Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

báo cáo thực tập: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An – Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.82 MB, 86 trang )

SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH VIETTEL NGHỆ AN –
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 6
1.1 Đặc điểm vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 6
1.1.1 Đặc thù kinh doanh ảnh hưởng đến vốn bằng tiền của Chi nhánh Viettel Nghệ An 7
1.1.2 Cơ cấu vốn bằng tiền 8
1.2 Tổ chức quản lý vốn bằng tiền của Chi nhánh Viettel Nghệ An 10
1.2.1 Cơ chế quản lý 10
1.2.2 Bộ máy quản lý 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH VIETTEL NGHỆ AN – TẬP ĐOÀN
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 13
2.1 Thủ tục chứng từ 13
2.1.1 Thủ tục chứng từ các dòng tiền thu vào 13
2.1.2 Thủ tục chứng từ các dòng tiền chi ra 20
2.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán 51
2.2.1 Tài khoản sử dụng 51
2.2.2 Kế toán các nghiệp vụ thu tiền 53
2.2.3 Kế toán vốn bằng tiền các nghiệp vụ chi tiền 56
2.3 Quy trình ghi sổ Kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 63
2.3.1 Quy trình ghi sổ chung và trích dẫn các sổ chi tiết liên quan 63
2.3.2 Trích dẫn CTGS ghi các nghiệp vụ phát sinh 67
2.4 Kiểm kê, đối chiếu và xử lý chênh lệch 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH VIETTEL NGHỆ AN –
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 77
3.1Đánh giá chung về thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh Viettel Nghệ An 77
3.1.1 Ưu điểm 77
3.1.2 Nhược điểm: 78
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 1


SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện: 79
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 80
3.2.1 Về mặt quản lý vốn bằng tiền 80
3.2.2 Về bộ máy kế toán 81
3.2.3 Về chứng từ kế toán: 81
3.2.3 Về sổ kế toán: 82
3.2.4 Về hệ thống báo cáo kế toán: 82
3.2.5 Điều kiện thực hiện 82
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Diễn giải
1 CHTT Cửa hàng trực tiếp
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 2
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
2 HĐKD Hoạt động kinh doanh
3 GĐ Giám đốc
4 GBC Giấy báo có
5 GBN Giấy báo nợ
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 KTTT Kế toán thanh toán
8 KTT Kế toán trưởng
9 PT Phiếu thu
10 PC Phiếu chi
11 TGNH Tiền gửi ngân hàng
12 TK Tài khoản
13 THTT Tổng hợp thanh toán
14 TNCN Thu nhập cá nhân
15 UNC Ủy nhiệm chi

16 ƯCTT Ứng cứu thông tin
17 VTT Viettel Telecom
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Diễn giải
1 Bảng 2.1 Bảng TK đối ứng với TK 113.5 theo nghiệp vụ
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 3
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
2 Bảng 2.2 Bảng TK đối ứng với TK 1111, 1121 theo nghiệp vụ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Diễn giải
1
2.1
Sơ đồ phương pháp hạch toán TK 113.5
2
2.2
Phương pháp hạch toán tài khoản 1111, 1121
3
2.3
Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường mở tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho tất cả các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất vật chất và tiêu dùng. Để kinh
doanh có hiệu quả, cạnh tranh được với các đối thủ, đứng vững được trên thị trường,
doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý hữu hiệu để theo dõi đề ra phương hướng
đúng đắn. Một bộ phận rất quan trọng trong các Doanh nghiệp đó là vốn bằng tiền, đó
là cơ sở để đánh giá thực lực trong sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của doanh
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 4
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
nghiệp, thể hiện vòng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có tốt hay không. Do vậy
các doanh nghiệp phải thực hiện quản lý tốt vốn bằng tiền của mình để đảm bảo bền

