Tải bản đầy đủ (.doc) (207 trang)

Giáo dục và giáo dục học quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.45 KB, 207 trang )

Chơng 1
Đối tợng, nhiệm vụ và phơng pháp
nghiên cứu giáo dục học quân sự
1. 1. Khái quát lịch sử phát triển của Giáo dục học và Giáo dục học quân sự
1.1.1. Sự phát triển của giáo dục và Giáo dục học
Giáo dục là một hiện tợng xã hội nảy sinh, phát triển và tồn tại mãi với xã hội
loài ngời. Đó chính là hiện tợng thế hệ đi trớc truyền lại cho thế hệ đi sau những
kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ đợc trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời,
chuẩn bị cho họ bớc vào cuộc sống lao động sản xuất và các hoạt động xã hội
khác. Nhờ lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà nhân cách của mỗi ngời đợc hình
thành và phát triển hoàn thiện hơn, sức mạnh thể chất và tinh thần của họ ngày
càng đợc tăng lên. Chính vì vậy, giáo dục đợc xem nh là chức năng tất yếu và vĩnh
hằng của xã hội, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Lịch sử giáo dục đợc bắt đầu từ khi có lịch sử loài ngời, ở thời kì cộng sản
nguyên thủy việc giáo dục còn hết sức thô sơ, đơn giản, ngời ta kèm cặp, dạy bảo
cho nhau những kinh nghiệm săn bắt, hái lợm, trồng trọt và những kinh nghiệm
sống cần thiết. Giáo dục lúc này mang tính chất bình đẳng, tự phát. Bớc vào thời kì
chiếm hữu nô lệ, xuất hiện giai cấp, xuất hiện nhà nớc, việc giáo dục bắt đầu đợc
thực hiện thông qua các cơ quan chuyên trách giáo dục, chủ yếu nhằm dạy dỗ, đào
tạo con em của các tầng lớp thống trị. ở thời kì này đã hình thành những quan
điểm, t tởng khái quát về giáo dục nhằm giúp cho giai cấp thống trị và các tổ chức
giáo dục chuẩn bị đào tạo các lớp ngời kế tiếp. Những t tởng đó lúc đầu đợc phát
triển trong hệ thống những t tởng triết học để giải đáp các vấn đề về con ngời và
việc giáo dục, chuẩn bị con ngời tham gia vào lao động sản xuất, ứng xử trong các
mối quan hệ lúc đó. Đến nửa đầu thế kỉ XVII, giáo dục mới xuất hiện với t cách là
1
một khoa học độc lập. Bớc chuyển biến quan trọng này gắn với tên tuổi của nhà
giáo dục vĩ đại ngời Tiệp J.A.Kômensky (1592- 1670), ngời đầu tiên xây dựng lý
luận dạy học và giáo dục, đặt nền móng cho nền giáo dục hiện đại. Vào giữa thế kỷ
XIX học thuyết Mác ra đời, vạch ra những quy luật khách quan của sự phát triển
xã hội và sự hình thành, phát triển của con ngời. Dựa trên nền tảng phơng pháp


luận Mác- Lênin, khoa học giáo dục Mácxít ra đời và phát triển thành một khoa
học độc lập có khả năng luận chứng, dự báo và cải tạo hiện thực giáo dục phục vụ
cho công cuộc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, giáo
dục học không chỉ hạn chế ở khoa s phạm học đờng- chuyên nghiên cứu việc
dạy dỗ, giáo dục trẻ em, mà đã phát triển, phân nhánh và hội nhập thành nhiều
ngành khoa học khác nhau, nghiên cứu việc giáo dục con ngời ở các lứa tuổi, các
bậc học, các lĩnh vực hoạt động, các môi trờng xã hội khác nhau.
Với t cách là một hiện tợng xã hội, một quá trình xã hội, giáo dục vừa chịu sự
chi phối, tác động của các hiện tợng và quá trình xã hội; đồng thời giáo dục còn tác
động mạnh mẽ, trực tiếp đến các hiện tợng xã hội, các quá trình xã hội khác. Những
tác động của giáo dục tới các quá trình xã hội đợc thể hiện qua những chức năng xã
hội của giáo dục. Giáo dục có các chức năng xã hội chủ yếu là: chức năng kinh tế-
sản xuất, chức năng chính trị- xã hội, chức năng t tởng- văn hoá.
Chức năng kinh tế- sản xuất của giáo dục. Giáo dục tham gia đào tạo nhân
lực, tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo ra sức lao động mới, tạo ra sức sản xuất
mới cho xã hội. Giáo dục đã góp phần nâng cao trình độ, khả năng lao động, cũng
nh các phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, thông qua giáo dục đã góp phần quan
trọng cho việc phát triển trí tuệ, t duy lao động sáng tạo cho con ngời, tạo cho con
ngời khả năng thích ứng linh hoạt trong xã hội hiện đại.
Chức năng chính trị - xã hội của giáo dục. Giáo dục tác động tới cấu trúc
xã hội, tức là giáo dục tác động tới các tính chất của các mối quan hệ giữa các bộ
phận xã hội và những khác biệt giữa các tầng lớp, các giai cấp, các nhóm xã hội.
Giáo dục xã hội chủ nghĩa là công cụ góp phần xóa bỏ bất công, xây dựng xã hội
2
công bằng, dân chủ, văn minh bằng cách nâng cao trình độ văn hoá cho toàn thể
nhân dân lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn nghề nghiệp, việc
thay đổi các vị trí xã hội.
Chức năng t tởng- văn hóa của giáo dục. Giáo dục có tác động to lớn tới
việc xây dựng hệ t tởng chi phối toàn xã hội, xây dựng lối sống phổ biến cho toàn
xã hội, xây dựng một trình độ văn hoá cho toàn xã hội, định hớng những giá trị tốt

đẹp cho sự phát triển của mỗi thành viên cũng nh cho toàn xã hội.
1. 1. 2. Sự phát triển của Giáo dục học quân sự và Giáo dục học quân sự Việt Nam
Sự ra đời của quân đội là một tất yếu trong xã hội có giai cấp và đấu tranh
giai cấp. Do yêu cầu của việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quân đội, cần thiết
phải tổ chức các hoạt động huấn luyện - giáo dục cho quân nhân làm cho quân
nhân và tập thể quân nhân có đủ phẩm chất, năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ của quân đội. Do đó, hiện tợng giáo dục quân sự đợc xuất hiện khi xuất hiện
giai cấp, nhà nớc, quân đội. Càng về sau, việc khái quát những vấn đề thực tiễn
hoạt động giáo dục quân sự thành những luận điểm mang tính lý luận để chỉ đạo
thực tiễn hoạt động giáo dục quân sự càng đợc đặt ra nh là yêu cầu tất yếu. Sự phát
triển của thực tiễn và lý luận giáo dục quân sự làm xuất hiện một ngành khoa học
mới- ngành Giáo dục học quân sự. Quá trình này đợc phát triển sau chiến tranh thế
giới lần thứ II. Đặc biệt, sự xuất hiện, phát triển của Giáo dục học quân sự Mác xít
đã khẳng định vị thế và vai trò to lớn của khoa học này đối với sự nghiệp xây dựng,
chiến đấu của quân đội giai cấp vô sản. Công lao to lớn đó gắn với tên tuổi của các
nhà s phạm quân sự Liên Xô (cũ).
ở Việt Nam, hoạt động giáo dục trong quân sự đã xuất hiện từ khá sớm trong
lịch sử phát triển của dân tộc. Hoạt động dạy quân, luyện quân của cha ông ta đã
góp phần to lớn cho sự trởng thành, phát triển và chiến thắng của quân đội dới các
triều đại phong kiến Việt Nam. Trong tiến trình phát triển đó, đã xuất hiện nhiều t
tởng bàn về vấn đề huấn luyện- giáo dục quân sĩ của cha ông ta rất có giá trị. Đó là
các t tởng của Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Huệ Những t tởng đó đã
3
trở thành một trong những nguồn gốc, điều kiện cho sự hình thành, phát triển của
Giáo dục học quân sự Việt Nam.
Sự hình thành, phát triển Giáo dục học quân sự Việt Nam gắn liền với sự ra
đời, phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam, với công lao to lớn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngời
sáng lập ra quân đội, là ngời thầy giáo đầu tiên của quân đội và là ngời đặt nền
móng cho sự ra đời của ngành Giáo dục học quân sự cách mạng. Những t tởng về

