Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.39 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP
CHUYÊN
NGÀNH
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN

Tân sinh viên
Mã số sinh viên
Chuyên ngành
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
: Phạm Văn Khánh
: CQ481401
: Kiểm toán
: 48
: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Hà Nội, Tháng 5 năm 2010
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Sinh viên 74
Phạm Văn Khánh 74
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mục tiêu đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền tại
Công ty sản xuất X kinh doanh chủ yếu mặt hàng dệt may. Error: Reference source not
found
Bảng 2: Mục tiêu đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền tại
Công ty cung cấp dịch vụ khách sạn và cho thuê văn phòng Y Error: Reference source
not found
Bảng 3: Doanh thu và khoản phải thu năm 2008 và năm 2009 của Công ty X. Error:
Reference source not found
Bảng 4: Doanh thu và khoản phải thu Công ty Y năm 2008 và 2009Error: Reference
source not found
Bảng 5: Đánh giá rủi ro liên quan đến thực hiện kiểm soát với phần hành bán hàng
– thu tiền ở Công ty X Error: Reference source not found
Bảng 6: Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát khác đối với doanh thu ở Công ty X
Error: Reference source not found
Bảng 7: Kiểm soát đối chiếu doanh thu và số lượng hàng bán ở Công ty X Error:
Reference source not found
Bảng 8: Kiểm soát kiểm tra giá gia công tại Công ty X Error: Reference source not
found
Bảng 9: Tính toán lại giá gia công Error: Reference source not found
Bảng 10: Đánh giá rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu Error: Reference source not
found
Bảng 11: Đánh giá rủi ro liên quan đến thực hiện các kiểm soát đối với chu trình
bán hàng – thu tiền tại Công ty Y Error: Reference source not found
Bảng 12: Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với phần hành bán hàng – thu tiền
ở Công ty Y Error: Reference source not found
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bảng 13: Kiểm soát đối chiếu giữa Báo cáo của kiểm soát viên số 1 và báo cáo thu
nhập hàng ngày Error: Reference source not found

Bảng 15: Kiểm soát đối chiếu báo cáo tuổi nợ và sổ cái.Error: Reference source not
found
Bảng 16: Kiểm soát theo dõi các khoản nợ Error: Reference source not found
Bảng 17: Kiểm soát theo dõi tình hình hoạt động của nhà quản lý. .Error: Reference
source not found
Bảng 18: Đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu ở Công ty Y Error: Reference source
not found
Bảng 19: Thiết kế các thử nghiệm cơ bản tại Cơng ty X Error: Reference source not
found
Bảng 20: Thực hiện thủ tục phân tích xu hướng đối với doanh thu ở
Công ty X Error: Reference source not found
Bảng 21: Chi tiết doanh thu năm 2009 ở Công ty X Error: Reference source not
found
Bảng 22: Kiểm tra tính hợp lý của doanh thu gia công ở Công ty XError: Reference
source not found
Bảng 23: Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận doanh thu ở Công ty X Error:
Reference source not found
Bảng 24: Kết quả gửi thư xác nhận cho khoản phải thu nội bộ ở Công ty X Error:
Reference source not found
Bảng 25: Thiết kế các thử nghiệm cơ bản ở Công ty Y. Error: Reference source not
found
Bảng 26: Thực hiện thủ tục phân tích đối với doanh thu ở Công ty Y Error:
Reference source not found
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bảng 27: Kiểm tra tính hợp lý của doanh thu hoạt động cho thuê phòng khách sạn. .Error:
Reference source not found
Bảng 28: Phân tích biến động của doanh thu tháng cùng với tỷ suất lãi gộp đối với
dịch vụ cho thuê phòng ở, khách sạn Error: Reference source not found
Bảng 29: Kiểm tra tính hợp lý của doanh thu từ hoạt động cho thuê văn phòng của

Công ty Y Error: Reference source not found
Bảng 30: Thực hiện thủ tục phân tích đối với doanh thu F&B ở Công ty Y Error:
Reference source not found
Bảng 31: Thực hiện thủ tục phân tích với doanh thu từ các hoạt động khác Error:
Reference source not found
Bảng 32: Kiểm tra tính hợp lý của phí dịch vụ Error: Reference source not found
Bảng 33: Thực hiện các thủ tục phân tích với các khoản phải thu của khách hàng ở
Công ty Y Error: Reference source not found
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : BCTC
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VACPA : Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền có tầm
quan trọng đặc biệt được, công việc này luôn ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết
quả kinh doanh, cũng như ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế
toán: Lợi nhuận chưa phân phối, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp…Đồng
thời, nó luôn là nền tảng để các chủ danh nghiệp cũng như người quan tâm xem xét,
đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm toán chu trình bán hàng và
thu tiền là công việc cần thiết trong kiểm toán BCTC cho bất kỳ khách hàng nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của công việc kiểm toán chu trình bán hàng và thu
tiền, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, dưới sự
hướng dẫn tận tình của Thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị
kiểm toán viên, Em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng
và thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam

thực hiện” cho Chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Trong Chuyên đề của mình, Em chỉ đi sâu nghiên cứu kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền trong hai loại hình Doanh nghiệp đó là Doanh nghiệp sản xuất
và Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mà chưa đi sâu vào nghiên cứu kiểm toán chu
trình bán hàng và thu tiền đối với các loại hình Doanh nghiệp khác như: Doanh
nghiệp thương mại, Doanh nghiệp xây lắp
Bằng phương pháp luận kết hợp với các phương pháp toán học, logic…cùng
với các kỹ thuật kế toán, kiểm toán và những kiến thức đã học và tích lũy được, Em
đã hoàn thành Chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của Em gồm hai phần cơ bản:
Phần I: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện;
Phần II: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình bán
hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt
Nam thực hiện.
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Trong Chuyên đề của mình, Em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng kiểm toán
chu trình bán hàng và thu tiền. Bên cạnh đó, Em có đưa ra những nhận xét và kiến
nghị với Công ty nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa chương trình kiểm toán chu
trình bán hàng và thu tiền.
Do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian có hạn nên Chuyên đề
này của Em không tránh khỏi những thiếu sót, Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của Thầy giáo để Chuyên đề thực tập chuyên ngành của Em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh đã giúp
đỡ Em hoàn thành Chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Phạm Văn Khánh

SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Sau đây là thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do
Công ty tiến hành tại 2 đơn vị khách hàng khác nhau:
Đầu tiên là Công ty sản xuất X 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam.
Thứ hai là Công ty TNHH Y cung cấp dịch vụ khách sạn và cho thuê văn
phòng.
Vì chu trình bán hàng - thu tiền được cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể và
từ đó hình thành các khoản mục trên các bảng khai tài chính, bên cạnh đó do các
loại hình doanh nghiệp khác nhau thì chu trình bán hàng - thu tiền khác nhau cho
nên các mục tiêu đặc thù của kiểm toán bán hàng và thu tiền cần phải được cụ thể
hóa cả mục tiêu kiểm toán tài chính và mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ phù hợp với
những đặc điểm của từng loại doanh nghiệp này. Vì vậy, mục tiêu đặc thù cho các
khoản mục về nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền cũng cần phải có định
hướng cụ thể qua những mục tiêu kiểm toán đặc thù riêng biệt đối với mỗi Công ty
mà Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán. Có thể khái quát các mục tiêu kiểm toán
đặc thù phổ biến của cả 2 loại nghiệp vụ nêu trên đối với 2 đơn vị khách hàng X và
Y này qua các bảng sau:
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1: Mục tiêu đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền
tại Công ty sản xuất X kinh doanh chủ yếu mặt hàng dệt may
Mục tiêu

kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ
bán hàng
Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ
thu tiền
Hiệu lực
- Các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ
mặt hàng dệt may tại Công ty đều
phải căn cứ vào chứng từ vận
chuyển cho khách hàng kèm đơn
đặt hàng đã phê chuẩn.
- Các hóa đơn bán hàng được Công
ty đánh số thứ tự đầy đủ cùng việc
xác định sử dụng hóa đơn rõ ràng.
- Kiểm tra việc Công ty X thực hiện
lập bảng cân đối bán hàng – thu
tiền hàng tháng dựa trên số dư kế
toán để gửi cho khách hàng.
- Kiểm tra sự phân cách nhiệm
vụ giữa người giữ tiền với
người ghi sổ.
- Đối chiếu độc lập các số dư
và phát sinh số tiền thu được
của khách hàng với tài khoản
ngân hàng của Công ty.
Trọn vẹn
- Các hóa đơn, vận đơn phục vụ
cho công tác bán hàng được đánh
số trước và xác định rõ mục đích sử

dụng.
- Kiểm tra sự phân cách trách
nhiệm giữa người giữ tiền và
ghi sổ kế toán bán hàng
- Xác nhận séc thu tiền của
Công ty.
Quyền và
nghĩa vụ
- Hàng hoá đã bán thuộc sở hữu của
doanh nghiệp và doanh thu ghi
nhận tương ứng với số hàng hoá đã
bán trong kỳ thuộc sở hữu của
doanh nghiệp. Hàng hoá ở đây
không là hàng hoá nhận đại lý, ký
gửi hay tài sản nhận giữ hộ
- Số tiền mà Công ty thu được
từ khách hàng thực sự thuộc
quyền sở hữu của Công ty và
tương ứng với giá trị hàng
thanh toán với khách hàng.
Định giá - Phân công người độc lập với bán - Theo dõi chi tiết các khoản
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
hàng để kiểm tra nội bộ về lập hóa
đơn theo giá từng loại mặt hàng tại
thời điểm bán và ghi sổ kế toán.
phải thu theo thương vụ đối với
những lô hàng có số lượng và
chủng loại hàng lớn.
- Đối chiếu thường xuyên với

ngân hàng về các khoản tiền
bán hàng.
Phân loại
- Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng
sơ đồ tài khoản chi tiết cho từng
nghiệp vụ bán hàng đối với từng
mặt hàng và kiểm tra chi tiết việc
ghi chép các nghiệp vụ bán hàng.
- Kiểm tra việc xây dựng, sử
dụng sơ đồ tài khoản chi tiết
cho nghiệp vụ thu tiền và tiến
hành kiểm tra việc ghi chép.
Chính xác cơ
học
- Phân tách trách nhiệm giữa người
ghi sổ bán hàng với người ghi sổ
phải thu khách hàng.
- Kiểm tra đối chiếu các khoản bán
hàng-thu tiền với số lượng, đơn giá
trên hóa đơn bán hàng.
- Phân tách trách nhiệm giữa
nhân viên ghi sổ quỹ và theo
dõi thanh toán tiền hàng/
- Tổ chức đối chiếu về chuyển
sổ và cộng sổ đối với các tài
khoản chi tiết có số dư chiếm tỷ
trọng cao vào phát sinh các
nghiệp vụ lớn.
II – Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ
Cho phép