vững tài chính, thúc đẩy các mối quan hệ giao dịch qua lại từ đó kích thích kinh doanh,
phát triển doanh nghiệp.
Nhận thức đươc vấn đề trên cùng với những kiến thức lý luận kế toán đã học trên
giảng đường, sau 4 tháng thực tập tại Chi nhánh Viettel Nghệ An em đã lựa chọn đề
tài: “ Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An – Tập đoàn
Viễn thông Quân đội” làm chuyên đề thực tập cho mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CHI NHÁNH VIETTEL NGHỆ AN – TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI
NHÁNH VIETTEL NGHỆ AN – TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI
NHÁNH VIETTEL NGHỆ AN – TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Trong quá trình thực tập em đã được sự giúp đỡ nhiều của phòng kế toán và các
anh chị, cán bộ làm việc tại Chi nhánh Viettel Nghệ An và sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Liên để viết nên bài chuyên đề này Em
xin chân thành cảm ơn Chi nhánh và TS. Nguyễn Thị Thu Liên đã giúp em hoàn
thành bài chuyên đề này!
Tuy nhiên với sự hạn chế của thời gian thực tập, số liệu thu thập; kinh nghiệm còn
ít và khả năng phân tích chưa nhuần nhuyễn nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu xót.
Em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô và từ các nhân viên cán bộ tại Chi
nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 5
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CHI NHÁNH VIETTEL NGHỆ AN – TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN
ĐỘI
1.1 Đặc điểm vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An
Vốn bằng tiền trong là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh và một phần

của tài sản lưu động. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền tham gia vào mọi khâu trong quá trình sản xuất- kinh
doanh của doanh nghiệp; từ khâu mua sắm vật tư, công cụ, hàng hóa, dịch vụ, chi trả
các chi phí, thanh toán các khoản nợ cho đến việc thu hồi từ việc bán hàng, cho vay,
mua chịu của khách hàng… Như vậy vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán cũng
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 6
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
như một phần năng lực tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng cũng như
luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ xảy ra gian lận làm thất thoát ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Do đó mỗi doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ trong sử dụng và quản lý vốn bằng
tiền, tất cả mọi hoạt động thu, chi, thanh toán đều phải được kiểm soát và có kế hoạch
khoa học. Đó cũng là việc cần thiết trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel
Nghệ An.
1.1.1 Đặc thù kinh doanh ảnh hưởng đến vốn bằng tiền của Chi nhánh Viettel
Nghệ An
Kinh doanh trên nhiều mảng thuộc lĩnh vực dịch vụ và sản phẩm viễn thông, khối
lượng khách hàng, nhà trạm, đối tác rất nhiều. Vì vậy khối lượng giao dịch hàng ngày
diễn ra thường xuyên. Trong quá trình hoạt động của mình, hàng ngày luôn luôn có sự
luân chuyển dòng tiền làm phát sinh rất nhiều các nghiệp vụ thu chi đặc biệt là hoạt
động chi tiền. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó đều cần phải được kế toán thường
xuyên theo dõi và kế toán phải thường xuyên phản ánh vào sổ sách kế toán của Chi
nhánh.
* Các luồng tiền thu vào
Đặc điểm của chi nhánh Viettel Nghệ An là hoạt động và hạch toán phụ thuộc nên
khác với các chi nhánh hoạt động độc lập, luồng tiền vào chiếm tỉ trọng lớn không phải
là khoản tiền thu vào mà chiếm tỉ trọng lớn là tiền nhận kinh phí từ cấp trên. Toàn bộ
tiền bán hàng được nộp trực tiếp vào tài khoản tập đoàn, một phần được thu vào nhưng
sau đó nộp lại luôn. Ngoài khoản thu trên, chi nhánh có khoản thu khác đó là: nhận tiền
đặt cọc của cộng tác viên, đại lý, khách hàng; nhận tiền chi lương từ công ty Viễn

thông Telecom; thu từ bán hàng, thu tiền cước; hoàn tiền tạm ứng từ nhân viên chi
nhánh; doanh thu dịch vụ Bankplus (dịch vụ ngân hàng qua điện thoại)
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 7
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
* Các luồng tiền chi ra
Các luồng tiền chi trong chi nhánh gồm có múc đích chính là chi cho sản xuất kinh
doanh và chi hộ cho cấp trên. Đối với chi tại chi nhánh gồm có:
- Chi thanh toán tiền thuê vị trí đặt các trạm phát song BTS, kho, văn phòng, cửa
hàng
- Chi thanh toán với khách hàng
- Chi trả tiền lương cho nhân viên chi nhánh, CTV, nhân công thuê ngoài
- Chi thanh toán tiền xăng dầu xe, văn phòng, ƯCTT cho các lái xe
- Chi thanh toán tiền công tác phí
- Nộp tiền bán hàng, tiền thu cước, doanh thu lên cấp trên
- Nộp tiền dịch vụ Bankplus vào TK tập đoàn (dịch vụ ngân hàng qua điện thoại)
- Nộp tiền thuế
Đối với những khoản chi hộ với cấp trên, tại chi nhánh có các khoản chi như sau:
chi tiền hổ trợ thất nghiêp; chi khen thưởng cho tập thể nhân viên hoặc giải thưởng cho
khách hàng ( nếu có).
1.1.2 Cơ cấu vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của chi nhánh bao gồm 3 loại là: Tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển.
* Tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt tại quỹ của chi nhánh Viettel Nghệ An chỉ có tiền giấy Ngân hàng Việt
Nam; không có tiền ngoại tệ cũng không sử dụng vàng bạc, đá quý. Toàn bộ gia dịch
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 8
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
đều được thực hiện bằng tiền Việt Nam và không có các nghiệp vụ về ngoại tệ. Tài
khoản sử dụng là 1111: Tiền mặt Việt Nam.
* Tiền gửi ngân hàng.

