Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Quảng cáo và truyền thông Việt Nam’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.42 KB, 63 trang )

Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nếu ký hiệu: H – Hiệu quả kinh doanh 4
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh 4
H = 4
STT 34
Chỉ tiêu 34
Chỉ tiêu 38
So sánh 38
So sánh 38
% 38
38
% 38
38
Doanh thu (DT) 38
Lợi Nhuận (LN) 38
Tổng số lao động (L§) 38
25 38
9 38
11,1 38
5 38
Quỹ Lương (QL) 38
108 38
4.92 38
111.1 38
71.55 38
41,6 38
22,5 38
17,6 38
13,5 38
LNBQ=LN/ LĐ 39


2 39
0,3 39
-12,3 39
-1,8 39
KQKD trên 1 đồng CPTL = DT/ QL 39
3,6 39
1,3 39
-18 39
-8 39
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khi mà các ngành kinh tế chủ chốt của Việt Nam
đã và đang có những bước phát triển đáng kể để tiến vào thời kì hiện đại hoá và
công nghiệp hoá, chính sự phát triển đó đã kéo theo rất nhiều ngành dịch vụ
khác phát triển mà trong đó có quảng cáo, truyền thông.
Quảng cáo, truyền thông Việt Nam chỉ mới bắt đầu có những bước phát
triển kể từ những năm 90 trở lại đây nhưng thị truờng này đã tỏ ra khá sôi động
với rất nhiều loại hình khác nhau. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
của tổ chức thương mại thế giới từ tháng 11-2006, và một làn sóng các nhà đầu
tư nước ngoài đã đầu tư mạnh vào thị truờng Việt Nam, kéo theo nó cũng đồng
nghĩa với việc thị trường quảng cáo, truyền thông cũng phát triển mạnh.
Mặt khác theo nhận định của rất nhiều chuyên gia thị truờng quảng cáo,
truyền thông Việt Nam hiện tại 80% đã rơi vào tay một vài công ty quảng cáo,
truyền thông nước ngoài ,chỉ có 20% thị phần của thị trường quảng cáo truyền
thông là tập trung vào các công ty trong nước ,chính con số đó cũng cho thấy
một sự canh tranh cực kì khốc liệt đang diễn ra trong nội tại của ngành quảng
cáo, truyền thông.
Cũng theo các chuyên gia này dự báo thì ngành quảng cáo, truyền thông
Việt Nam từ nay đã trở thành mảnh đất cực kì mầu mỡ mà rất nhiều các công ty

nước ngoài muốn nhảy vào, ước tính đến năm 2020 doanh số có thể lên tới
24000 tỷ đồng, và có thể nói rằng sau 20 năm đổi mới thì ngành quảng cáo,
truyền thông của Việt Nam sẽ thay da đổi thịt từng ngày.
Chính vì những điều trên mà khó luận của em sẽ hướng vào đề tài “Một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Quảng cáo và truyền thông Việt Nam’’. Do đề tài đặt ra là như vậy nên đối
tượng nghiên cứu sẽ là đặc điểm sản xuất kinh doanh và những biện pháp nâng
cao hiệu qua sản xuất kinh doanh tại Công ty Quảng cáo và truyền thông Việt
Nam. Trong khó luận em đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và phân
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
1
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
tích dựa trên số liệu đã thu thập được từ công ty TNHH Quảng cáo và truyền
thông Việt Nam.
Khó luận của em ngoài phần mở đầu và phần kết, còn chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Quảng cáo và truyền thông Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công
ty TNHH Quảng cáo và truyền thông Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH Quảng cáo và truyền thông Việt Nam
Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề của em chắc chắn còn nhiều khiếm
khuyết. Kính mong các thầy cô xem xét và góp ý để chuyên đề của em được
hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2009
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
2
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1 Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tiến hành các công đoạn từ
việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu lợi
nhuận.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường
và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Qua khái niệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh ta mới chỉ thấy được đó chỉ là một phạm trù kinh tế cơ bản
còn hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình
độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một thước đo quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả có thể được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau để xem xét.
Nếu là theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì
hiệu quả kinh tế là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh quá trình sử dụng
các yếu tố trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
3
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các

nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt
trong việc sử dụng các nguồn lực để thoả mãn nhu c©ï ngày càng tăng của xã
hội. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường muốn dành chiến thắng
trong cạnh tranh thì phải đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu muốn vậy cần tận
dụng khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là tương ứng với việc nâng cao năng xuất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khái thị
trường, còn doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn) và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá
trình tái sản xuất để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Nếu ký hiệu: H – Hiệu quả kinh doanh
K – Kết quả đạt được
C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh
K
H =
C
Nh vậy hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của
sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B