- Các nghiệp vụ bán hàng và ghi
nhận doanh thu, ghi giảm doanh thu
được phê chuẩn và tuân thủ theo
đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Những thay đổi về thể thức,
thời gian, cách thức thanh toán
tiền hàng đều được cho phép
đúng đắn.
Kịp thời
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi
nhận đúng thời gian phát sinh theo
quy định của chuẩn mực, luật hiện
hành.
Các khoản thu tiền khách hàng
được ghi sổ đúng thời gian.
Bảng 2: Mục tiêu đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền
tại Công ty cung cấp dịch vụ khách sạn và cho thuê văn phòng Y
Mục tiêu Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
kiểm tốn
chung
bán hàng thu tiền
Hiệu lực
- Doanh thu được ghi nhận là doanh
thu thực tế có phát sinh và được ghi
nhận tương ứng với số tiền mà
khách hàng đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán cho doanh
nghiệp đối với việc sử dụng dịch vụ

mà Công ty Y cung cấp.
- Dịch vụ được chấp nhận là tiêu
thụ và chuyển giao cho khách hàng
là có thật, không tồn tại các khoản
doanh thu được ghi nhận trong khi
dịch vụ mà Công ty Y cung cấp
chưa được chuyển giao cho khách
hàng.
- Đối chiếu độc lập các số dư
và phát sinh số tiền thu được
của khách hàng với tài khoản
ngân hàng của Công ty.
Trọn vẹn
- Mọi nghiệp vụ doanh thu cung
cấp dịch vụ được ghi sổ đầy đủ,
không bị bỏ sót khi đủ điều kiện ghi
nhận. Mục tiêu này chú trọng tới
việc ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ
cung cấp dịch vụ (bán hàng) phát
sinh trong kỳ kế toán của công ty
- Giấy báo nhận tiền hoặc bảng
kê tiền mặt có đánh số trước
- Xác nhận phiếu thu tiền của
Công ty.
Quyền và
nghĩa vụ
- Dịch vụ mà Công ty cung cấp cho
khách hàng được thực hiện bởi
chính Công ty tương ứng với chi
phí mà Công ty bỏ ra để thực hiện,

không phải là dịch vụ mà các Công
ty khác hoàn thành.
- Số tiền mà Công ty thu được
từ khách hàng thực sự thuộc
quyền sở hữu của Công ty và
tương ứng với giá trị dịch vụ đã
hoàn thành với khách hàng.
Định giá - Các khoản bán hàng mà doanh - Theo dõi chi tiết các khoản
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
nghiệp thu được trong kỳ cần kèm
theo hoá đơn ghi giá bán hay bảng
thông báo giá. Trường hợp với các
khoản giảm trừ doanh thu thì cần có
chứng từ chứng minh cho các
khoản giảm trừ đó như hoá đơn
phải thu theo thương vụ đối với
những dịch vụ có số lượng phát
sinh lớn.
- Đối chiếu thường xuyên với
ngân hàng về các khoản tiền
bán hàng.
Phân loại
- Các nghiệp vụ bán hàng được ghi
nhận đúng vào các tài khoản và
được phân loại rõ ràng như: các
khoản doanh thu từ cung cấp dịch
vụ hàng hoá ra bên ngoài với doanh
thu nội bộ doanh nghiệp
- Kiểm tra việc xây dựng, sử

dụng sơ đồ tài khoản chi tiết
cho nghiệp vụ thu tiền và tiến
hành kiểm tra việc ghi chép.
II – Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ
Cho phép
- Các nghiệp vụ bán hàng và ghi
nhận doanh thu, ghi giảm doanh thu
được phê chuẩn và tuân thủ theo
đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Những thay đổi về thể thức,
thời gian, cách thức thanh toán
tiền hàng đều được cho phép
đúng đắn.
Kịp thời
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi
nhận đúng thời gian phát sinh theo
quy định của chuẩn mực, luật hiện
hành.
Các khoản thu tiền khách hàng
được ghi sổ đúng thời gian.
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
1.2. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
kiểm toán, đối với từng cuộc kiểm toán Công ty TNHH PKF Việt Nam chủ động
thực hiện linh hoạt quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – tiền hàng trong quy
trình kiểm toán BCTC mà Công ty đang áp dụng. Quy trình kiểm toán chu trình
bán hàng – thu tiền của PKF Việt Nam được xây dựng trên cơ sở chuẩn mực kế
toán, kiểm toán cùng với các chế độ nguyên tắc được chấp nhận rỗng rãi.