Vốn bằng tiền của chi nhánh ngoài số tiền mặt giữ tại quỹ thì còn lại được giữ tại
ngân hàng. Cũng giống như tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng của chi nhánh chỉ có tiền
Việt Nam, không có bất cứ loại ngoại tệ hay giấy tờ có giá nào khác. Bời vì chi nhánh
đơn thuần giao dịch bằng tiền Việt Nam, không có giao dịch bằng tiền khác hay không
có bất cứ hoạt động nào liên quan đến kinh doanh tài chính. Chi nhánh có tài khoản ở 3
ngân hàng là: BIDV, Ngân hàng Quân đội MB, Agribank để thuận lợi cho việc giao
dịch với nhiều đối tác.
Tài khoản sử dụng là:
112101 Tiền VNĐ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV
112102 Tiền VNĐ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – MB
112107 Tiền gửi VNĐ - tạiNgân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
* Tiền đang chuyển.
Ngoài hai khoản mục trên thì tiền tại chi nhánh còn có tiền đang chuyển. Lưu ý
rằng tài khoản 113 này không phải theo dõi dòng tiền đang chuyển đi. Nó dùng để theo
dõi dòng tiền thu tiền cũng như nộp tiền của của dòng tiền doanh thu dịch vụ ngân
hàng Bankplus ( bankplus là dịch vụ giao dịch ngân hàng qua điện thoại của Viettel) tại
các cửa hàng trung tâm thuộc chi nhánh. Khi khách hàng đến nộp tiền về dịch vụ
Bankplus tại cửa hàng, KTTT theo dõi và tổng hợp lại; cuối tháng dựa vào doanh thu
trên phần mềm vào giấy nộp tiền của khách hàng và của cửa hàng để hạch toán Nợ và
Có 113
Tài khoản sử dụng là:
113.5.01 - Tiền đang chuyển từ CN về CH dịch vụ ngân hàng (Bank Plus) - CH01
113.5.02 - Tiền đang chuyển từ CN về CH dịch vụ ngân hàng (Bank Plus) - CH02
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 9
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
………….
113.5.22 - Tiền đang chuyển từ CN về CH dịch vụ ngân hàng (Bank Plus) – CH22
1.2 Tổ chức quản lý vốn bằng tiền của Chi nhánh Viettel Nghệ An
Tiền tại chi nhánh tại bất kỳ doanh nghiệp nào, kinh doanh ở lĩnh vực nào thì cũng
đều phải có một số dư phù hợp để đáp ứng các nhu cầu giao dịch hàng ngày như mua