4
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng các nguồn
lực có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Điều
đó đã đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng một cách triệt để các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải hết sức chú trọng và
phát huy tối đa năng lực của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cần phân biệt được hai khái niệm về hiệu quả và kết quả sản xuất kinh
doanh.
Kết quả là một phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng
là mục tiêu của doanh nghiệp và có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật như (tạ,
tÊn, kg, m2, ) và đơn vị giá trị (đồng, nghìn đồng, triệu đồng, tư đồng, ) hay
cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh như uy tín của
công ty, chất lượng của sản phẩm. Kết quả còn phản ánh quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp đạt được kết quả lớn thì
chắc chắn quy mô của doanh nghiệp cũng phải lớn. Do đó việc xác định kết quả
sản xuất kinh doanh là tương đối khó khăn.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn
lực sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh không phải là số tuyệt đối mà là một số tương đối, là tư số giữa kết
quả và hao phí nguồn lực để có kết quả đó. Việc xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với
một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy
động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá
lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để

doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
5
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
cùng ngành cũng nh là ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Nh vậy, cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan để mỗi
doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại trong một cơ chế thị trường cạnh tranh
khốc liệt.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt,
khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con
người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng
và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn-
càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con
người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con
người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở
gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ,
cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất
nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ
cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản
xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và
cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt

động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì,
sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu,
giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
6
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục
tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh
tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp
luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến
việc tăng năng suất là điều tất yếu.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1 Các nhân tố bên ngoài
1.2.1.1 Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm
kỹ thuật sản xuất Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác
động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp". Đó
là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào
môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo
những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động
SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú
trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác
ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức
thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của

doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện
tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh
nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ”
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
7
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất
cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường
kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ
lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh
doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
1.2.1.2 Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định
các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình
hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác
dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được
nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược
lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động
hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay
hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong
tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất gần gũi
và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù

hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi
tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi
trường văn hoá- xã hội quy định.
1.2.1.3 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của
Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại luôn là các nhân tố tác
động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
8
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp
1
. Là tiền đề để Nhà
nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính
sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư ảnh
hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh
tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của
mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng
phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để
các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn
các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh
nghiệp.
1.2.1.4 Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu
nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh
vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông

tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về
các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân
thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD
của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính
xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường
là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang
lại kết quả kinh doanh thắng lợi
1.2.1.5 Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc
tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu
1
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
9
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị,
những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái
độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường
quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD của mình.
1.2.2 Các nhân tố bên trong
1.2.2.1 Đặc tính về sản phẩm
Ngày nay, chất lương sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của doanh nghiệp trên thị trường vì chất lượng của sản phẩm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm nâng cao sẽ đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố

sống còn của mỗi doanh nghiệp . Khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được
những yêu cầu của khách hàng lập tức khách hàng sẽ chuyển sang dùng các sản
phẩm cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng
của doanh nghiệp trên thị trường.
Trước đây khi nền kinh tế còn chưa phát triển các hình thức mẫu mã bao
bì còn chưa được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những yếu tố cạnh
tranh không thể thiếu được. Thực tế đã cho thấy khách hàng thường lựa chọn
sản phẩm theo cảm tính, giác quan vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã, bao
bì, nhãn hiệu đẹp luôn giành được ưu thế sô với các sản phẩm khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần lớn vào việc tạo uy tín đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định đến các khâu khác của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có sản xuất được hay không
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
10
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
tiêu thụ được mọi quyết định được hiệu quả kinh doanh cu¶ doanh nghiệp. Tốc
độ tiêu thụ sản phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp điệu cung ứng nguyên
vật liệu. Nếu tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng và thuận lợi thì tốc độ sản
xuất cũng sẽ diễn ra theo tư lệ thuận với tốc độ tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp tổ
chức được mạng lưới tiêu thụ hợp lý đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách
hàng sẽ có tác dụng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp mở rộng thị trường tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi
nhuận, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Công tác đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng không thể

thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số lượng, chủng loại, chất lượng,
giá cả và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới sử dụng
hiệu quả nguyên vật liệu. Cơ thể nếu việc cung ứng nguyên vật liệu diễn ra suôn
sẻ thích hợp thì sẽ không làm ảnh hưởng giai đoạn quá trình sản xuất do đó sẽ
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng nguyên vật
liệu của các doanh nghiệp sản xuất thường chiếm tư lÔ lớn trong chi phí kinh
doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, sử dụng tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp
có thể hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến
hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng
thúc đẩy các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh
cao bấy nhiêu.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay
lãng phí nguyên vật liệu. Trình độ kĩ thuật và công nghệ hiện đại góp phần làm
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
11
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
giảm chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do đó làm hạ giá thành sản phẩm
giúp doanh nghiệp có thể đưa ra của mình chiếm lĩnh thị trường đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy nếu doanh
nghiệp có trình độ kĩ thuật sản xuất cao có công nghệ tiên tiến và hiện đại sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm còn nếu như trình độ kĩ thuật sản xuất của doanh
nghiệp thấp kém hay công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho

năng suất chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp thấp làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.5 Tình hình tài chính
Tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn
tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những
đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư trang thiết bị,
công nghệ sản xuất hiện đại hơn, có thể áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất
nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm giúp cho
doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp
với doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới
uy tín của doanh nghiệp tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả
năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới mục tiêu
tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực
đầu vào. Do đó tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.6 Lao động và tiền lương
Đi cùng với sự thay đổi của phương thức sản xuất thì khoa học kỹ thuật
công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là
điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên
dù máy móc hiện đại đến đâu cũng đều do con người tạo ra. Nếu không có lao
động sáng tạo của con người thì không thể có các máy móc thiết bị đó. Mặt khác
máy móc thiết bị dù có hiện đại đến mấy cũng phải phù hợp với trình độ tổ
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
12
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế
cho thấy nhiều doanh nghiệp đòi hỏi người lao động phải thích nghi với máy
móc hiện ®aÞ đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo trong thời gian dài và tốn
kém do đó năng suất không cao dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh có thẻ dẫn

đến thua lỗ.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật và đưa chóng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn
cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo
ra sản phẩm mới và kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của ng¬× tiêu dùng làm cho
sản phẩm(dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo ra cơ sở để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao
động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế tri thức. Hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao đã đòi
hỏi lực lượng lao động phải là đội ngũ được trang bị tốt các kiến thức khoa học
kỹ thuật. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng
lao động đối với việc nâng cao kinh doanh của doanh nghiệp.
Một yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng lao động là tiền
lương. Mức tiền lương cao sẽ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao do đó
ảnh hưởng tới mc lợi nhuận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương
là một yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác
động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương cao sẽ làm cho
chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh nhưng lại tác
động tới trách nhiệm của người lao động cao hơn do đó sẽ làm tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm nên làm tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3 Hệ thống về chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
13
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh

giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể
lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có
số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể
nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các
chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh tế thì chỉ tiêu tổng hợp là rất quan trọng và cần
thiết, phản ánh toàn bộ quá trình sử dụng nguồn lực để kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi
phí của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn của
doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó

SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
14
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của
doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh
của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của
doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần
của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Doanh thu thuần trong kỳ của

doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
15
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động
của doanh nghiệp =
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của
doanh nghiệp thương mại
Tổng số lao động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị
kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1
đồng chi phí tiền lương của doanh
nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp

Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho
một lao động của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Tổng số lao động bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng lao động
của doanh nghiệp =
Tổng số lao động được sử dụng của doanh
nghiệp
Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
16
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
Hệ số sử dụng thời gian lao động
của doanh nghiệp =
Tổng thời gian lao động thực tế của
doanh nghiệp
Tổng thời gian lao động định mức
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động
định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn cố định

của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sinh lợi vốn cố định của
doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
của máy móc thiết bị của doanh
nghiệp =
Thời gian làm việc thực tế của
doanh nghiệp
Thời gian làm việc theo kế hoạch
của doanh nghiệp
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
17
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
Hệ số sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp =

Tổng tài sản cố định được huy động
của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số đổi mới tài sản cố định của
doanh nghiệp =
Tổng giá trị tài sản cố định được
đổi mới của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
- Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn lưu động
của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
của doanh nghiệp =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra
một đồng doanh thu.
- Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp

Số vòng quay vốn lưu động
của doanh nghiệp =
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
18
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và
ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian một vòng quay
của doanh nghiệp =
Thời gian kỳ phân tích của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời
gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
1.3.5.1 Nộp ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh thì đều phải có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế: thuế doanh thu, thuế lợi
tức, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, Đây là nguồn thu chính của Chính
phủ.
1.3.5.2 Việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động
Để tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát
khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm tòi nhằm đưa ra
những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Ngoài việc tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, mỗi doanh

nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống cho người lao
động. Nó được phản ánh qua các chỉ tiêu nh: Tăng mức thu nhập bình quân
GDP/người, tăng đầu tư xã hội và phúc lợi xã hội
1.3.5.3 Phân phối lại thu nhập
Do sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng,
lãnh thổ trong một quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Để từng bước
xoá bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế xã hội, phân phối lại thu nhập thì đòi hỏi cần
có những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển, nhất là đầu tư vào các vùng
kinh tế kém phát triển.
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
19
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
1.3.6 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá, đo lường bằng kết quả đầu ra
và chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
+ Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;
+ Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
+ Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng kết
quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.
Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tưởng nhất, là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu không ngừng.
Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào:
+ Giá thành nguyên nhiên vật liệu;
+ Tiền lương cho người lao động;

+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định;
+ Các yếu tố khác.
Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra:
+ Sản phẩm (chất lượng, mẫu mã uy tín, giá thành);
+ Hệ thống kênh tiêu thụ;
+ Quảng cáo, xúc tiến bán hàng;
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
20
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY QUẢNG CÁO VÀ
TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Việt Nam được thành lập
ngày 08 tháng 05 năm 2006. Trong những ngày buổi đầu sơ khai, với quy mô là
một công ty quảng cáo và truyền thông nhỏ, vốn ít, chưa đủ năng lực tham gia
các hợp đồng lớn. Bước đầu công ty tập trung vào thiết kế, tạo mẫu, chế bản và
in ấn các ẩn phẩm quảng cáo, các mẫu bao bì, nhãn mác sản phẩm.Tiếp cận với
các hợp đồng nhỏ nhưng luôn đảm bảo về chất lượng và uy tín. Sau một thời
gian hoạt động hiệu quả công ty ngày càng phát triển và có thể phục vụ tốt nhu
cầu của thị trường. Ngoài hoạt động quảng cáo biển bảng, in ấn các hoạt động
quảng cáo truyền thông cũng được chú trọng.
Trước yêu cầu của việc đổi mới và phát triển nền kinh tế sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu
của thị trường, đảm bảo nâng cao đời sống của công nhân viên. Đặc biệt trong
giai đoạn này nước ta mở rộng hợp tác kinh tế về mọi mặt với các nước trên thế
giới, mở cho mọi thành phần kinh tế tầm nhìn mới, thị trường mới. Do đó sản

phẩm của công ty đòi hỏi nhiều về mẫu mã, chất lượng một cách đa dạng, nhằm
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của các đối tác một cách ấn tượng thu
hút nhiều người xem nhất.
Trải qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 cũng tác động không
nhỏ tới ngành quảng cáo và truyền thông. Trước khó khăn mới công ty luôn cố
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
21
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
gắng vươn lên, đưa ra thị trường những sản phẩm độc đáo, hiệu ứng quảng cáo
cao, giá thành thấp, đảm bảo luôn thu hút được một lượng tương đối khách
hàng.
Hiện nay dự quy mô sản xuất không lớn nhưng công ty luôn vươn lên tự
khẳng định mình, hoàn thiện mình. Song song với việc đầu tư máy móc thiết bị
có tính năng áp dụng vao, công ty không ngừng tiến hành sửa chữa, nâng cấp
tính năng sử dụng của máy móc một cách kịp thời, hiệu quả, hợp lý, góp phần
không nhỏ vào việc làm tăng sản xuất của công ty. Đồng thời công ty cũng lấy
việc tổ chức học tập, đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân viên làm tiền đề
cho quá trình đổi mới và phát triển.
2.2 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Công ty Quảng cáo và truyền thông Việt Nam đã luôn phấn đấu, đầu tư mở
rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Để có thể đứng
vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt hiện nay,
ban lãnh đạo Công ty đã đề ra những chức năng và nhiệm vụ chính sau:
−Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh.
−Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của nhà nước
−Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên trẻ có năng lực
−Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy hoạch
và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.