giáo dục quân sự của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luận giải những vấn đề hết sức căn
bản của khoa học giáo dục quân sự; làm cho giáo dục quân sự Việt Nam chính
thức trở thành một ngành khoa học độc lập trong hệ thống các chuyên ngành khoa
học. Trong thực tế, việc giảng dạy môn giáo dục học quân sự của quân đội đã đợc
thực hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của quân
đội, yêu cầu đào tạo cán bộ, nhất là đào tạo đội ngũ giáo viên quân đội, ngày
10/3/1971, Tổ Giáo dục học quân sự đầu tiên ở Học viện Chính trị ra đời đánh dấu
mốc quan trọng cho sự phát triển của ngành khoa học Giáo dục quân sự. Đến năm
1994 thành lập Khoa Giáo dục học quân sự ở Học viện Chính trị. Đây là một trung
tâm nghiên cứu, giảng dạy và phát triển khoa học Giáo dục quân sự. Để đáp ứng
yêu cầu phát triển mới của ngành khoa học này, đồng thời để đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lợng công tác đào tạo cán bộ quân đội cũng nh nâng cao chất lợng
các hoạt động huấn luyện- giáo dục trong toàn quân, đến năm 2004, theo chỉ thị
của Tổng Tham mu trởng thành lập các khoa S phạm ở các học viện, trờng sĩ quan.
Cho đến nay, Giáo dục học quân sự đã có những bớc phát triển mạnh mẽ cả về
diện rộng, chiều sâu, về đội ngũ và phơng pháp nghiên cứu, đã đáp ứng tốt những
yêu cầu nhiệm vụ của mình. Đồng thời góp phần quan trọng cho việc nâng cao
chất lợng hoạt động đào tạo cán bộ quân đội cũng nh hoạt động huấn luyện, giáo
dục quân nhân ở đơn vị.
1.2. Đối tợng, nhiệm vụ và phơng pháp nghiên cứu Giáo dục học quân
sự`
4
1.2.1. Những khái niệm cơ bản của Giáo dục học quân sự
Trong quá trình phát triển của mình, Giáo dục học quân sự đã xây dựng đợc
một hệ thống các khái niệm nh: giáo dục, tự giáo dục, giáo dục lại, phát triển, chuẩn
bị tâm lý, mục đích, nội dung, phơng pháp, hình thức tổ chức, phơng tiện kĩ thuật
huấn luyện giáo dục quân nhân, văn hoá s phạm v.v... Những khái niệm trên đợc
trình bày trong các bộ phận lý luận giáo dục của Giáo dục học quân sự, ở đây chỉ đề
cập đến bốn khái niệm cơ bản chi phối xuyên suốt lý luận cũng nh thực tiễn giáo
dục quân nhân, đó là khái niệm: giáo dục (theo nghĩa rộng), huấn luyện (dạy học),

giáo dục (theo nghĩa hẹp) và quản lý quá trình giáo dục quân nhân ở đơn vị.
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tổng thể của các tác động s phạm, đợc
tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động của nhà giáo dục
và đối tợng giáo dục nhằm đào tạo quân nhân thành những ngời có đủ phẩm chất
năng lực đáp ứng với những yêu cầu của quân đội và xã hội. Giáo dục ở đây đợc
hiểu nh một hệ thống phức hợp các hoạt động huấn luyện, giáo dục (theo nghĩa
hẹp), phát triển và chuẩn bị tâm lý cho quân nhân, là một quá trình tổng thể của
việc hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho quân nhân.
Huấn luyện (dạy học) một bộ phận của quá trình s phạm quân sự tổng thể, là
quá trình có mục đích, có tổ chức diễn ra trong sự phối hợp thống nhất giữa hoạt
động của ngời dạy và hoạt động của ngời học nhằm trang bị kiến thức, kỹ xảo, kỹ
năng, phát triển khả năng t duy sáng tạo, giáo dục các phẩm chất nhân cách cần
thiết cho quân nhân. Chức năng trội của huấn luyện là tiến hành truyền đạt và lĩnh
hội các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng; kết quả trực tiếp của huấn luyện là trình độ học
vấn quân sự tơng ứng với yêu cầu của cơng vị, chức trách quân nhân, trên cơ sở đó,
các chức năng phát triển trí tuệ, giáo dục thế giới quan và tính cách cho quân nhân
đợc thực hiện.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) một bộ phận của quá trình s phạm tổng thể, là quá
trình có mục đích, có tổ chức diễn ra trong sự phối hợp thống nhất giữa hoạt động
của nhà giáo dục và đối tợng giáo dục nhằm hình thành thế giới quan, niềm tin
5
cộng sản chủ nghĩa, những nét tính cách và những phẩm chất cần thiết khác của
ngời quân nhân cách mạng. Về thực chất, giáo dục là việc tổ chức cuộc sống, tổ
chức các hoạt động, các mối quan hệ giao lu của quân nhân nhằm thực hiện chức
năng trội của quá trình này là hình thành các phẩm chất nhân cách của ngời quân
nhân cách mạng.
Quản lý quá trình giáo dục quân nhân là hệ thống những tác động tự giác
của chủ thể quản lý đến toàn bộ quá trình giáo dục quân nhân, nhằm đảm bảo cho
quá trình đó hoạt động thống nhất, nhịp nhàng, hợp quy luật, đem lại chất lợng,
hiệu quả cao.