hàng, trả lương, nộp thuế… trong quá trình hoạt động; dự phòng chi tiêu khi có những
biến cố bất ngờ hoặc biến động thời vụ, những chi tiêu phát sinh ngoài dự kiến; phòng
ngừa những biến động giá cả đầu vào bên ngoài thị trường. Do đó vốn bằng tiền có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, do đó cần phải có sự quản lý tốt với
vốn bằng tiền để đảm bảo hoạt động kinh doanh hàng ngày cho doanh nghiệp.
Chính sách quản lý với vốn bằng tiền tại chi nhánh như sau:
1.2.1 Cơ chế quản lý
Để quản lý vốn bằng tiền, Chi nhánh Viettel Nghệ An đã xây dựng một số quy tắc
chung như sau:
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: tách biệt giữa người giữ tiền và người giữ sổ sách kế
toán, người giữ tiền thì không tham gia việc ghi chép, sử dụng sổ sách kế toán và
ngược lại. Người giữ tiền phải ghi sổ thu chi tiền hàng ngày
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế hoạch và nắm
vững số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày để đảm bảo thu chi hợp lý
- Mọi trường hợp thừa thiếu đều phải truy cứu trách nhiệm, truy thu lại những số
tiền thiếu, thất thoát.
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu cầu thanh
toán mà không thể chi trả qua ngân hàng. Chỉ được xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ
các chứng từ hợp lệ, tiền mặt phải được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm ,
chống cháy, chống mối xông.
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 10
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
- Tất cả các khoản tiền trong Chi nhánh khi phát sinh nghiệp vụ thu chi nhất thiết
phải có chứng từ đầy đủ hợp lệ, chữ kí của người nhận, người giao và các bên có trách
nhiệm liên quan; phải được sự phê duyệt của KTT và GĐ.
Đối với tiền mặt thì thủ quỹ có trách nhiệm lập báo cáo thu chi hàng ngày cho kế
toán thanh toán và kế toán trưởng, cuối tháng thì lập báo cáo quỹ tiền mặt.
Đối với tiền gửi ngân hàng thì đều kiểm tra tài khoản tại ngân hàng cuỗi mỗi ngày,
cuối tháng so sánh sổ phụ tại ngân hàng với số liệu tại Chi nhánh. Nếu có sự chênh
lêch thì có sự điều chỉnh lại ngay.

1.2.2 Bộ máy quản lý
Không chỉ có phòng kế toán mà tất cả các phòng ban trong Chi nhánh đều có một
phần vai trò, tham gia trong việc quản lý vốn bằng tiền. GĐ và kế toán trưởng là
những người có quyền phê chuẩn, ký duyệt các chứng từ, đồng thời cũng chịu trách
nhiệm lớn nhất. Các nhân viên trong phòng kế toán đều được phân công nhiệm vụ,
trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng trong việc hạch toán, luân chuyển chứng từ, góp phần
kiểm tra, giám sát và đảm bảo việc lưu trữ các chứng từ về vốn bằng tiền. Các phòng
ban khác trong Chi nhánh đều góp ý, tham mưu cho ban lãnh đạo, đề xuất giải pháp
liên quan đến các vấn đề vốn bằng tiền để có thể sử dụng hiệu quả và hợp lý nhất.
- GĐ: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Chi
nhánh và chịu trách nhiệm trước Công ty VTT và tập đoàn. Vì vậy GĐ có trách nhiệm
lớn đối với việc quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Nên tất cả các hoạt động thu-
chi trong Chi nhánh đều phải qua sự phê chuẩn, ký duyệt của GĐ.
- Kế toán trưởng : phải điều hành và tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán;
kiểm kê tài chính và kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của chi nhánh. Do đó, tất
cả các chứng từ, hóa đơn, biên bản kế toán đều phải có sự phê duyệt của kế toán trưởng
trước khi trình thủ trưởng các đơn vị ký nhận.
- Nhân viên phòng kế toán gồm: kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán và lương, kế
toán chuyên quản, kế toán cước, thủ quỹ. Mỗi người đều được phân công trách nhiệm
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 11
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
riêng nhưng trong hoạt động phải có sự liên kết thống nhất, thuận tiện cho việc quản lý.
Các chứng từ đều phải được mọi ngươi rà soát, dối chiếu cẩn thận, thông tin đầy đủ
đảm bảo chính xác, hợp lý; thông tin kế toán phải được cập nhật thường xuyên. Nếu
gặp phải những bất cập thì phòng có thể góp ý, đưa ra những giải pháp xử lý hoặc
phương thức tốt hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Chi nhánh.
- Các phòng ban khác
+ Phòng Tổ chức chính trị: giúp GĐ trong công tác nhân sự, hành chính, công tác
lao động tiền lương, đời sống người lao động. Hoạt động của phòng có liên quan rất
nhiều đến cảc khoản chi về tiền như chi trả lương, chi cho hoat động ngoại giao của