2.2.2 Đặc điểm tố chức bộ máy quản lý
2.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1 cơ cấu tổ chức của công ty TNHH quảng cáo và truyền thông Việt Nam
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
22
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty quảng cáo và truyền thông Việt
Nam hiện nay theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý linh hoạt
theo chế độ 1 thủ trưởng, hoàn toàn quản lý theo lối tư duy tiến bộ của các
doanh nghiệp tư nhân chứ không hề có một chút trì trệ nào bởi giám đốc công
ty Trần Trọng Hùng từng cho biết: “đối với các đối với các doanh nghiệp tư
nhân thời gian chính là sự sinh tồn”.
Công ty có 6 phòng ban chính: phòng hành chính kế toán, phòng thiết
kế sáng tạo gồm bộ phận thiết kế và bộ phận sản xuất đồ hoạ, phòng
maketing, phòng media, phòng điều hành sản xuất tại 2 xưởng: xưởng cơ khí
và xưởng in, phòng lập trình.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty: 50 người
-Ban giám đốc: Khi mới thành lập thì chỉ có ông Trần Trọng Hùng làm giám
đốc kiêm quản lý công ty, nhưng từ năm 2007 trở đi ban lãnh đạo có thêm
ông Trần Thái Dũng trợ giúp ông Hùng trong việc điều hành các công việc
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
Ban giám đốc
Phòng
marketing

Phòng
Media
Phòng
thiết kế

sáng
tạo
Phòng
điều
hành
sản
xuất
Phòng
lập
trình
BP
thiết kế
BP đồ hoạ
xưởng in xưởng cơ
khớ
23
Phòng
hành
chính
kế toán
Chuyân đề thực tập tốt nghiệp
đối ngoại còn ông Hùng sẽ trực tiếp lo việc đối nội và kí kết những hợp đồng
lớn cho công ty. Tuy trải qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng công ty
vẫn tăng trưởng đều trong 3 năm 2007-2008-2009. Với đà tăng trưởng đó cho
thấy được sự quản lý phối hợp giữa ban giám đốc đã đem về những kết quả
hết sức khả quan cho công ty.
-Phòng Marketing: được quản lý và điều hành trực tiếp bởi trưởng phòng,
theo thông báo nhân sự mới nhất nhận được từ phía công ty thì hiện nay
phòng marketing có 3 người.
Trưởng phòng : Nguyễn Duy Nam

Phòng có nhiệm vụ làm cầu nối giữa khách hàng với công ty ,chăm sóc khách
hàng báo giá, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và kí kết các hợp đồng với
khách hàng ngoài ra thực hiện một số nhiệm vụ marketing mix thường xuyên
để khách hàng quan tâm đến công ty …Từ năm 2008 phòng marketing đã
được đẩy mạnh hoạt động để có thể thích hợp hơn với tình hình cạnh tranh
khắc nghiệt của thị trường.
-Phòng media: 5người. Trưởng phòng: Nguyễn Nam Khơi
Nhiệm vụ xây dựng các chiến lược (chiến lược quảng cáo, chiến lược phát
triển thương hiệu và chiến lược phát triển cho các công ty …), tìm kiếm các
phương tiện media mới cho công ty để làm việc cho đạt hiệu quả cao nhất và
phục vụ cho khách hàng tốt nhất .
-Phòng thiết kế và sáng tạo: 4 người
Trưởng phòng: Trần Thị Thu Hiền, tốt nghiệp đại học mỹ thuật công nghiệp,
chị đã và đang đưa phòng thiết kế sáng tạo đi lên từng ngày và ngày càng
nhận được sự tin tưởng của khách hàng với những thiết kế thật ấn tượng.
Phòng được chia ra hai bộ phận rõ ràng với các chức năng và nhiệm vụ cũng
khác nhau.
•Bộ phận thiết kế chuyên thiết kế maket biển bảng, showroom trưng bày,
các bao bì sản phẩm, market quảng cáo, các ý tưởng mới cho sản phẩm quảng
cáo và từng chiến dịch quảng cáo cho phù hợp với từng thời kì.
SVTH: Vũ Văn Tuấn Lớp: Cụng nghiệp 48B
24

×