1.2.2. Đối tợng nghiên cứu của Giáo dục học quân sự
Giáo dục học quân sự nghiên cứu bản chất, những quy luật của quá trình s
phạm quân sự, trên cơ sở đó lập luận các nguyên tắc, phơng pháp và hình thức tổ
chức huấn luyện giáo dục quân nhân, tạo ra những cơ sở khoa học nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả của quá trình này. Điều đó có nghĩa là, hoạt động huấn
luyện - giáo dục quân nhân diễn ra với t cách là một quá trình có mục đích, có tổ
chức, đó là quá trình s phạm quân sự (còn gọi là quá trình huấn luyện - giáo dục,
quá trình đào tạo hay quá trình giáo dục quân nhân theo nghĩa rộng) - đó chính là
đối tợng nghiên cứu của Giáo dục học quân sự.
Giáo dục học quân sự nghiên cứu sự vận động phát triển và sự tác động qua
lại của các nhân tố cơ bản trong quá trình s phạm quân sự, đồng thời nghiên cứu sự
phụ thuộc và sự tác động của quá trình này với môi trờng kinh tế xã hội, với
thực tiễn xây dựng và chiến đấu của quân đội. Nói cách khác, Giáo dục học quân
sự đi sâu vào nghiên cứu, phát hiện ra những mối liên hệ cơ bản tất yếu của quá
trình s phạm quân sự, làm sáng tỏ bản chất, quy luật của quá trình này, trên sơ sở
đó, đề xuất các luận điểm s phạm, các quy trình tổ chức và quy trình kỹ thuật huấn
luyện giáo dục cơ bản, nêu lên những kiến nghị, những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực tiễn huấn luyện giáo dục quân nhân.
1.2.3. Nhiệm vụ của Giáo dục học quân sự
6
Những nhiệm vụ cơ bản của Giáo dục học quân sự hiện nay là:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ tính quy luật của quá trình s phạm quân sự.
- Nghiên cứu đề xuất những cơ sở khoa học cho việc xác định mục tiêu, mô
hình, nguyên lý giáo dục- đào tạo trong quân đội.
- Nghiên cứu, hoàn thiện các nguyên tắc, phơng pháp, hình thức tổ chức và
phơng tiện kỹ thuật huấn luyện giáo dục quân nhân.
- Nghiên cứu, vạch ra bản chất, nội dung, hệ phơng pháp tự giáo dục, tự học
của quân nhân.
- Nghiên cứu, kiến giải những yêu cầu về văn hoá s phạm và con đờng hình
thành, phát triển nó cho các cán bộ chỉ huy, lãnh đạo và các nhà giáo dục khác

trong quân đội
- Nghiên cứu, tiếp thu sáng tạo những di sản và kinh nghiệm giáo dục tiên
tiến của thế giới và trong nớc.
- Nghiên cứu, phê phán Giáo dục học quân sự t sản và các khuynh hớng giáo
dục phản động, phản khoa học khác.
- Nghiên cứu, dự báo sự phát triển của lý luận và thực tiễn huấn luyện giáo
dục quân nhân.
Quá trình huấn luyện giáo dục quân nhân không đứng yên tại chỗ mà
luôn vận động, phát triển đáp ứng với yêu cầu mới của xã hội, của quân đội.
Trong thực tiễn đang có nhiều nhân tố, nhiều dữ kiện mới trong đời sống kinh tế
- xã hội xuất hiện, làm nảy sinh những mâu thuẫn những tình huống giáo dục
mới trong quân đội. Điều đó có nghĩa là những nhiệm vụ mới lại đợc đặt ra trớc
Giáo dục học quân sự, đòi hỏi phải có những khái quát lý luận, những giải pháp
s phạm mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện giáo
dục trong quân đội.
1.2.4. Các phơng pháp nghiên cứu của Giáo dục học quân sự
Trong nghiên cứu quá trình giáo dục quân nhân, Giáo dục học quân sự thờng
sử dụng các phơng pháp sau đây:
7
a. Quan sát s phạm
Là phơng pháp tri giác có mục đích một hiện tợng hay quá trình s phạm
nào đó, nhằm thu thập những tài liệu về đối tợng nghiên cứu.
Khi quan sát, có thể sử dụng các giác quan hoặc các phơng tiện kĩ thuật để tri
giác, ghi nhận tài liệu nghiên cứu. Ngời ta có thể sử dụng nhiều loại quan sát khác
nhau nh: trực tiếp hoặc gián tiếp, công khai hoặc kín đáo, liên tục hoặc gián đoạn,
bộ phận hoặc toàn diện... Tác dụng chính của phơng pháp quan sát là đem lại cho
nhà nghiên cứu nhiều tài liệu chân thực, tự nhiên, sinh động về đối tợng nghiên
cứu, nhờ đó sang giai đoạn xử lý và phân tích tài liệu ta có thể rút ra nhiều kết luận
sâu sắc về bản chất, quy luật của các hiện tợng, quá trình. Hạn chế của phơng pháp
này là quan sát chỉ cho ta thu nhận đợc những biểu hiện trực tiếp của hiện tợng,

quá trình đợc quan sát. Những biểu hiện thu nhận đợc lại phụ thuộc vào chủ thể
thực hành quan sát, vào tri thức, kinh nghiệm, tâm thế, tình cảm của họ, vì thế, dễ
có những suy luận chủ quan.
Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phơng pháp quan sát là: đảm bảo tính tự
nhiên của các hiện tợng, quá trình cần nghiên cứu, xác định rõ mục đích, phạm vi,
đối tợng cần quan sát, lập kế hoạch, chơng trình quan sát và tìm hiểu đầy đủ về lý
luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Những số liệu quan sát đợc ghi
chép thành biên bản và phải đợc phân tích, xử lý rút ra những kết luận cần thiết,
kiểm nghiệm lại trong thực tế hoặc tiếp tục nghiên cứu bổ sung bằng các phơng
pháp khác.
b. Trng cầu ý kiến
Phơng pháp trng cầu ý kiến là phơng pháp nghiên cứu, thu thập những tài liệu
cần thiết thông qua các cách thức hỏi chuyện, phỏng vấn, điều tra theo mẫu
(ankét).
- Hỏi chuyện (hay còn gọi là trò chuyện, toạ đàm) là cách thức thu thập các
thông tin cần thiết thông qua việc trao đổi, giao tiếp với các đối tợng thích hợp.
Các hình thức hỏi chuyện thờng phong phú, thoải mái, các câu hỏi có chuẩn bị trớc
8
song cũng có thể thay đổi nội dung cho phù hợp với đối tợng, hoàn cảnh trò
chuyện và không nhất thiết phải ghi chép trực tiếp, công khai các câu trả lời.
- Phỏng vấn cũng là một cách thức hỏi chuyện, đợc tiến hành theo những câu
hỏi đã định trớc cho đối tợng phỏng vấn chuẩn bị. Câu trả lời thờng sẽ đợc trình
bày một cách chủ động, hệ thống theo một trình tự nhất định và đợc ghi lại một
cách công khai. Trong quá trình phỏng vấn, nhà nghiên cứu có thể hỏi thêm để làm
sáng tỏ hoặc chính xác hoá vấn đề đặt ra.
- Điều tra theo phiếu mẫu (ankét). Là cách thức thu thập tài liệu với số lợng
lớn bằng một hệ thống câu hỏi in sẵn trên phiếu mẫu và ngời đợc hỏi viết trả lời
ngay trên phiếu mẫu đó.
Các phơng pháp trng cầu ý kiến có tác dụng giúp nhà nghiên cứu thu thập đợc
một lợng tài liệu lớn, trong một thời gian ngắn, đi sâu vào đợc các mối quan hệ

