đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng.
Thời gian nghiên cứu khóa luận được thực hiện trong vòng 4 tháng thực tập tại
phòng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Phương Nam- phòng giao dịch
Thăng Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa lý thuyết đã học với thực tế từ
công việc của phòng kinh doanh tín dụng. Trên cơ sở đó thu thập thông tin, số liệu
của Ngân hàng và phân tích, đánh giá kết quả để thấy được những khoản đầu tư
cho lĩnh vực nào là có hiệu quả và đồng thời hạn chế không đầu tư vào những hoạt
động sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Dùng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu để thấy rõ sự tăng, giảm giữa các
năm và qua đó rút ra kết luận về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
trong toàn quá trình hoạt động.
6. Nội dung khóa luận
Bố cục của bài khóa luận bao gồm 3 phần chính như sau:
Chương I: Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Phương Nam- phòng giao dịch Thăng Long.
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Phương Nam- phòng giao dịch Thăng Long.
Do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và thu nhập tài liệu có hạn, kinh nghiệm cũng
như kiến thức thực tế còn chưa sâu, đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp, thực tế vấn
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
đề doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều điểm phải bàn, thông tin lại chưa đầy đủ và
bước đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu nên bài viết này chắc chắn sẽ còn
nhiều những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của
các thầy cô giáo để giúp em hoàn thiện đề tài này.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
 Khái niệm ngân hàng thương mại
Căn cứ vào Luật Các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 do Quốc hội thông qua
vào ngày 12/12/1997, và được sửa đổi bổ sung tại Luật số 47/2010/QH12. Ngân
hàng thương mại được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác liên quan. Luật này cũng định
nghĩa Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo qui định của
luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng
và cung ứng các hoạt động thanh toán.
 Chức năng của ngân hàng thương mại:
Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,

ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay
Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng

này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm.
do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh
tế lớn.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Căn cứ vào Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Quốc hội ban hành vào
ngày 16 tháng 06 năm 2010 nêu ra các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương
mại bao gồm:
 Hoạt động huy động vốn
 Hoạt động cấp tín dụng
 Hoạt động dịch vụ thanh toán
 Hoạt động ngân quỹ
 Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, kinh doan vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ
và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ngân hàng.
 Tín dụng:
“ Tín dụng ” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng anh là Credit. Ở Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ, từ người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng thể hiện 3 mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một

lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
 Hoạt động tín dụng ngân hàng
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng được qui định tại khoản 14, điều 4- Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội. Hoạt động tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
Điểm khác biệt của tín dụng ngân hàng so với các loại hình giao dịch khác ở một
số đặc điểm sau:
- Về chủ thể: một bên tham gia giao dịch bao giờ cũng là trung gian tín dụng
( ngân hàng) có đủ các điều kiện hoạt động tín dụng theo qui định của pháp luật.
Chủ thể này tham gia giao dịch với tư cách là người đầu tư ( người cho vay hay
chủ nợ ) và có quyền đòi nợ của người vay khi hợp đồng đáo hạn.
- Về nguồn vốn: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu dựa vào nguồn
vốn huy động được từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thông qua các hình
thức nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá hay vay của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng.
- Cơ chế kinh doanh của của tổ chức tín dụng là đi vay để cho vay nên hoạt động
tín dụng của các tổ chức này thường có độ rủi cao và có ảnh hưởng dây chuyền đối
với nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng :
Chiết khấu thương phiếu : đây là nghiệp vụ đơn giản, khách hàng gửi thương phiếu
tới Ngân hàng xin chiết khấu, Ngân hàng kiểm tra chất lượng của thương phiếu và
tiến hành chiết khấu nghĩa là đưa tiền cho khách hàng và nắm giữ thương phiếu. Số
tiền này căn cứ vào lãi suất, thời hạn và lệ phí chiết khấu. Các ngân hàng thương
mại thường tái chiết khấu thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.

SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
Cho vay : bao gồm thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân
chuyển, cho vay trả góp. Có thể hiểu chung nhất cho vay là việc ngân hàng đưa
tiền cho khách hàng với cam kết sẽ trả nợ gốc và lãi trong một thời gian xác định.
Thấu chi là nghiệp vụ mà ngân hàng cho phép người vay chi vượt số dư trong tài
khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định. Cho vay trực tiếp từng lần thường áp dụng với khách hàng có
nhu cầu thời vụ, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình phương án dùng
vốn vay. Ngân hàng xem xét và đưa ra qui mô cho vay, thời hạn trả nợ, lãi
suất Cho vay theo hạn mức là ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức
tín dụng - số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức được xác định dựa vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhu cầu vốn và nhu cầu vay của họ. Cho vay
luân chuyển là dựa vào sự luân chuyển của hàng hoá, doanh nghiệp khi không đủ
vốn mua hàng, ngân hàng sẽ cho vay và thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng.
Cho vay trả góp thường áp dụng với món vay trung dài hạn, khách hàng được phép
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng.
Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản để cho khách hàng thuê theo thỏa thuận cụ
thể. Tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng, ngân hàng có thể bán hay cho
người khác thuê khi người thuê không trả nợ được. Cho thuê có hai hình thức là
cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Hoạt động cho thuê của ngân hàng chủ
yếu là cho thuê tài chính, nó đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi
thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê.
 Phân loại theo tài sản đảm bảo:
Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng đều có đảm bảo nhưng với các khách hàng uy
tín, tài chính mạnh hay các món vay theo chỉ thị của Chính phủ thì không cần tài
sản đảm bảo. Có 2 nghiệp vụ đảm bảo là cầm cố và thế chấp. Cầm cố là hình thức
mà người vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng
trong thời gian xác định, thường là bằng thời gian nhận tài trợ. Thế chấp là hình
thức mà người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hay quyền sử
dụng tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.

SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
 Phân loại theo thời gian:
Do thời gian liên quan đến tính sinh lời và an toàn của tín dụng nên phân chia theo
thời gian là cần thiết. Tín dụng ngắn hạn là từ 12 tháng trở xuống và thường tài trợ
cho tài sản lưu động. Tín dụng trung hạn là từ 1 đến 5 năm, thường tài trợ cho tài
sản cố định. Tín dụng dài hạn là trên 5 năm, tài trợ cho các công trình xây dựng
như cầu, đường, máy móc thiết bị sử dụng lâu dài.
 Phân loại theo rủi ro :
Rủi ro nói chung là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Còn rủi ro tín dụng
được hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách
hàng không trả, trả không đúng hạn hay không trả đủ vốn và lãi. Tín dụng gồm các
khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Cách phân loại này giúp ngân
hàng đánh giá được kịp thời các khoản tín dụng, giúp cho việc đánh giá chất lượng
tín dụng.
Ngoài ra, còn có thể xem xét nghiệp vụ tín dụng theo ngành kinh tế công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ; theo mục đích sử dụng khoản tài trợ là sản xuất, tiêu dùng
hay thương mại Quan hệ tín dụng được thiết lập giữa hai bên là ngân hàng và
khách hàng, khách hàng là đối tác hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng với
ngân hàng. Vì vậy, người ta cũng phân chia khách hàng thành doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân hộ gia đình.
1.2.3. Tầm quan trọng của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vốn kinh doanh là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư. Trong nền kinh tế bao
cấp với cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã không quan niệm vốn là hàng hoá đặc
biệt vì vốn được rót từ ngân sách và ngân hàng. Vốn đã không được sử dụng hiệu
quả do không có nơi giao dịch trên thị trường, điều đó đã làm mất đi vai trò khách
quan của nó trong sản xuất và đầu tư.
Có thể khái quát, vốn kinh doanh ( bao gồm vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh
và vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn cũng là yếu tố cơ bản không thể thiếu
của mọi quy trình sản xuất kinh doanh. Nó là điều kiện để đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập
cho người lao động từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên
thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tạo vốn
được hiểu theo nghĩa rộng là làm cho đồng tiền từ khâu dự trữ đi vào khâu lưu
thông trên cơ sơ đảm bảo nguyên tắc sinh lời. Khi thành lập cũng như trong quá
trình phát triển, các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn, cần xem xét có
thể tạo vốn từ những nguồn nào, dưới hình thức nào với chi phí vốn thấp nhất, từ
đó để có thể bảo đảm đầy đủ vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay
vốn. Đây là vấn đề hết sức quan trọng và khó khăn đặc biệt với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Căn cứ vào phạm vi huy động nguồn vốn mà doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả
năng huy động thì có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư ban đầu và một phần
nguồn vốn từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp
vừa và nhỏ với đặc điểm vốn đầu tư ban đầu thường ít, quá trình tích tụ tập trung
để tái sản xuất diễn ra chậm chạp nên nguồn vốn bên trong này không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, vượt quá khả năng vốn liếng của chủ doanh nghiệp. Điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải huy động tìm kiếm nguồn vốn từ bên
ngoài doanh nghiệp. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều
hình thức và phương pháp huy động vốn mới cho doanh nghiệp. Đó có thể là vay
vốn ngân hàng, thuê tài chính, vay của bạn bè người thân hay đối tác, gọi vốn liên
doanh liên kết, phát hành chứng khoán hoặc thu hút vốn thông qua sáp nhập doanh
nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán nước ta mới được
thành lập còn non trẻ và rất nhiều tồn tại cần khắc phục, nên doanh nghiệp vừa và
nhỏ phát hành chứng khoán khó đáp ứng các yêu cầu, thủ tục rườm rà và khả năng
hiệu quả là thấp. Liên doanh liên kết hay sáp nhập cần xem xét cân nhắc kỹ lưỡng,
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD

làm mất tính chủ động của chủ doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh bị
rằng buộc chặt chẽ. Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc biệt các doanh nghiệp
tư nhân thường tạo nguồn vốn bằng cách đi vay của bạn bè hay người thân, thị
trường vốn “ chìm “. Tuy nhiên hình thức này nhiều khả năng nảy sinh phức tạp
mối quan hệ kinh doanh, quan hệ gia đình xã hội, không ổn định cũng như chịu chi
phí vốn cao.
Đa phần doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, đất nước ta lại trải qua nhiều năm chiến tranh khốc liệt nên không có được
quá trình tích tụ và tập trung vốn do đó vốn rất nghèo nàn. Điều này đã gây khó
khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh,
giảm sức cạnh tranh và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Từ thời điểm thành lập
đến trong quá trình đầu tư mở rộng, doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn ở trong tình
trạng thiếu vốn. Nhưng cũng vì cơ sở vật chất nhỏ bé, công nghệ chắp vá, thiết bị
thấp kém nên doanh nghiệp vừa và nhỏ không tạo được sự tin cậy từ các nhà đầu
tư, khó khăn trong huy động vốn. Trước khi đổi mới, hoạt động tín dụng của ngân
hàng tập trung 90% vào doanh nghiệp Nhà nước mà chủ yếu là các doanh nghiệp
lớn. Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế, tốc độ phát triển chậm chạp.
Nhưng những đổi mới trong đường lối chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam đã
khơi nguồn cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói
chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Đại hội lần thứ 6 của Đảng cộng sản
Việt Nam đã khẳng định “ Chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến
lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, và
thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế bảo đảm mọi người được làm ăn theo pháp
luật “. Nhiều đạo luật mới như luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty có hiệu lực
thi hành đã giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ có hành lang pháp lý đầy đủ hơn, hoạt
động bài bản hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cũng chịu sự giám sát
chặt chẽ hơn. Trong khi các doanh nghiệp lớn mà hầu hết là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ với bộ máy cồng kềnh đang trì trệ trong nền kinh tế thị trường sôi động thì
ngược lại, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà chủ yếu nằm trong khu vực kinh tế ngoài
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD

quốc doanh đang nổi lên với sự năng động linh hoạt cao, nhanh chóng nắm bắt thời
cơ kinh doanh. Bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ, cùng sự nhạy bén và táo bạo đã
kịp thời đề ra các phương án, dự án khả thi.
Do đó, trong các kênh huy động vốn thì vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
là dễ dàng tiếp cận đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn cả. Trong nền kinh tế thị
trường, ngân hàng đóng vai trò là các trung gian tài chính, mục tiêu hoạt động là
tích tụ tập trung vốn để cung cấp cho mọi thành phần kinh tế, cho mọi doanh
nghiệp với quy mô lớn và thời gian dài ổn định. Tín dụng ngân hàng có đặc trưng
cơ bản là tính hoàn trả và sinh lời. Tháng 3/1996 là cột mốc quan trọng trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại với sự chuyển hẳn sang lãi suất dương của
ngân hàng, xoá bỏ phân biệt lãi suất cho vay theo thành phần kinh tế. Những thay
đổi đó đã tạo ra sự bình đẳng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong
quan hệ tín dụng ngân hàng. Vì vậy, cùng với sự nhìn nhận đúng đắn của ngân
hàng thương mại về các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những ưu đãi nới lỏng phù hợp
với tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận
vốn của ngân hàng thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng phải nỗ lực đảm bảo các
điều kiện từ phía ngân hàng. Đó cũng chính là “ người đánh giá” quan trọng
phương hướng và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, càng buộc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cố gắng làm ăn có lãi, tiết kiệm chi phí, hoàn trả vốn và
trả lãi đúng hạn, nâng cao trách nhiệm hơn với đồng vốn từ ngân hàng tài trợ.
Thông qua tín dụng ngân hàng, tăng cường sử dụng vốn đúng mục đích, hạn chế
kinh doanh bất hợp pháp của các doanh nghiệp và có thể tham gia định hướng các
ngành sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà Nhà nước mong muốn.
Để đáp ứng những yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần,
cũng như chia sẻ rủi ro trong hoạt động tín dụng các ngân hàng thương mại Việt
Nam đã tích cực tăng trưởng khối lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Các ngân hàng
thương mại cũng đã và đang thực hiện nhiều chương trình tín dụng dành cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Bằng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà doanh nghiệp vừa
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD

và nhỏ có điều kiện mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp và chất lượng cao, góp
phần cải thiện vị trí của sản phẩm nội địa, làm giảm tâm lý chuộng hàng ngoại.
Nhờ công nghệ và thiết bị mới doanh nghiệp có khả năng tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trong nước và quốc tế. Đồng
thời doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có điều kiện trau dồi thêm kinh nghiệm và
trưởng thành hơn trong nền kinh tế thị trường, làm quen với các lĩnh vực luật pháp
có liên quan. Ngược lại, bên cạnh nhiều doanh nghiệp Nhà nước quy mô lớn làm
ăn không hiệu quả thì các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân đầy
linh hoạt, sáng tạo đang không ngừng vươn lên. Đó chính là các khách hàng giàu
tiềm năng, hiệu quả và quan trọng với các ngân hàng thương mại. Bởi ngân hàng
thương mại cũng thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, với phương châm
“đi vay để cho vay” đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự năng động trong kinh
doanh, phải quan tâm đến cả đầu vào và đầu ra, bảo đảm tự trang trải mọi chi phí
hoạt động và có lãi. Mở rộng cho vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ
là mở rộng thị trường tín dụng cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng có điều kiện
đa dạng hoá khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt động và huy động vốn, mở rộng
mạng lưới như thêm phòng giao dịch, chi nhánh Tín dụng ngân hàng có vai trò
quan trọng trong việc thu hút mọi nguồn vốn trong nước và quốc tế đầu tư cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các chương trình, dự án, góp phần hỗ trợ vốn,
trong đó chủ yếu vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành
lập, tồn tại và phát triển, giải quyết một lượng lớn việc làm cho xã hội.
1.3. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Khái niệm:
Theo điều 3 nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009, doanh nghiệp vừa và
nhỏ được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD

vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100

tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50

tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ.
 Một số đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế: tính đến
năm 2011 cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98%
số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương
đương 121 tỷ USD). Và khối doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 33,6% trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 65,9% trong các hợp tác xã và liên hiệp
hợp tác xã; 94,6% công ty trách nhiệm hữu hạn; 99,4% doanh nghiệp tư nhân;
65,9% doanh nghiệp Nhà nước và gần 100% doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực
nông thôn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi
của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh vì vốn đầu tư ít và thu hồi vốn nhanh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ phát
huy bản chất hợp tác, có thể duy trì tự do cạnh tranh và phát huy tiềm lực ở trong
nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả.
Các quyết định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và
tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao,
tạo ra nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh một số đặc điểm thể hiện những ưu diểm trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng còn những đặc điểm bộc lộ mặt hạn chế như trang thiết bị công nghệ không
bắt kịp thời đại, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh còn thấp, khó khăn thâm
nhập vào thị trường thế giới, khu vực và mở rộng thị phần. Đặc biệt, một mặt hạn
chế rất đáng quan tâm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là khó khăn khi tiếp xúc