Chi nhánh và các khoản chi khác.
+ Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về việc bán hàng, giúp Chi nhánh đạt được
các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận. Các chính sách của phòng có ảnh hưởng lớn tới
dòng tiền vào và ra Chi nhánh; góp phần lập kế hoạch, dự toán thu-chi trong tương lai
+ Phòng tổng hợp: công tác văn thư, giám sát kiểm tra đội lái xe, giám sát, quản lý
chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn mà chi nhánh đã đề ra và đạt được từ đó tránh
lãng phí nguồn chi phí đã bỏ ra; ngoài ra sản phẩm tôt sẽ làm tăng doanh số, lợi nhuận
càng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong Chi nhánh.
Ngoài những phòng ban trên thì các phòng ban còn lại đều một phần tham gia vào
công tác quản lý, sử dụng vốn bằng tiền và đều có quyền góp ý xây dựng hệ thống
quản lý việc sử dụng vốn sao cho tốt nhất
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 12
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH
VIETTEL NGHỆ AN – TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI.
2.1 Thủ tục chứng từ.
2.1.1 Thủ tục chứng từ các dòng tiền thu vào
2.1.1.1 Nhận tiền từ cấp trên
Chi nhánh Viettel Nghệ An hoạt động phụ thuộc nên khoản tiền vốn hoạt động là
từ những khoản tiền nhận từ đơn vị chủ quản cấp trên. Khoản tiền này gồm có khoản
tiền vốn gối đầu nhận đầu năm (1 lần/năm); 90% khoản tiền quyết toán chi phí hàng
tháng được cấp trên phê duyệt (1 lần/tháng) và khoản tiền cho lương hàng tháng cho
nhân viên chi nhánh (1 lần/tháng)
* Thủ tục
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 13
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Đầu năm, công ty VTT chuyển xuống tài khoản chi nhánh khoản tiền dùng để hoạt
động. Đó là vốn gối đầu có ý nghĩa giống như vốn ban đầu ở tại các công ty hạch toán
độc lập. Khoản tiền tiếp theo cấp trên gửi xuống là khoản tiền chi phí HĐKD hàng
tháng. Cuối mỗi tháng, kế toán chuyên quản chi nhánh tại công ty VTT xem xét trên

phần mềm các khoản chi phí, trình lên GĐ công ty phê duyệt và chuyển xuống tài
khoản chi nhánh 90% khoản chi phí được duyệt.
Đối với nhận tiền chi lương thì thủ tục phức tạp hơn. Khi kế toán tiền lương hoàn
thành bảng lương, bảng lương được gửi lên phòng tổ chức chính trị phê duyệt. Sau khi
phê duyệt, bảng lương được trình lên KTT và GĐ ký rồi gửi lên cho công ty VTT.
Công ty VTT phê duyệt và chuyển số tiền lương vào tài khoản chi nhanh.
Chứng từ tại nghiệp vụ này đơn giản, chỉ bao gồm giấy báo có của ngân hàng nơi chi
nhánh được nhận tiền.
Giấy báo có về khoản tiền chi phí HĐKD hàng tháng do công ty VTT chuyển xuống
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 14
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Giấy báo có về khoản tiền chi lương do công ty VTT chuyển xuống
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Quy trình luôn chuyển như sau: nhận được thông báo từ cấp trên về việc nhận tiền
vốn gối đầu, vốn HĐKD, khoản tiền chi lương cho nhân viên chi nhánh; KTTT kiểm
tra tài khoản ngân hàng của chi nhánh để xác định dòng tiền nổi. Khi thấy dòng tiền tại
ngân hàng nổi, thủ quỹ đến ngân hàng lấy Giấy báo có của tài khoản và chuyển qua
cho KTTT hạch toán và lưu trữ.
2.1.1.2 Thu tiền bán hàng, tiền cước.
* Thủ tục: thực hiện theo quy định của tập đoàn, toàn bộ số tiền bán hàng, tiền
cước phải được nộp tiền vào tài khoản tập đoàn; trừ trường hợp ngày nghỉ hoặc chi
nhánh bán hàng trực tiếp tại chi nhánh. Đối với trường hợp mua hàng tại chi nhánh;
khách hàng là đại lý đến kế toán hàng hóa mua hàng; kế toán hàng hóa lên doanh thu.
Sau đó KTTT lập phiếu thu và chuyển đến thủ quỹ thu tiền. Đối với trường hợp ngày
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 15
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
nghỉ, chi nhánh bố trí xe để thu tiền từ cửa hàng. Quy trình tương tự như đối với bán
hàng tại chi nhánh.
* Chứng từ: chứng từ ở nghiệp vụ này chỉ có phiếu thu tiền mặt
* Quy trình luân chuyển chứng từ