phức tạp, nhiều mặt, những vấn đề nội tâm của đối tợng nghiên cứu. Tuy nhiên,
những số liệu thu thập đợc qua phơng pháp này thờng in dấu ấn chủ quan của ngời
đợc hỏi phụ thuộc vào nhận thức, quan niệm riêng của họ.
Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phơng pháp này là:
- Có mục đích, có kế hoạch tiến hành từng bớc cụ thể.
- Soạn thảo những câu hỏi có nội dung, hình thức thích hợp làm cho ngời đợc
hỏi hiểu rõ ràng, chính xác, kích thích đợc hứng thú trả lời của họ và các câu hỏi
có thể kiểm chứng lẫn nhau.
- Nhà nghiên cứu cần tao ra hoàn cảnh tâm lý, thuận lợi cho việc hỏi chuyện,
phỏng vấn, điều tra.
c. Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động s phạm
Đây là phơng pháp thu thập các thông tin cần thiết thông qua việc xem xét các sản
phẩm do quân nhân tạo ra từ hoạt động huấn luyện giáo dục của mình nh bài vở,
giáo án, nhật ký, biểu bản...dạy học, giáo dục. Việc nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
sẽ giúp cho nhà nghiên cứu phát hiện ra các mối liên hệ nhân quả và phụ thuộc trong
quá trình huấn luyện giáo dục, giúp cho việc tìm hiểu những cái mà hiện tại không
9
thể quan sát đợc, qua đó có thể thấy đợc đặc điểm, thái độ, phong cách và kết quả của
nhà giáo dục và đối tợng giáo dục trong hoạt động giáo dục. Vì vậy khi nghiên cứu sản
phẩm hoạt động phải xem xét , phân tích kỹ lỡng, đầy đủ quá trình hoạt động dẫn đến
sản phẩm, tìm hiểu thêm các mặt khác của con ngời tạo ra sản phẩm và sử dụng tài liệu
thu thập đợc qua các phơng pháp khác để đánh giá, rút ra những kết luận đúng đắn về
sản phẩm đợc nghiên cứu.
d. Thực nghiệm s phạm
Là phơng pháp chủ động gây ra hiện tợng nghiên cứu trong những điều kiện
đợc khống chế nhằm xác lập mối liên hệ nhân quả giữa từng nhân tố tác động với
đối tợng nghiên cứu.
Có thể tiến hành thực nghiêm trong điều kiện đối tợng vẫn tiến hành hoạt
động bình thờng và các nhân tố thực nghiệm đợc lồng trong hoạt động đó mà đối t-
ợng nghiên cứu không đợc biết (kiểu thực nghiệm tự nhiên). Còn có kiểu thực

nghiệm mang tính chất s phạm rõ nét là dạy một vấn đề mới, giáo dục một phẩm
chất mới hoặc áp dụng một phơng pháp, hình thức huấn luyện - giáo dục mới... cho
đối tợng xác định rồi tiến hành nghiên cứu.
Thực nghiệm có u điểm nổi bật là cho phép ngời nghiên cứu chuyển từ quan sát
bề ngoài, cảm tính sang kiểm nghiệm một cách khách quan các quy luật giáo dục. Song
thực nghiệm đòi hỏi mất nhiều công phu chuẩn bị, nhiều thời gian và những điều kiện
vật chất cần thiết; vì vậy, khi tiến hành phơng pháp này phải chọn những vấn đề then
chốt, cần thiết nhất để thực nghiệm. Phải xác định rõ các yếu tố: Mục đích, giả thuyết,
đối tợng, nội dung, phơng pháp, địa điểm, lực lợng, thời gian thực nghiệm, phải dự kiến
hệ thống chuẩn đánh giá, xác định phơng tiện và cách thức đánh giá nhằm so sánh sự
biến thiên kết quả trớc và sau thực nghiệm. Các biên bản thực nghiệm phải đợc ghi
chép cẩn thận, đúng quy cách, tỉ mỉ, chính xác chứa đựng nhiều thông tin. Sau khi thực
nghiệm phải sử dụng các phơng pháp khách quan, nhất là phơng pháp sử dụng toán
thống kê để đánh giá chính xác kết quả của thực nghiệm, từ đó rút ra đợc những kết
luận khoa học cần thiết.
10
e. Tổng kết kinh nghiệm s phạm
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là dùng lý luận khoa học giáo dục để phân
tích khái quát hoá những kinh nghiệm giáo dục, rút ra những bài học có tính quy
luật nhằm tiếp tục phổ biến, vận dụng chúng trong một phạm vi rộng lớn.
Kinh nghiệm giáo dục ở trong các đơn vị nhà trờng quân đội rất phong
phú, bao hàm nhiều vấn đề, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh, dới nhiều
góc độ. Những kinh nghiệm rút ra từ tổng kết kinh nghiệm giáo dục thờng có
giá trị thực tiễn cao, mất ít thời gian, công sức nghiên cứu. Tuy nhiên việc tổng
kết kinh nghiệm nếu không đợc tổ chức tốt thì chỉ thu đợc những sự kiện, kinh
nghiệm vụn vặt không rút ra đợc những quy luật chung.
Khi tổ chức, tiến hành nghiên cứu những kinh nghiệm giáo dục phải bảo
đảm tính hệ thống, tính kế hoạch. Nhà nghiên cứu cần đợc trang bị chu đáo về
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và cần tìm hiểu trớc vấn đề tổng kết, nắm
vững những dấu hiệu đặc trng, những tiêu chuẩn cơ bản của thực tiễn tiên tiến,

điền hình để chọn nơi, vấn đề tổng kết cho xứng đáng. Cần đối chiếu những
kinh nghiệm đã tổng kết với kết quả nghiên cứu từ các phơng pháp khác để rút
ra những kết luận đúng đắn.
Trong quá trình nghiên các hiện tợng giáo dục, các phơng pháp vừa giới thiệu
trên đợc sử dụng trong một hệ thống nhất định, không tách rời nhau hỗ trợ bổ sung
cho nhau để đem lại hiệu quả tối u cho việc nghiên cứu.
1.3. Mối quan hệ của Giáo dục học quân sự với các khoa học khác
1.3.1. Mối liên hệ của Giáo dục học quân sự với các ngành khoa học trong
hệ thống các khoa học giáo dục
Hiện nay giáo dục học (GDH) đang ở trong quá trình vừa tự phân hoá
thành những bộ phận riêng biệt, vừa hội nhập với các khoa học khác cũng nh
giữa các bộ môn của giáo dục học với nhau để tạo thành một hệ thống các
khoa học giáo dục tơng đối hoàn chỉnh. Hệ thống đó có thể phân ra các nhóm
nh sau:
11
- Theo cấu trúc, vận hành của quá trình giáo dục học có: GDH đại cơng, Lịch
sử GDH, GDH so sánh, Lý luận về phơng pháp các bộ môn (hay còn gọi là giáo
học pháp bộ môn, lý luận dạy học bộ môn)...
- Theo lứa tuổi bậc học có: Giáo dục vờn trẻ, GDH mẫu giáo, GDH phổ
thông, GDH dạy nghề, GDH đại học...
- Theo môi trờng và tính chất hoạt động có: GDH gia đình, GDH sản xuất,
GDH quân sự, GDH Công an .
- Theo mối liên hệ với các quá trình xã hội khác có: Tâm lý học giáo dục, Xã
hội học giáo dục, Kinh tế học giáo dục...
Là một ngành của khoa học giáo dục, Giáo dục học quân sự sử dụng rộng rãi
và sáng tạo những di sản, tinh hoa của kho tàng lý luận giáo dục học thế giới và
Việt Nam nhất là những luận điểm của GDH đại cơng, GDH đại học...Mặt khác,
Giáo dục học quân sự có trách nhiệm làm sáng tỏ những đặc trng việc huấn luyện,
giáo dục những ngời lớn tuổi, trong một điều kiện hoạt động đặc biệt: hoạt động
quân sự, hoạt động chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và công tác trong những hoàn