Sau đây là thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do
Công ty tiến hành tại 2 đơn vị khách hàng:
1.2.1.Lập kế hoạch trong kiểm toán phần hành bán hàng – thu tiền tại Công ty X
v à Công ty Y cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009
Tìm hiểu chung về Công ty X và Công ty Y
Công ty X là một Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam. Hoạt động chính của Công ty X là gia công sản phẩm dệt may và thời trang
cho Công ty Mẹ ở Hàn Quốc. Tổng số vốn pháp định của Công ty X theo Giấy phép
Đầu tư được sửa đổi Số 19/GPDC1-HD ngày 23 tháng 10 năm 2005 là 3,500,000 đô
– la Mỹ, tăng lên so với vốn đầu tư ban đầu (2,000,000 đô – la) ghi trong Giấy phép
Đầu tư cấp lần đầu Số 19/GP-HD ngày 18/10/2003. Giấy phép Đầu tư có hiệu lực
trong vòng 50 năm kể từ ngày cấp đầu tiên.
Một số chỉ tiêu liên quan đến phần hành bán hàng – thu tiền của Công ty X
như sau:
Bảng 3: Doanh thu và khoản phải thu năm 2008 và năm 2009 của Công ty X
Mô tả
Số dư năm nay
(VNĐ’000)
Số dư năm ngoái
(VNĐ’000)
Bảng cân đối kế toán
Phải thu nội bộ 5,912,240 4,344,819
Báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh thu 40,504,037 26,044,527
Công ty Y là một Công ty TNHH hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
khách sạn và văn phòng theo Giấy phép Đầu tư Số 932/GP cấp bởi Bộ kế hoạch và
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Đầu tư Việt Nam ngày 29 tháng 7 năm 1999 và được thay đổi và 11 tháng 7 năm
2003. Giấy phép Đầu tư này có hiệu lực trong 35 năm kể từ ngày cấp phép lần đầu.

Tổng số vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty Y xác định trong Giấy phép Đầu
tư là 16,9780,743 đô – la Mỹ.
Công ty Y cung cấp những dịch vụ chính gồm có: thuê phòng khách sạn
cùng các dịch vụ đi kèm với tiêu chuẩn quốc tế; những dịch vụ nhà hàng chuyên
cung cấp các món ăn Việt Nam, châu Âu và các món ăn Trung quốc, Nhật Bản;
ngoài ra còn có dịch vụ thuê văn phòng, thuê phòng họp, hội thảo…
Một số chỉ tiêu liên quan đến phần hành bán hàng – thu tiền của Công ty Y
được thể hiện như sau:
Bảng 4: Doanh thu và khoản phải thu Công ty Y năm 2008 và 2009
Mô tả
Số dư năm nay
VND’000
Số dư năm ngoái
VND’000
Bảng cân đối kế toán
Phải thu của khách hàng 3,607,048 3,339,642
Báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh thu 42,158,996 35,375,525
Các hoạt động kiểm soát có liên quan đến phần hành bán hàng – thu tiền ở Công ty
X v à Công ty Y
Đối với chu trình bán hàng – thu tiền, các hoạt động kiểm soát được thiết kế
và thực hiện ở Công ty X như sau:
 Xử lý đơn đặt hàng
Ban đầu, Công ty Mẹ bên Hàn Quốc gửi đơn đặt hàng và nguyên vật liệu cho
Công ty X để gia công trước từ 2 đến 3 tháng. Dựa trên đơn đặt hàng, Phòng Kiểm
soát hàng tồn kho và kế hoạch sản xuất (phòng PPIC) sẽ chuẩn bị bản kế hoạch
chuyển hàng để chuẩn bị cho sản xuất và vận chuyển.
 Chuyển hàng
Khi hàng đã được chuyển ra khỏi kho, phòng PPIC lập phiếu xuất kho, trong
đó chi tiết về số lượng cũng như các đặc tính của sản phẩm. Phiếu xuất kho được

trưởng phòng PPIC kiểm tra và được Giám đốc ký.
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Dựa trên phiếu xuất kho, Phòng xuất nhập khẩu sẽ chuẩn bị tờ khai thuế để
xuất khẩu. Khi hàng đã được chuyển lên tàu tại cảng, nhận được vận đơn, Phòng
xuất nhập khẩu chuẩn bị hoá đơn thương mại cùng với các tài liệu bổ trợ chuyển
cho Phòng Kế toán để ghi sổ nghiệp vụ. Phòng xuất khẩu cũng sẽ chuẩn bị thông
báo chuyển hàng cho bên Công ty Mẹ để thông báo về việc chuyển hàng.
Vào cuối tháng, phòng PPIC sẽ chuẩn bị Báo cáo sản xuất trong tháng chi
tiết số lượng hàng theo sản phẩm và Phòng xuất nhập khẩu chuẩn bị báo cáo xuất
khẩu trong tháng chi tiết theo số lượng, giá gia công theo hoá đơn xuất khẩu. Các
báo cáo này sẽ được chuyển đến Phòng Kế toán để đối chiếu.
 Phát hành hoá đơn
Giá gia công ghi nhận trên hoá đơn được tính toán dựa trên công thức:
P = P
s
× Q
s
/ IE. Trong đó:
P
s
: Giá tiêu chuẩn, được thiết lập là 4.8 đô – la.
Q
s
: Năng suất tiêu chuẩn của một công nhân, được thiết lập bởi Công ty Mẹ
là 8.37 /thành phẩm một công nhân một ngày.
IE: Năng suất của từng loại sản phẩm, cũng được thiết lập bởi Công ty Mẹ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng của thành phẩm thực tế sản xuất được bởi một công
nhân trong một ngày đối với các loại sản phẩm nhất định. IE được tính toán dựa
trên một lưu đồ kỹ thuật theo dõi thời gian tiêu chuẩn dựng để sản xuất một sản