với các kênh huy động vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn
điều lệ ban đầu thấp ( dưới 10 tỷ VNĐ ) nên không đáp ứng được nhu cầu vốn cho
đầu tư. Nguồn tài chính hạn hẹp, quy mô lợi nhuận nhỏ bé dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi
nhuận đạt được không cao, tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm chạp. Với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, giá trị tài sản thuần thấp ( tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp sau khi trừ đi nợ phải trả ), uy tín trên thương trường không cao, trình độ về
lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực có liên quan khác còn hạn
chế, đa số là doanh nghiệp Nhà nước không được hưởng nhiều các ưu đãi, chính
sách hỗ trợ của Chính phủ và Nhà nước nên các nhà đầu tư coi đây là khu vực rủi
ro cao, mang tâm lý e ngại dè dặt. Chính vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp
nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế.
1.3.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển của nền
kinh tế
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển, đang tiến tới một nền kinh tế thị
trường phát triển đa ngành nghề, mục tiêu hội nhập kinh tế, định hướng xã hội chủ
nghĩa thì doanh nghiệp vừa và nhỏ càng có ý nghĩa quan trọng. Thể hiện cụ thể
trên các mặt sau :
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều lao
động và đóng góp phần lớn thu nhập quốc dân cho đất nước. Theo số liệu thống kê
của các nhà kinh tế, hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ta chiếm trên 90%
tổng số doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho khoảng 95% lao động xã hội. Như
vậy, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ trương đúng đắn của Đảng, nó
được gắn liền với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng theo định
hướng kinh tế thị trường nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần vào ổn
định tình hình kinh tế xã hội.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá
và cung cấp dịch vụ, có vai trò bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là xí nghiệp gia
công vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn cùng hệ thống và là màng lưới tiêu thụ hàng
hoá cho các doanh nghiệp lớn. Hiện doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 31%

tổng sản lượng công nghiệp hàng năm, 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp,
64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiên dùng ngày
càng phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được, chế biến
hàng hoá xuất khẩu và tăng kim ngạch xuất khẩu. Hệ thống siêu thị cũng không thể
thay thế được các cửa hàng bán lẻ, những nhà máy quy mô lớn hiện đại không sản
xuất được những sản phẩm đơn chiếc. Bằng sự đa dạng ngành nghề, tính nhạy cảm
thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất và
cung cấp dịch vụ, đáp ứng mọi sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với lợi
thế so sánh về các nguyên liệu nông lâm thuỷ hải sản để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, lợi thế về ngành nghề thủ công truyền thống đã tạo ra khả năng vô cùng to
lớn cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất, gia công chế biến, đại
lý khai thác cho xuất khẩu. Do doanh nghiệp lớn hạn chế về khu vực địa lý,
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
phương pháp tổ chức sản xuất và nếu muốn kinh doanh thường phải sử dụng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh thu mua nguyên liệu, chế biến, đóng gói
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế
địa phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng sản xuất. Phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ giúp các địa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài
nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Từng
địa phương cũng bị giới hạn bởi ngân sách, khả năng tích tụ và tập trung vốn của
doanh nghiệp tư nhân không nhiều nên việc phát triển doanh nghiệp lớn là hạn chế.
Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
trang trại ở vùng núi phía Bắc, vùng cao nguyên Nam trung bộ và phát huy các
làng nghề truyền thống.
Như vậy, có thể khẳng định vị trí và vai trò của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đồng thời việc chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa nhỏ là một trong những
hướng chiến lược quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
NAM – PHÒNG GIAO DỊCH THĂNG LONG.
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam-Phòng giao
dịch Thăng Long.
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Phương Nam
Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Phương Nam
Tên tiếng anh: SOUTHERN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: SOUTHERN BANK
Hình thức pháp lý: Ngân hàng TMCP
Hội sở chính: 279 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, TP.HCM
Được thành lập vào năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng. Đến nay,
Ngân hàng Phương Nam trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển
mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng: vốn điều lệ Ngân hàng
Phương Nam là 4.000 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động 137 chi nhánh, phòng giao
dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc; tổng tài sản đạt hơn 72.000 tỷ đồng.
2.1.2. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Phương Nam (Ngân hàng Phương Nam) được thành lập
19/05/1993 với số vốn ban đầu 10 tỷ đồng. Năm đầu, ngân hàng Phương Nam đạt
tổng vốn huy động 31,2 tỷ đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với
mạng lưới tổ chức hoạt động là 01 Hội sở và 01 chi nhánh.
Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác động mạnh
của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), ngân hàng Nhà nước đã chủ
trương tập trung xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh. Theo chủ
trương đó, Hội đồng Quản trị ngân hàng đã đề ra những chiến lược tạo tiền đề
vững chắc cho sự phát triển sau này của ngân hàng Phương Nam:
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
 Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu
hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế

 Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức
tốt và trách nhiệm cao. Bảo đảm cho mỗi bước đi của Ngân hàng Phương
Nam luôn đúng hướng, an toàn và phát triển bền vững.
 Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước,
góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của
từng khu vực, đưa Ngân hàng Phương Nam trở thành ngân hàng đa phần sở
hữu lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và
nhân dân.
Theo chiến lược đó, Ngân hàng Phương Nam đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:
1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997.
2. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam năm 1999.
3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội.
4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.
5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ.
Bằng niềm tin vững chắc và lòng nhiệt huyết của Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ
nhân viên năng động và có tinh thần trách nhiệm. Ngân Hàng TMCP Phương Nam
(Ngân hàng Phương Nam) đã có những bước đi vững chắc và đầy ấn tượng. Trải
qua nhiều thăng trầm, đến 2012 ngân Hàng TMCP Phương Nam có 137 Chi
Nhánh, Phòng Giao Dịch và đơn vị trực thuộc tọa lạc trên khắp phạm vi cả nước;
Vốn điều lệ đạt hơn 4.000 tỷ đồng, và tổng tài sản hiện tại đạt hơn 72.000 tỷ đồng.
2.1.3. Sứ mệnh và tầm nhìn
SỨ MỆNH
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
Ngân hàng Phương Nam luôn cam kết mang đến giá trị Tín trong chất lượng từng
dịch vụ, thủ tục nhanh chóng, lãi suất hấp dẫn với nhiều giá trị cộng thêm,… Cùng
với tiêu chí hoạt động của mình “Tất cả vì sự thịnh vượng của khách hàng”,
ngân hàng Phương Nam mang sứ mệnh đem sự thịnh vượng đến với cộng đồng, xã
hội và đến từng khách hàng.
TẦM NHÌN

Trở thành tập đoàn tài chính đa năng và là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng
đầu của Việt Nam được công nhận trên thị trường tài chính các nước trong khu vực
thông qua nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đưa ra nhiều giải pháp
và phương hướng kinh doanh mới và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên của ngân
hàng Phương Nam (nhân lực, cơ sở hạ tầng, tài nguyên bất động sản).
CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG
Phát triển thành tập đoàn tài chính đa năng và mạnh mẽ của khu vực bằng chiến
lược phát triển phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực tài chính như: chứng khoán,
bảo hiểm, bất động sản,…
Tích cực tìm kiếm các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để trao đổi kinh
nghiệm và công nghệ, hoàn thiện các qui trình nội bộ (bao gồm quản trị doanh
nghiệp và quản trị rủi ro), liên kết cùng phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững
của ngân hàng nói riêng và của cộng đồng nói chung.
Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và
năng lực tài chính lành mạnh.
Trải rộng hệ thống chi nhánh trên toàn quốc để mở rộng thị phần về các dịch vụ tài
chính, làm cầu nối đưa hình ảnh ngân hàng đến gần hơn với khách hàng.
2.1.4. Những đánh giá chung về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam –
phòng Giao dịch Thăng Long dựa vào mô hình SWOT
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD
SV: Hoàng Cao Qúy Khoa KT&QTKD

×