cảnh phức tạp, căng thẳng và hiểm nguy, qua đó bổ sung, làm phong phú cho kho
tàng lý luận của khoa học giáo dục.
1.3.2. Mối liên hệ của Giáo dục học quân sự với một số ngành khoa học khác
Giáo dục học quân sự còn có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại với nhiều
ngành khoa học khác nh: triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý học, sinh lý học,
toán học, tin học, các khoa học quân sự và công tác đảng, công tác chính trị...Sau đây
chúng ta hãy xem xét một vài mối liên hệ của Giáo dục học quân sự với các khoa học
khác.
Với Triết học Mác Lênin, Giáo dục học quân sự coi đó là nền tảng lý luận
để nhận thức và luận giải đúng đắn các quy luật huấn luyện - giáo dục quân nhân.
Chỉ có dựa vào quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử mới có thể làm sáng tỏ bản chất, quy luật của quá trình s phạm quân sự,
thấy đợc tiến trình phát triển của quá trình này, đề xuất đợc những giải pháp,
12
những phơng thức tác động đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả huấn luyện- giáo
dục quân nhân.
Sinh lý học đợc coi là cơ sở khoa học tự nhiên của Giáo dục học quân sự.
Những luận điểm về hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai, về động hình và các kiểu
hệ thần kinh, về sự phát triển và vận hành các cơ quan cảm giác và vận động... giúp
cho việc nghiên cứu và giải quyết nhiều vấn đề đặt ra của lý luận và thực tiến huấn
luyện, giáo dục bộ đội.
Với tâm lý học, Giáo dục học quân sự dựa và những dữ liệu và kết luận của
tâm lý học đại cơng, tâm lý học s phạm, tâm lý học quân sự... để luận chứng các
vấn đề huấn luyện, giáo dục quân nhân. Chỉ có dựa trên sơ sở hiểu biết sâu sắc
tính quy luật của hoạt động tâm lý con ngời thì công tác huấn luyện- giáo dục
quân nhân mới đạt hiệu quả cao. Vì vậy, tâm lý học cũng đợc xem là một trong
những cơ sở lý luận quan trọng của Giáo dục học quân sự. Mặt khác, Giáo dục
học quân sự đem lại sự hoàn thiện cho việc nghiên cứu của tâm lý học, góp phần
thức đẩy khoa học này phát triển.
Với các khoa học quân sự, Giáo dục học quân sự dựa vào các luận điểm của

các khoa học này về bản chất, đặc trng và tính chất của chiến tranh hiện đại, về
mối quan hệ giữa vũ khí và con ngời... để xác định phơng hớng nghiên cứu của
những vấn đề huấn luyện- giáo dục trong hoạt động quân sự, tìm tòi các phơng
pháp huấn luyện giáo dục chiến sĩ phù hợp với yêu cầu của chiến tranh hiện đại.
Mặt khác, những thành tựu của Giáo dục học quân sự lại góp phần làm phong phú
kho tàng lý luận của khoa học quân sự.
Với công tác đảng, công tác chính trị, Giáo dục học quân sự là một trong
những cơ sở khoa học của việc nghiên cứu và tiến hành công tác đảng, công tác
chính trị trong quân đội. Sự vận dụng đúng đắn những thành tựu của Giáo dục học
quân sự sẽ nâng cao hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị ở các đơn vị. Mặt
khác việc phân tích những kinh nghiệm thực tiễn công tác đảng, công tác chính trị
sẽ làm sáng tỏ, làm phong phú thêm những luận điểm của Giáo dục học quân sự,
13
tạo điều kiện cho các nhà s phạm quân sự thu thập và nhận thức đợc những hiện t-
ợng mới, những mâu thuẫn mới nảy sinh trong quá trình huấn luyện giáo dục
quân nhân.
Trong thời gian gần đây, mối liên hệ của giáo dục học với lô gíc học, toán
học và điều khiển học ngày càng đợc tăng cờng và phát triển. Đặc biệt trớc những
thành tựu của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của các phơng tiện kỹ thuật; Giáo
dục học quân sự cần tính đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt
động huấn luyện- giáo dục quân nhân và quản lý quá trình giáo dục ở các nhà tr-
ờng, các đơn vị quân đội.
1.3.3. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam và hệ thống giáo dục- đào tạo
trong quân đội nhân dân Việt Nam
a. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Hệ thống giáo dục quốc dân là toàn bộ các cơ quan chuyên trách việc giáo
dục và học tập cho mọi ngời dân, những cơ quan này liên kết chặt chẽ với nhau
hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh, cân đối bảo đảm thực hiện chính sách của
Đảng, Nhà nớc trong lĩnh vực giáo dục quốc dân.
Theo Quy định của Luật Giáo dục năm 2005, Hệ thống giáo dục quốc dân

Việt Nam hiện nay gồm giáo dục chính quy và giáo dục thờng xuyên. Các cấp học
và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo. Giáo dục mầm non thực hiện việc
nuôi dỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
Giáo dục phổ thông có: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Giáo
dục tiểu học đợc thực hiện trong năm năm học, từ lớp 1 đến lớp năm. Tuổi của học
sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Giáo dục trung học cơ sở đợc thực hiện trong bốn
năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chơng
trình tiểu học, có tuổi là mời một tuổi. Giáo dục trung học phổ thông đợc thực hiện
trong ba năm học, từ lớp mời đến lớp mời hai. Học sinh vào học lớp mời phải có bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mời năm tuổi.
14
Giáo dục nghề nghiệp có: trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Trung cấp
chuyên nghiệp đợc thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với ngời có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với ngời có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông. Dạy nghề đợc thực hiện dới một năm đối với đào tạo nghề
trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng.
Giáo dục đại học và sau đại học (Gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Đào tạo
trình độ cao đẳng đợc thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành đào tạo
đối với ngời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ một năm rỡi đến hai năm học đối với ngời có bằng tốt nghiệp
trung cấp cùng chuyên ngành. Đào tạo trình độ đại học đợc thực hiện từ bốn
đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với ngời có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp đào tạo trình độ thạc sĩ
đợc thực hiện từ một đến hai năm học đối với ngời có bằng tốt nghiệp đại học.
Đào tạo trình độ tiến sĩ đợc thực hiện trong bốn năm học đối với ngời có bằng
tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với ngời có bằng thạc sĩ.
Giáo dục thờng xuyên giúp mọi ngời vừa làm, vừa học, học liên tục, học