phẩm. Việc tính toán này sẽ được kiểm tra bởi Trưởng Phòng xuất nhập khẩu .
Khi hoá đơn được chuyển đến Phòng Kế toán thì Kế toán tổng hợp kiểm tra
lại giá trên hoá đơn để chắc chắn rằng giá này đã được tính đúng.
 Các hoạt động kế toán
Dựa trên hoá đơn thương mại và vận đơn, kế toán bán hàng sẽ chuẩn bị hoá
đơn của Bộ Tài chính được sự phê chuẩn của Giám đốc tài chính.
Vào cuối tháng, Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành đối chiếu số lượng hàng bán
giữa Báo cáo sản xuất trong tháng và Báo cáo xuất khẩu. Bất cứ một chênh lệch nào
cũng sẽ được tìm hiểu nguyên nhân. Đối chiếu này được xem xét lại bởi Kế toán
trưởng . Mặc dù vậy, việc đối chiếu không được ghi lại.
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Vào cuối tháng, Báo cáo doanh thu xuất khẩu sẽ được lập bằng cách chiết
xuất từ phần mềm tài khoản doanh thu bán hàng, Báo cáo này cũng sẽ được Kế toán
tổng hợp đối chiếu và kiểm tra bởi Kế toán trưởng .
Thu tiền
Hàng tháng, Công ty Mẹ sẽ ứng trước tiền vào tài khoản ngân hàng của Công
ty X tại ngân hàng TechcomBank cho nhiều đơn hàng cũng như hoá đơn trong
tháng, như vậy là số dư tài khoản phải thu nội bộ cuối năm không phải cho từng hoá
đơn riêng biệt.
Vào cuối tháng, Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành đối chiếu sổ tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng của thủ quỹ với sổ cái đồng thời lập báo cáo dòng tiền trong tháng.
Cuối tháng, Kế toán tổng hợp sẽ lập bản đối chiếu công nợ nội bộ và gửi cho
Công ty Mẹ qua thư điện tử, tuy nhiên không có biên bản hồi đáp cho những đối
chiếu trên từ Công ty Mẹ.
Các hoạt động kiểm soát liên quan đến phần hành bán hàng – thu tiền ở
Công ty Y
Đối với hoạt động khách sạn và thu nhập kèm theo
Khi nhận được thông tin đặt phòng của khách hàng (đối với khách lẻ hoặc
các đại lý du lịch), các thông tin xác nhận sẽ được chuẩn bị bởi phòng Kinh doanh

và marketing bao gồm tân khách hàng, số phòng, thời giạn và phương thức thanh
toán, những thông tin này sẽ được gửi cho khách hàng qua fax. Nếu khách hàng
chấp nhận bảng giá, họ sẽ gửi xác nhận cho Công ty Y. Đối với khách lẻ, giá phòng
là giá cố định trên bảng báo giá. Với các đại lý du lịch, các điều khoản thanh toán,
giá phòng tuỳ thuộc vào lượng khách, tính thời vụ, tỷ lệ phòng trống và mối quan
hệ giữa Công ty và đại lý du lịch đó. Trong mùa du lịch, khách hàng đặt phòng phải
đặt trước từ 50% đến 100% giá thuê phòng.
Mẫu đăng ký phòng sẽ được chuẩn bị và thông tin về khách hàng được lưu
vào dữ liệu. Các mẫu đăng ký này sẽ được ký bởi nhân viên lễ tân và khách hàng,
đây là căn cứ để Công ty xác định chữ ký của các khách hàng trong các hoá đơn
dịch vụ khác như là dịch vụ nhà hàng, giặt là, điện thoại… Mẫu đăng ký này sẽ
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
được đính kèm với hoá đơn gửi cho Phòng Kế toán khi khách hàng thanh toán tiền
phòng
Dựa trên dịch vụ cung cấp, các chi phí được cập nhật vào dữ liệu bởi bộ phận
buồng, bộ phận nhà hàng và bộ phận lễ tân. Tiếp đó, một bản báo cáo tuổi nợ đối
với từng nhóm khách sẽ được cập nhật vào dữ liệu gồm có nhóm khách Công ty,
đại lý du lịch, nhóm khách lẻ và nhóm khách trả bằng thẻ tín dụng. Hoá đơn sẽ
được đánh số thứ tự, có chữ ký của khách hàng và nhân viên chịu trách nhiệm sẽ
chuyển đến cho kiểm soát viên số 1 kiểm tra.
Sau khi hoàn thành công việc kiểm tra, kiểm soát viên này sẽ in một bản báo
cáo từ hệ thống dữ liệu, đính kèm với các chứng từ bổ trợ, và chuyển cho kiểm soát
viên về thu nhập để xem xét. Dựa trên bản báo cáo này, kiểm soát viên thu nhập sẽ
lập báo cáo thu nhập hàng ngày.
Báo cáo thu nhập hàng ngày (cho tổng thu nhập, thu nhập thuần sau khi trừ
đi thuế giá trị gia tăng đầu ra) sẽ được chuẩn bị dưới dạng một bảng tính Excel,
trong đó gồm có một cột tách riêng tính thu nhập luỹ kế trong tháng tính đến ngày
lập bản báo cáo thu nhập.
Các chứng từ ghi sổ hàng ngày được chuẩn bị cho những loại doanh thu khác