Phiếu thu được KTTT lập và chuyển đến thủ quỹ, thủ quỹ tiến hành thu tiền và
trình lên KTT và GĐ phê duyệt. Sau khi phê duyệt, phiếu thu được chuyển đến KTTT
hạch toán và lưu trữ
2.1.1.3 Thu tiền đặt cọc của CTV, đại lý, khách hàng.
* Thủ tục
Tại chi nhánh có 3 khoản tiền nhận đặt cọc là tiền đặt cọc của CTV, đại lý của chi
nhánh và khách hàng sử dụng dịch vụ dịch vụ roaming của Viettel. Thủ tục đặt cọc
gồm các bước: thứ nhất cá nhân hoặc tập thể nộp hồ sơ xin làm CTV, đại lý, hoặc dịch
vụ dịch vụ roaming; tiếp đến chi nhánh xét duyệt hồ sơ và thông báo với những trường
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 16
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
hợp được chấp nhận; cuối cùng là cá nhân hay tổ chức đến nộp tiền đặt cọc và ký hợp
đồng. Đối với CTV và đại lý thì nộp một lần vào lúc đăng ký đồng thời số tiền đó được
dùng để mua sổ tiết kiệm cho họ. Còn với dịch vụ roaming thì nộp khi đi ra nước ngoài
và được hoàn lại lúc trờ về.
* Chứng từ
Chứng từ của nghiệp vụ thu chi này gồm có hợp đồng làm CTV, đại lý, dịch vụ
roaming; photo chứng minh thư hoặc giấy đăng ký kinh doanh và cuối cùng phiếu thu
hoặc giấy báo có của ngân hàng hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản của chi nhánh.
Phiếu thu số: PT0187 - Thu tiền đặt cọc dịch vụ roaming
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 17
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Phiếu thu số: PT0183 – Thu tiền đặt cọc làm CTV
* Quy trình luôn chuyển chứng từ
Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ thu tiền đặt cọc như sau:
Hồ sơ gồm đơn đăng ký, photo chứng minh thư hoặc giấy phép kinh doanh được cá
nhân nộp cho kế toán cước. Kế toán cước xem xét hồ sơ, xét duyệt hồ sơ và soạn thảo
hợp đồng; sau đó thông báo cho tổ chức cá nhân đến. Đối với trường hợp nộp tiền mặt;
khi khách hàng đến nộp tiền, kế toán cước chuyển hồ sơ cho KTTT; KTTT lập phiếu
thu và chuyển đến cho thủ quỹ để thu tiền. Sau đó bộ hồ sơ được chuyển đến trình ký

KTT và GĐ. Trình ký xong phiếu thu hoặc giấy nộp tiền, giấy báo có được chuyển đến
KTTT hạch toán và lưu trữ, còn lại được chuyển cho kế toán cước.
2.1.1.4 Thu lại tiền hoàn ứng
Thủ tục của nghiệp vụ thanh toán này rất đơn giản. Khoảng 15 hàng tháng, KTTT
kiểm tra lại tài khoản tạm ứng của công ty để xem xét xem khoản ứng nào cần phải
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 18
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
hoàn lại. Sau đấy KTTT thông báo lại cho nhân viên công ty để hoàn ứng. Chứng từ
của nghiệp vụ này chỉ có phiếu thu tiền mặt.
Quy trình luôn chuyển tương tự như đối với phiếu thu tiền đặt cọc.
2.1.1.5 Doanh thu dịch vụ Bankplus
Khi khách các giao dịch liên quan đến dịch vụ Bankplus phát sinh, hệ thống phần
mềm BCCS của tập đoàn tự động cập nhật doanh thu Bankplus (BCCS là phần mềm
bán hàng tự động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội). Cuối mỗi tháng, KTTT lấy số
liệu trên phần mềm, tập hợp lại rồi lập bảng tổng hợp doanh thu tại đơn vị theo từng
cửa hàng và hạch toán ghi Nợ 113.5 (chi tiết theo từng cửa hàng )
Chứng từ của nghiệp vụ chỉ có bảng tổng hợp doanh thu tại đơn vị chi tiết theo
từng cửa hàng của chi nhánh.
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 19
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Bảng tổng hợp doanh thu Bankplus của cửa hàng số 04
Quy trình luân chuyển: bảng tổng hợp doanh thu tại đơn vị được KTTT lập dựa
trên phần mềm BCCS sau đó chuyển lên KTT và GĐ trình ký. Trình ký xong KTTT
lấy lại để hạch toán và lưu trữ.
2.1.2 Thủ tục chứng từ các dòng tiền chi ra
2.1.2.1 Chi thanh toán tiền thuê vị trí các trạm phát sóng BTS, kho, văn phòng, cửa
hàng
Thuê vị trí, văn phòng, kho là một khoản chi thường xuyên của chi nhánh. Với lĩnh
vực kinh doanh viễn thông và mạng lưới kinh doanh rộng, việc thuê vị trí của hàng là
một điều tất yếu. Hiện tại chi nhánh chưa có trụ sở nên phải thuê kho bãi và văn phòng.