suốt đời, nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lợng cuộc sống, tìm việc làm, tự
tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Các cơ sở giáo dục thờng xuyên
bao gồm: Trung tâm giáo dục thờng xuyên đợc tổ chức tại cấp tỉnh và huyện.
Trung tâm học tập cộng đồng đợc tổ chức tại xã, phờng, thị trấn.
b. Hệ thống giáo dục- đào tạo trong quân đội nhân dân Việt Nam
Hệ thống giáo dục trong quân đội là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc
dân. Do tính đặc biệt của hoạt động quân sự, hệ thống giáo dục trong quân đội
cũng có những nét đặc thù riêng. Hiện nay, hệ thống giáo dục quân đội bao gồm
15
hai bộ phận chủ yếu là: hệ thống các nhà trờng quân đội và các cơ quan chuyên
trách giáo dục ở các đơn vị quân đội.
Hệ thống các nhà trờng quân đội vừa là một tổ chức quân sự, vừa là cơ
quan chuyên trách có trách nhiệm đào tạo đội ngũ cán bộ các cấp cho quân đội
và tham gia đào tạo độ ngũ nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế- xã hội của đất n -
ớc. Hiện nay, hệ thống các nhà trờng quân đội vừa đợc tổ chức theo trình độ
đào tạo tơng xứng với các trờng dân sự; đồng thời các nhà trờng quân đội còn
đợc tổ chức theo cấp đào tạo trong quân đội đó là: Đào tạo cán bộ cấp chiến
dịch- chiến lợc; Đào tạo cán bộ cấp chiến thuật- chiến dịch; Đào tạo cán bộ
cấp phân đội; Đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật; Đào tạo cán bộ quân sự
địa phơng, sĩ quan dự bị; Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, nhân viên kinh tế quốc
phòng T ơng ứng với các cấp đào tạo đó, Hệ thống nhà trờng quân đội bao
gồm: các học viện, trờng sĩ quan; các trờng quân sự quân khu, quân đoàn,
quân binh chủng; các trờng dạy nghề, trung cấp; các trờng thiếu sinh quân
Các cơ quan chuyên trách giáo dục ở đơn vị là những cơ quan có trách nhiệm
tham mu cho cấp ủy, ngời chỉ huy ở đơn vị trong việc tổ chức các hoạt động huấn
luyện- giáo dục bộ đội; Đồng thời là những cơ quan chịu trách nhiệm chỉ đạo cơ
quan và các đơn vị cấp dới tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động huấn luyện- giáo
dục quân nhân thuộc quyền. Các cơ quan chuyên trách giáo dục ở các đơn vị là
những cơ quan chuyên môn phụ trách từng lĩnh vực của hoạt động huấn luyện-

giáo dục quân nhân ở đơn vị. Đó là các cơ quan tham mu, chính trị, hậu cần, kỹ
thuật.
1..4. ý nghĩa và yêu cầu của môn học đối với ngời cán bộ chính trị cấp
phân đội
Đội ngũ cán bộ các cấp trong quân đội vừa là những ngời lãnh đạo, chỉ huy
đơn vị và quân nhân thuộc quyền, đồng thời họ còn là những nhà giáo dục của
quân đội có trách nhiệm tổ chức các hoạt động huấn luyện, giáo dục bộ đội có đủ
phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động quân sự. Việc nghiên cứu, học
16
tập và vận dụng môn giáo dục học quân sự vào thực tiễn hoạt động quân sự và các
hoạt động khác ở đơn vị có ý nghĩa rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ các cấp
trong quân đội. ở các nhà trờng quân đội hiện nay, về cơ bản, môn giáo dục học
quân sự đợc xác định là một môn nằm trong hệ thống các môn cơ sở ngành của ch-
ơng trình đào tạo. Đối với chơng trình đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội, môn
giáo dục học quân sự đợc xác định là môn cơ sở ngành, có chức năng trang bị
những tri thức cơ bản về vấn đề huấn luyện- giáo dục quân nhân. Trên cơ sở đó
giúp cho đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội tiến hành tốt các hoạt động công tác
đảng, công tác chính trị ; các hoạt động huấn luyện, giáo dục, quản lý giáo dục ở
đơn vị hiện nay. Đồng thời còn giúp cho đội ngũ cán bộ các cấp biết tự học, tự giáo
dục để không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, hoàn thiện nhân cách, hoàn thành
tốt mọi nhiệm vụ Đảng, Nhà nớc, Quân đội, tổ chức giao cho.
Để học tập tốt môn Giáo dục học quân sự đòi hỏi ngời học phải vận dụng
tổng hợp các phơng pháp học tập trong suốt quá trình học tập môn học; phải
nắm chắc quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin; t tởng Hồ Chí Minh; đờng
lối, chính sách của Đảng, Nhà nớc ta, các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ Quân
sự Trung ơng và Bộ Quốc phòng về giáo dục- đào tạo. Đồng thời bám sát thực
tiễn hoạt động huấn luyện- giáo dục của quân đội, kế thừa chọn lọc những thành
tựu của khoa học giáo dục hiện đại, trên cơ sở đó tích cực, tự giác miệt mài
nghiên cứu học tập với một tinh thần sáng tạo, chủ động cao trong suốt quá
trình học tập.

Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích các khái niệm cơ bản của Giáo dục học quân sự, ý nghĩa của vấn
đề trong hoạt động của ngời cán bộ chính trị cấp phân đội ?
2. Làm rõ đối tợng, nhiệm vụ nghiên cứu của môn học, ý nghĩa đối với ngời
học viên trong học tập và rèn luyện tại nhà trờng ?
17
Chơng 2
quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin,
t tởng Hồ chí minh, Đảng cộng sản việt nam
về giáo dục trong quân đội
Chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam là nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho sự phát triển của nhiều
lĩnh vực trong đời sống xã hội và đối với các ngành khoa học của đất nớc ta. Do
đó, hoạt động giáo dục của đất nớc, của quân đội cần phải đợc tổ chức, tiến hành
dựa vững chắc trên nền tảng lý luận đó mới bảo đảm có chất lợng, hiệu quả, đáp
18
ứng mục tiêu của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa và mục tiêu giáo dục của quân đội
cách mạng.
2.1. Quan điểm về vai trò của giáo dục và giáo dục quân nhân
2.1.1. Quan điểm về vai trò của giáo dục trong sự nghiệp xây dựng quân
đội cách mạng
Xuất phát từ quan điểm phải sử dụng bạo lực cách mạng để đập tan bạo lực
phản cách mạng, Mác- ĂngGhen, Lênin đã khẳng định việc giai cấp công nhân tổ
chức ra quân đội vô sản là một tất yếu trong tiến trình cách mạng vô sản. Quân đội
của giai cấp vô sản phải là quân đội kiểu mới, quân đội công nông, quân đội của
dân, do dân và vì dân, Lênin đã chỉ rõ: Cũng nh t liệu sản xuất, quân đội trớc kia
cũng là công cụ áp bức nằm trong tay giai cấp bóc lột. Nhng ngày nay, ở nớc Nga,
cả hai cái đó đều trở thành những công cụ của cuộc đấu tranh vì lợi ích của những
ngời lao động
1

. Do đó, để làm cách mạng vô sản thành công, lật đổ chủ nghĩa t
bản, phải xây dựng quân đội có đủ sức mạnh, nếu không có quân đội có đủ sức
mạnh thì việc tiến hành một cuộc chiến tranh hiện đại chống chủ nghĩa đế quốc
tiên tiến là điều không thể làm đợc đối với một nớc nông nghiệp đã kiệt quệ và
nếu ngời ta không muốn đem quân đội đó làm mồi cho đại bác của pháo binh Đức,
thì cần phải huấn luyện nó, làm cho nó có kỷ luật. Ngay cả khi cách mạng đã
thắng lợi, để bảo vệ vững chắc thành quả đó, bảo vệ thành công Chủ nghĩa xã hội,
càng phải chăm lo xây dựng quân đội có đủ sức mạnh. Nh Lênin nói: Vì chúng ta
chủ trơng bảo vệ tổ quốc nên chúng ta tự nhủ; muốn phòng thủ, phải có một quân
đội kiên cờng vững mạnh
2
. Cùng với việc khẳng định đó, các nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác- Lênin còn chỉ rõ sức mạnh chiến đấu của quân đội vô sản là sức mạnh
tổng hợp, trong đó, sức mạnh chính trị- tinh thần là nền tảng. Sức mạnh chiến đấu
của quân đội cách mạng do nhiều yếu tố tạo thành, trớc hết bởi đờng lối đúng đắn
của Đảng cộng sản, đồng thời quân đội đó đợc tổ chức giáo dục- huấn luyện một
1
Lênin Toàn tập, T36, Nxb TBM 1981, tr 602
2
Lênin TT, T36, Nxb TBM 1981, tr 423
19
cách chặt chẽ, khoa học... Giáo dục trong quân đội là một vấn đề tất yếu, là một
trong những yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh chiến đấu của quân đội.
Kế thừa và phát triển những t tởng của Mác- Lênin về xây dựng quân đội của
giai cấp công nhân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò to lớn, hàng đầu
của giáo dục trong việc tạo thành sức mạnh chiến đấu của quân đội vô sản. Ngời
khẳng định: Quân đội mạnh là nhờ có giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ
kỷ luật nghiêm
3
. Theo Bác, sức mạnh chiến đấu của quân đội cách mạng là sức