nhau và sẽ được cập nhật vào trong hệ thống dữ liệu. Một chứng từ ghi sổ tổng hợp
cho cả tháng sẽ được chuẩn bị bởi các kiểm soát viên thu nhập.
Vào cuối tháng, một báo cáo thu nhập sẽ được in ra từ hệ thống dữ liệu.
Với hoạt động cho thuê văn phòng
Hợp đồng sẽ được ký bởi Giám đốc Công ty và đơn vị thuê văn phòng, các
bản sao sẽ được chuyển tới cho người quản lý doanh thu để cập nhật danh sách các
khách hàng thuê văn phòng bao gồm những thông tin như tên đơn vị, người liên lạc,
thời hạn thuê và giá thuê, đồng thời chuyển đến cho Kế toán trưởng để được xử lý.
Đối với những hợp đồng dài hạn, bên thuê sẽ phải đặt cọc một tháng tiền thuê.
Kế toán trưởng phát hành hoá đơn cho những khoản phí phát sinh (phí thuê
phòng và tiền điện, nước). Từ năm 2008, hoá đơn sẽ được phát hành trước ngày 25
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
của tháng trước đối với khoản phí thuê phòng của tháng sau. Phía cho thuê thường
thanh toán trong vòng hai tuần tính từ ngày nhận được hoá đơn.
Khi phát hành hoá đơn, Kế toán trưởng sẽ ghi sổ các khoản phải thu và
doanh thu chưa thực hiện, sau đó cập nhật vào hệ thống dữ liệu.
Hoạt động thu, nhận tiền
Các khoản tiền mặt thu từ hoạt động thuê phòng, dịch vụ ăn uống và những
khoản khác sẽ được giữ trong một phong bì và bỏ vào trong một két an toàn riêng.
Hàng ngày, vào buổi sáng, Thủ quỹ trưởng sẽ thu thập các phong bì và các hoá đơn
đã phát hành của ngày hôm trước. Tiền mặt nhận về sẽ được gửi vào ngân hàng
trong thời hạn ba ngày bởi Thủ quỹ trưởng.
Dựa trên các khoản tiền thực thu (bao gồm tiền mặt, thẻ tín dụng), Thủ quỹ
trưởng sẽ chuẩn bị một báo cáo doanh thu trên bảng tính Excel, báo cáo này được
cập nhật, theo dõi luỹ kế trong tháng.
Chứng từ ghi sổ đối với các khoản tiền thu được được chuẩn bị bởi Kiểm
soát viên thu nhập (đối với tiền mặt) và Kế toán thanh toán (đối với những khoản
thu nợ) dựa trên thanh toán của khách hàng. Sau khi nhận được bảng sao kê ngân
hàng, Kế toán thanh toán đối chiếu với sổ Ngân hàng và sổ cái tài khoản tiền gửi

ngân hàng cho các tài khoản bằng tiền Việt Nam, tiền đô – la Mỹ.
Kiểm tra lại các khoản nợ
Dựa trên báo cáo tuổi nợ, tất cả các khoản nợ trên 30 ngày đều sẽ phải được
các nhà quản lý thảo luận và tìm ra lý do cho việc chậm thanh toán. Những thủ tục
xử lý tiếp theo đối với các khoản nợ tồn đọng gồm có: cuối tháng, Kế toán thanh
toán in bản báo cáo các tài khoản từ hệ thống dư liệu để gửi cho khách hàng để
thông báo và giục khách hàng trả nợ. Đối với những khoản nợ quá hạn lâu ngày,
một thư nhắc nhở do Kế toán thanh toán lập và kiểm soát viên tài chính ký sẽ được
gửi tới cho khách hàng. Các hoạt động pháp lý sẽ được các nhà quản lý xem xét
trong những trường hợp cần thiết.
Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của nhà quản lý
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Theo dõi tình hình tài chính sẽ được thực hiện hàng tháng bởi Giám đốc và
kiểm soát viên tài chính. Tỷ lệ phòng cho thuê, doanh số và chi phí sẽ được so sánh
với năm trước, với dự toán và ngân sách. Những biến động quan trọng sẽ được điều
tra.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Tại Công ty X, trên cơ sở các thông tin ban đầu thu được ở Công ty, Kiểm
toán viên tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ vào tháng 9 năm 2009.
Với khoản mục phải thu nội bộ
Khoản mục này gồm có khoản phải thu từ Công ty Mẹ đối với hoạt động gia
công hàng hoá và các khoản mà Công ty X đã phải trả thay cho Công ty Mẹ. Số dư
các khoản phải thu nội bộ giảm mạnh là do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, phải thu nội bộ thương mại tại ngày 31 tháng 8 năm 2009 giảm
3.121 triệu đồng so với ngày 31 tháng 12 năm 2008, số dư này thể hiện các khoản
phải thu từ Công ty Mẹ cho hoạt động gia công, phí vận chuyển tính cho Công ty
Mẹ sau khi đã trừ đi các khoản đã thanh toán.
Thứ hai, các khoản phải thu phi thương mại giảm 231 triệu đồng, gồm có các
khoản Công ty X thay mặt cho Công ty Mẹ trả cho các khoản như là tiền vé máy