Đây là một trong những khoản chi lớn nhất của chi nhánh.
* Thủ tục
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 20
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Khi vị trí, của hàng, kho, văn phòng tuyến huyện đến thời hạn thanh toán; các
nhân viên tài chính huyện đến tại chủ vị trí thuê lấy hóa đơn, viết giấy đề nghị chuyển
tiền rồi gửi lên cho tài chính huyện. Chủ cho thuê cũng thể gửi trực tiếp lên cho chi
nhánh. Khi nhận được hóa đơn, đối với vị trí và cửa hàng thì kế toán chuyên quản nơi
có chi nhánh và cửa hàng đó xem xét hợp đồng và phụ lục hợp thuê, lập bảng THTT,
UNC và chuyển kèm theo đề nghị thanh toán lên KTT và GĐ phê duyệt. Sau khi được
phê duyệt, UNC và đề nghị thanh toán đưa đến thủ quỹ đề chuyển tiền. Thủ quỹ
chuyển UNC lên ngân hàng và lấy trả lại kế toán chuyên quản hạch toán và lưu trữ khi
số tiền đã được chuyển.
Còn đối với tiền thuê văn phòng chi nhánh, kho bãi của chi nhánh thì KTTT thanh
toán; thủ tục cũng tương tự như đối với vị trí và cửa hàng.
* Chứng từ
Chứng từ nghiệp vụ chi này gồm có: Hóa đơn GTGT thuê vị trí, cửa hàng, văn
phòng, kho; giấy đề nghị thanh toán; bảng THTT; UNC; bản sao hợp đồng và phụ lục
hợp đồng.
Hóa đơn GTGT thuê vị trí số NAN 653 khách hàng Lê Văn Phượng
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 21
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 22
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Giấy đề nghị thanh toán
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 23
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên

* Quy trình luân chuyển
Đối với vị trí và cửa hàng, kho bãi tuyến huyện, hóa đơn được kế toán được chuyển

đến tài chính huyện, tài chính huyện lập đề nghị thanh toán và gửi bộ lên cho kế toán
chuyên quản. Đối với thuê văn phòng, kho chi nhánh thì hóa đơn được đưa đến trực
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 24
SV: Mai Văn Thọ GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
tiếp cho KTTT. KTTT và Kế toán chuyên quản xem xét và photo hợp đồng cùng phụ
lục rồi lập UNC, bảng THTT. Ủy nhiệm chi, bảng THTT và đề nghị thanh toán được
chuyển lên cho KTT và GĐ phê duyệt. Sau khi phê duyệt, UNC và đề nghị thanh toán
gửi cho thủ quỹ; thủ quỹ giữ lại đề nghị và gửi UNC lên ngân hàng. Sau khi khoản tiền
được thanh toán thì UNC và đề nghị được chuyển lại cho kế toán chuyên quản hạch
toán và lưu trữ.
2.1.2.2 Thanh toán với khách hàng
* Thủ tục: đây là một trong những khoản thanh toán lớn tại chi nhánh. Khi khách
hàng muốn thanh toán một khoản tiền nào đấy thì khách hàng làm giấy đề nghị thanh
toán cùng với các chứng từ kèm từ theo. KTTT kiểm tra các chứng kèm theo xem thử
có hợp lý, hợp lệ hay không. Khi khoản thanh toán là hợp lệ, KTTT thực hiện thanh
toán đối với khách hàng.
* Chứng tư: chừng từ ở nghiệp vụ chi này gồm giấy đề nghị thanh toán và UNC.
Chuyên đề: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Viettel Nghệ An 25

×