mạnh tổng hợp, nó do sự tác động biện chứng của nhiều yếu tố tạo nên. Trong hệ
thống các yếu tố tạo thành sức mạnh chiến đấu của quân đội, Hồ Chí Minh khẳng
định giáo dục là yếu tố hàng đầu, nó xâm nhập, gắn chặt và xuyên suốt các yếu tố
khác cùng tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội. Có đợc điều đó là bởi chính
do đối tợng và kết quả của giáo dục. Hoạt động giáo dục bộ đội đã góp phần quan
trọng nhất trong xây dựng ngời quân nhân cách mạng, xây dựng tập thể quân nhân
vững mạnh, có đủ phảm chất, năng lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đợc giao. Ng-
ời đã từng căn dặn: Nếu anh em t tởng vững, chính trị vững, kỹ thuật khá, thân thể
khoẻ mạnh thì nhất định thắng
4
. Nh vậy, theo Hồ Chí Minh, giáo dục xây dựng
quân đội chính là quá trình chuẩn bị cho mỗi quân nhân và tập thể quân nhân về
mọi mặt, bao gồm cả chính trị, t tởng, kỹ thuật quân sự, thể lực... Trong đó, quan
trọng hàng đầu là xây dựng nhân tố chính trị- tinh thần của bộ đội. Giáo dục xây
dựng quân đội chính là hoạt động cơ bản và trực tiếp trong việc xây dựng nhân tố
con ngời- nhân tố quyết định sức mạnh chiến đấu của quân đội. Giáo dục là yếu tố
quan trọng hàng đầu, song Bác luôn nhấn mạnh phải tổ chức hoạt động giáo dục
cho khéo; điều đó có nghĩa là hoạt động giáo dục trong quân đội phải đợc tiến
hành một cách chặt chẽ, khoa học, thiết thực, phải gắn kết với các hoạt động khác.
2.1.2. Quan điểm về vai trò của giáo dục với sự phát triển nhân cách quân
nhân
3
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T6,Nxb CTQG,H 2000, tr560
4
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T6,Nxb CTQG,H 2000, tr320
20
Cùng với việc khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với sự nghiệp xây
dựng, chiến đấu của quân đội vô sản, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác- Lênin còn
khẳng định rõ vai trò to lớn của giáo dục trong hình thành nhân cách con ngời nói
chung; hình thành, phát triển nhân cách quân nhân cách mạng nói riêng.

Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin, sự hình thành, phát triển
nhân cách của con ngời là một quá trình phát triển toàn diện, do nhiều yếu tố tạo
nên. Trong các yếu tố quy định đến sự phát triển nhân cách, các nhà kinh điển đều
khẳng định giáo dục là yếu tố cơ bản, chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách con
ngời. Bàn về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn:
Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên
5
.
Theo t tởng của Bác, việc hình thành, phát triển nhân cách của con ngời
nói chung, nhân cách quân nhân cách mạng nói riêng không phải là sự có
sẵn, là thiên định, mà nó là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó giáo dục giữ
vai trò chủ đạo, phần nhiều. Có đợc điều này là bởi giáo dục đã thâm nhập
vào các yếu tố khác, nó chi phối các yếu tố khác của quá trình hình thành,
phát triển nhân cách con ngời. Giáo dục góp phần rất quan trọng trong việc
trang bị cho quân nhân hệ thống tri thức khoa học, các kỹ năng, kỹ xảo hoạt
động quân sự, các chuẩn mực đạo đức, thói quen, hành vi tốt đẹp của ng ời
quân nhân cách mạng. Thông qua đó, giáo dục đã góp phần to lớn trong việc
tạo nên động cơ, mục đích, phơng thức hoạt động quân sự đúng đắn, có hiệu
quả cao cho mỗi quân nhân. Giáo dục cũng đã góp phần rất quan trọng trong
việc phát hiện ra u điểm, hạn chế của quân nhân, từ đó tạo điều kiện cho
những phẩm chất, năng khiếu tiềm tàng cho mỗi con ng ời phát triển; khắc
phục những khiếm khuyết của con ngời. Giáo dục góp phần ngăn chặn những
thói h, tật xấu, bồi dỡng phát triển những đức tính tốt đẹp của ngời quân nhân
cách mạng. Giáo dục còn tham gia vào việc xây dựng tập thể quân nhân vững
5
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T3,Nxb CTQG,H 2000, tr383
21
mạnh trở thành môi trờng thuận lợi cho hoạt động giáo dục quân nhân; Giáo
dục còn góp phần tập hợp lực lợng quân nhân tham gia vào các hoạt động

phong phú, đa dạng ở đơn vị, làm cho quân nhân hiểu rõ quyền lợi và bổn
phận của mình, để từ đó họ tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động của
đơn vị, quân đội, xã hội. Nh vậy, giáo dục giữ vai trò chủ đạo, định hớng sự
hình thành, phát triển nhân cách quân nhân cách mạng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của cách
mạng, của đất nớc cũng nh sự phát triển nhân cách con ngời Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta luôn khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng
đầu, là động lực to lớn để thúc đẩy đất nớc phát triển bền vững; đầu t cho giáo dục
là đầu t cho sự phát triển. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng cộng sản Việt
nam đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc
6
. Giáo dục chính là hoạt động cơ bản, chủ yếu trong việc đào tạo nguồn nhân
lực có chất lợng cao- nguồn lực quí giá nhất cho đất nớc, cho quân đội.
2.2. Quan điểm về tính lịch sử, tính giai cấp của giáo dục
Cùng với việc khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của
xã hội và con ngời, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin cũng đã khẳng
định giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp sâu sắc.
2.2.1. Tính lịch sử của giáo dục
Là một hiện tợng xã hội, giáo dục luôn quan hệ và gắn chặt với các điều kiện
xã hội, chịu sự tác động, chi phối bởi các quá trình kinh tế, chính trị, văn hoá xã
hội. Đồng thời giáo dục tác động mạnh mẽ, trực tiếp tới các vấn đề đó. Mỗi một
chế độ xã hội đều có một nền giáo dục riêng, nó đợc hình thành và phát triển trên
cơ sở của trình độ lực lợng sản xuất, tính chất của quan hệ sản xuất, chế độ chính
trị, cấu trúc xã hội, hệ t tởng và nền văn hoá nói chung. Khi những cơ sở này thay
đổi thì giáo dục cũng thay đổi theo. Mặt khác, xét trong một chế độ xã hội nhất
6
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X ĐCS, Nxb CTQG, HN 2006, T 94-95.
22