bay và những chi phí khác phát sinh của Công ty Mẹ ở tại Việt Nam.
Với khoản mục doanh thu
Kiểm toán viên dựa trên cơ sở số liệu đến ngày 31 tháng 8 năm 2009, ngoại
suy cho cả năm 2009, tiến hành phân tích xu hướng biến động so với năm 2008. Từ
đó, doanh thu tăng thêm 5.5 tỷ đồng, tương đương với 21% chủ yếu do số lượng
hàng gia công tăng thêm.
Tại Công ty Y, sau khi tìm hiểu hoạt động bán hàng – thu tiền ở Công ty, dựa
vào các số liệu ban đầu ở tại thời điểm lập kế hoạch kiểm toán (tháng 11 năm
2009), Kiểm toán viên sẽ tiến hành thủ tục phân tích sơ bộ.
Với khoản mục doanh thu
Kiểm toán viên sẽ sử dụng số liệu ngoại suy cho 12 tháng trong năm 2009
như sau:
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Doanh thu của Công ty Y gồm có những khoản doanh thu từ cung cấp dịch
vụ cho thuê phòng khách sạn, thuê văn phòng, dịch vụ ăn uống và một số dịch vụ
khác có liên quan. Doanh thu năm 2009 tăng thêm 4.5 tỷ đồng tương đương với
13% so với năm 2008 chủ yếu do những yếu tố như sau:
Yếu tố đầu tiên là sự tăng lên trong tỷ lệ thuê phòng 59% năm 2009 so với
46% năm 2008 và việc giảm nhẹ của giá phòng trung bình từ 42.22 đô – la năm
2005 đến 41.45 đô – la trong 11 tháng đầu năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu của sự
thay đổi này là do chính sách marketing tốt và hợp tác với các khách hàng doanh
nghiệp tốt.
Yếu tố thứ hai là do sự tăng trưởng của doanh thu từ dịch vụ cung cấp đồ ăn
uống phù hợp với xu hướng tăng lên của tỷ lệ thuê phòng trọ.
Yếu tố thứ ba là do sự gia tăng của doanh thu từ dịch vụ cho thuê văn phòng
vì có thêm các hợp đồng mới trong năm nay.
Với khoản mục phải thu của người bán
Số dư các khoản phải thu tăng lên 1.3 tỷ đồng hay là tăng lên 39% do các
khoản phải thu của các đại lý du lịch, các doanh nghiệp thường có thời hạn thanh

toán dài hơn so với những đối tượng khác, số dư phải thu từ những khách lẻ là
những khách thuê phòng trong thời gian dài, số dư tăng lên chủ yếu là do tăng số
lượng khách thuê trọ.
Xác định phương hướng tiếp cận kiểm toán
Từ những tìm hiểu bước đầu về Công ty X, Kiểm toán viên xác định rủi ro
tiềm tàng đối với khoản mục doanh thu, khoản phải thu ở mức trung bình, các mục
tiêu kiểm toán chủ yếu là tính đầy đủ, tính hiện hữu, chính xác, phân loại và trình
bày. Kiểm toán viên chọn cách tiếp cận kiểm soát đối với những nghiệp vụ bán
hàng và cách tiếp cận cơ bản với số dư các khoản phải thu nội bộ.
Tại Công ty Y, với khoản mục doanh thu bán hàng và khoản mục phải thu
của khách hàng, các mục tiêu kiểm toán được xác định chủ yếu gồm: tính hiện hữu,
tính đầy đủ, tính chính xác và tính phân loại và trình bày với mức rủi ro tiềm tàng
được xác định là trung bình. Cách tiếp cận kiểm toán được xác định là thực hiện
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
những thử nghiệm kiểm soát đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cùng với đó
thực hiện thêm các thử nghiệm cơ bản với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đánh giá quá trình lập kế hoạch kiểm toán phần hành bán hàng – thu tiền ở
Công ty X và Y
Việc lập kế hoạch kiểm toán cho phần hành bán hàng thu tiền ở Công ty X
và Y về cơ bản đã được thực hiện theo đúng quy trình lập kế hoạch được thiết kế
chung cho các cuộc kiểm toán tiến hành bởi Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt
Nam. Quá trình này nằm trong quy trình lập kế hoạch chung cho cả cuộc kiểm toán
cùng với các phần hành khác và có mối liên hệ chặt chẽ với những phần hành khác.
Quy trình lập kế hoạch cho phần hành bán hàng – thu tiền ở Công ty X và Y nhìn
chung đã được thực hiện qua các bước như tìm hiểu chung về quy trình bán hàng –
thu tiền ở khách thể kiểm toán, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ xu hướng dựa trên
những số liệu ở thời điểm lập kế hoạch (đối với doanh thu sử dụng số liệu ngoại suy
cho cả năm kiểm toán hiện tại), sau đó rút ra kết luận về phương hướng kiểm toán.
Do đặc điểm hoạt động của Công ty X và Y khác nhau nên sau khi tìm hiểu