định, mỗi một thời kỳ, một giai đoạn lịch sử nhất định, giáo dục có những nét đặc
điểm riêng của từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử đó. Do vậy, giáo dục luôn vận
động, biến đổi và phát triển cùng với sự vận động phát triển chung của xã hội. Mặt
khác, xét trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, giáo dục cũng có thể đi trớc,
đón đầu cho sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội khác;
đó chính là vấn đề phát triển giáo dục phục vụ cho sự phát triển của xã hội trong t-
ơng lai. Điều này không hề mâu thuẫn với quy luật về sự phụ thuộc của giáo dục
vào sự phát triển của xã hội.
Tính lịch sử của giáo dục đặt ra yêu cầu khi xác định mục tiêu, quan điểm chỉ
đạo, các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển nền giáo dục của đât nớc nói
chung, của quân đội nói riêng; cũng nh tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục cụ
thể ( Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, chơng trình, tổ chức hình thức, phơng
pháp ...) đều phải gắn chặt với điều kiện lịch sử xã hội cụ thể. Giáo dục quân nhân
phải gắn chặt với điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nớc, với thực tiễn xây
dựng, chiến đấu của quân đội, của đơn vị. Tránh mọi biểu hiện siêu hình, máy móc
khi xem xét và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục.
2.2.2. Tính giai cấp của giáo dục
Là một hiện tợng xã hội, chịu sự qui định của xã hội, do đó trong xã hội có
giai cấp, giáo dục mang tính giai cấp sâu sắc. Giáo dục bao giờ cũng là công cụ
của giai cấp thống trị, phục vụ cho mục đích của giai cấp thống trị, chịu sự điều
khiển của giai cấp thống trị.
Tính giai cấp của giáo dục đợc biểu hiện: Trong xã hội có giai cấp, toàn
bộ các vấn đề cơ bản của giáo dục, từ việc xây dựng, phát triển nền giáo dục,
tổ chức hệ thống giáo dục, đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
con đờng giáo dục... đều phản ánh rõ nét quan điểm của giai cấp thống trị xã
hội đó. Lênin đã từng chỉ ra: Nhà trờng phải trở thành công cụ của chuyên
chính vô sản; Ngời cũng đã nhấn mạnh: Điều gì quan trọng nhất của một nhà
trờng, đó là phơng hớng chính trị của các bài giảng, cái gì làm nên điều đó,
23
hoàn toàn và chủ yếu là ở ngời giáo viên. Bàn về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã căn dặn: Giáo dục phải phục vụ đờng lối của Đảng và Chính phủ
7
.
Nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là nền giáo dục của dân, do dân, vì dân, có
sứ mạng nâng cao trình độ dân trí cho toàn thể nhân dân lao động, phát triển
toàn diện nhân cách con ngời, giải phóng con ngời khỏi áp bức, bóc lột, bất
công; xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là nền giáo dục huy
động mọi tiềm năng của con ngời cùng chung sức để xây dựng và phát triển sự
nghiệp giáo dục- đào tạo. Bàn về vấn đề này, Nghị quyết Trung ơng hai khoá
VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định phải: Giữ vững mục tiêu xã
hội chủ nghĩa trong nội dung, phơng pháp giáo dục- đào tạo, trong các chính
sách công bằng xã hội.... Chống khuynh hớng thơng mại hoá, đề phòng
khuynh hớng phi chính trị hoá giáo dục- đào tạo...
8
.
2.3. Quan điểm về mục tiêu, nguyên lí nền giáo dục xã hội chủ nghĩa
2.3.1. Quan điểm về mục tiêu giáo dục
Theo quan điểm của các nhà kinh điển Mác- Lênin, mục đích của nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa là giáo dục- đào tạo con ngời phát triển toàn diện. Lênin đã
chỉ rõ: Ngời ta sẽ chuyển sang việc huấn luyện, giáo dục và đào tạo những con
ngời phát triển về mọi mặt, đợc chuẩn bị về mọi mặt và biết làm mọi việc. Đó là
cái đích của chủ nghĩa cộng sản đi tới, nhng phải trải qua một giai đoạn lâu dài
9
.
Khi bàn về mục đích giáo dục con ngời phát triển toàn diện, các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác- Lênin đã luận chứng một cách khoa học về tính tất yếu khách
quan của sự phát triển toàn diện nhân cách nh là một quy luật xây dựng chủ nghĩa
cộng sản. Đồng thời các ông còn chỉ rõ nội hàm của con ngời phát triển toàn diện
là phát triển về mọi mặt cả về thể chất, trí tuệ, đạo đức, văn hoá... Đó chính là sự
phát triển toàn diện, toàn vẹn và hài hoà của nhân cách. đây là một quá trình lâu

7
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 10, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.190.
8
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCHTƯ khoá VIII, Nxb CTQG,H1997, tr29
9
Mác, Ăngghen, Lênin, Xtalin, Bàn về giáo dục, Nxb ST, HN, 1976, tr 163.
24
dài, phức tạp gắn chặt với từng thời kỳ, từng giai đoạn, song việc giáo dục con ngời
phát triển toàn diện phải đợc bắt đầu ngay từ khi giai cấp vô sản nắm chính quyền.
Kế thừa và phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh khi đề cập đến mục tiêu giáo dục của đất nớc, Ngời đã nhiều lần khẳng định
đó là nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực vốn có của con ngời.
Trong Th gửi học sinh tháng 9 năm 1945, Bác đã khẳng định: Ngày nay các
em may mắn hơn cha anh ta là đợc hấp thụ một nền giáo dục độc lập, một nền giáo
dục nó sẽ đào tạo các em nên những ngời công dân hữu ích cho nớc Việt Nam, một
nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực vốn có của các em
10
. Quán
triệt quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh đối với vấn đề xác định
mục tiêu giáo dục, Đảng, Nhà nớc ta đã khẳng định mục tiêu của nền giáo dục của
đất nớc ta hiện nay là: ...Đào tạo con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
11
.
Đối với việc giáo dục quân nhân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phải giáo dục
quân nhân phát triển hoàn toàn, cả văn và võ. Bác yêu cầu: Quân nhân phải biết
võ, phải biết văn, võ là nh tay phải, văn là nh tay trái của quân nhân. Biết võ, biết văn,
mới là quân nhân hoàn toàn. Muốn biết thì phải thi đua học

12
. Cùng với việc xác
định mục tiêu giáo dục- đào tạo quân nhân phát triển hoàn toàn, Bác luôn yêu cầu
hoạt động giáo dục trong quân đội phải tập trung xây dựng tập thể quân nhân vững
mạnh. Phải làm cho mỗi tập thể quân nhân trở thành một khối đoàn kết, thống nhất cả
về ý chí, t tởng và hành động; tập thể đó phải trở thành môi trờng thuạn lợi, tích cực
cho việc huấn luyện- giáo dục quân nhân. Mỗi ngời trong tập thể quân sự, từ ngời cán
bộ cho đến chiến sĩ phải là những mẫu mực ở cơng vị chức trách của mình, phải quét
sạch chủ nghĩa cá nhân, để xây dựng tập thể quân nhân vững mạnh. Nh vậy, theo Hồ
10
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T4,Nxb CTQG,H 2000, tr32
11
Luật Giáo dục, Nxb CTQG, H 2005, tr 8.
12
Hồ Chí Minh, Toàn tập, T3,Nxb CTQG,H 2000, tr 508
25

×