về quy trình bán hàng – thu tiền tại hai Công ty, Kiểm toán viên đã đi đến kết luận
về phương hướng tiếp cận kiểm toán khác nhau. Ở Công ty X, quy trình bán hàng –
thu tiền được thiết kế đơn giản, chủ yếu kiểm soát hướng đến hoạt động bán hàng,
còn các khoản phải thu không được theo dõi theo từng hoá đơn hoặc đơn đặt hàng
vì khách hàng của Công ty X chỉ có Công ty Mẹ và Công ty Mẹ thường ứng trước
tiền một lần trong tháng. Do đó, Kiểm toán viên đã quyết định thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng, còn đối với các khoản phải thu,
Kiểm toán viên lựa chọn cách tiếp cận thử nghiệm cơ bản theo số dư.
Quy trình bán hàng – thu tiền tại Công ty Y được thiết kế khá phức tạp, các
kiểm soát chéo, đối chiếu diễn ra thường xuyên đối với cả nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ phải thu và thu tiền cho nên Kiểm toán viên đã chọn cách tiếp cận thử
nghiệm kiểm soát đối với các nghiệp vụ bán hàng – thu tiền.
1.2.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với phần hành bán hàng – thu tiền
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ gồm có việc đánh giá các rủi ro
liên quan đến thực hiện các kiểm soát đã được xây dựng, thiết kế những thử nghiệm
kiểm soát và thực hiện những thử nghiệm đó. Trên cơ sở các thử nghiệm kiểm soát,
Kiểm toán viên sẽ đưa ra nhận định về rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu đối với
khoản mục doanh thu, khoản phải thu khách hàng.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng – thu tiền ở Công ty X
Đánh giá các rủi ro liên quan đến thực hiện các kiểm soát đối với phần
hành bán hàng – thu tiền ở Công ty X
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bảng 5: Đánh giá rủi ro liên quan đến thực hiện kiểm soát với phần hành bán
hàng – thu tiền ở Công ty X
Các rủi ro
trọng yếu
Mô tả các kiểm soát

Tham gia
của mạng
máy tính
Được kiểm
tra?
Số lượng

hàng bán và
Đối chiếu số lượng hàng bán và doanh thu Không Có
Vào cuối tháng, Kế toán trưởng đối chiếu số lượng hàng bán và doanh thu
giữa các báo cáo:
- Báo cáo sản xuất tháng do phòng PPIC lập
- Báo cáo xuất khẩu do phòng xuất khẩu lập
- Báo cáo doanh thu xuất khẩu và sổ cái do Phòng Kế toán lập
Việc đối chiếu được kiểm tra lại bởi Kế toán trưởng .
Doanh thu

được ghi nhận
Kiểm tra giá gia công Không Có
Đơn giá gia công được cố định theo công thức P = P
s
x

Q
s
/IE
Giá của từng sản phẩm được tính toán theo lưu đồ thích hợp và IE. Việc
tính toán này được kiểm tra bởi trưởng phòng xuất khẩu. Khi hoá đơn
thương mại và Báo cáo xuất khẩu được chuyển đến Phòng Kế toán , Kế
toán tổng hợp kiểm tra lại việc tính toán này.

Thực hiện thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối ở Công ty X
Kiểm toán viên thực hiện thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối với hoá đơn
thương mại số FVN09-0709. Kết quả kiểm tra như sau:
Nghiệp vụ bán hàng được thực hiện cho đơn hàng số AP09-092 của Công ty
mẹ. Số lượng hàng bán và giá trị khớp với:
- Phiếu xuất kho ngày 25 tháng 7 năm 2009 với sự kiểm tra của trưởng phòng
PPIC và sự phê chuẩn của giám đốc.
- Tờ khai thuế ngày 24 tháng 7 năm 2009.
- Vận đơn ngày 25 tháng 7 năm 2009.
- Hoá đơn thương mại ngày 21 tháng 7 năm 2009.
- Số đơn của Bộ Tài chính số 00478489 ngày 26 tháng 7 năm 2009.
- Thông báo chuyển hàng ngày 28 tháng 7 năm 2009.
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Số lượng hàng hoá xuất bán đã được ghi nhận trong báo cáo sản xuất hàng
ngày, khớp với báo cáo vận chuyển hang hóa và Báo cáo sản xuất tháng do phòng
PPIC lập ra.
Giá trên hoá đơn thương mại khớp với giá trên Báo cáo xuất khẩu tháng, Báo
cáo doanh thu gia công.
Nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ vào ngày 25 tháng 7 theo đơn vị đồng.
Tổng số lượng hàng bán trong tháng khớp đúng giữa Báo cáo sản xuất, Báo
cáo xuất khẩu và Báo cáo doanh thu gia công hang hóa.
Doanh thu tháng khớp đúng giữa Báo cáo xuất khẩu và Báo cáo doanh thu
gia công hàng hóa.
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát khác với doanh thu ở Công ty X
Bảng 6: Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát khác đối với doanh thu ở Công ty X
Hoạt
động
Kiểm
soát

Mục tiêu
kiểm
toán
Thử nghiệm kiểm soát
Thực
hiện
Tham
chiếu
1 Đối chiếu
doanh
thu,
số lượng
hàng bán
Đầy đủ
Hiện hữu
Chính xác
- Phỏng vấn Kế toán tổng hợp về
quá trình đối chiếu và đánh giá kinh
nghiệm, kỹ năng của kế toán.
Xem xét các báo cáo để chắc chắn
rằng báo cáo đã được chuẩn bị đầy
đủ và đúng đắn.
- Chứng thực với các bộ phận khác
nhau về quá trình đối chiếu.
- Chọn 2 tháng để đối chiếu giữa
Báo cáo sản xuất, Báo cáo xuất khẩu
và Báo cáo doanh thu gia công hàng
hóa về số lượng hàng bán và doanh
thu.
P.T

13/9/09
2 Kiểm tra Đầy đủ - Phỏng vấn Kế toán tổng hợp về P.T
SV: Phạm Văn Khánh Lớp: Kiểm toán 48C

×