Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

luận văn quản trị kinh doanh PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VINLAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cụng ty TNHH Thương mại và Sản xuất Ngọc Thanh
Số nhà: Phố:……………………………………….
Phường: Quận (Thị xã, TP):…………Tỉnh (TP)……………
Số điện thoại: Số Fax:……………………….
Trang web:
Địa chỉ e-mail:
Xác nhận:
Chị :
Sinh ngày: ………………….Số CMT:……………………………
Là Sinh viên lớp: ……………………………………………………
Số hiệu SV: …………………………………………………………
Có thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày …đến ngày…
Trong thời gian thực tập tại công ty, Chị Phạm Minh Trâm đó chấp hành tốt các
quy định của công ty và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và
chịu khó học hỏi.
Ngày … tháng… năm….
Người hướng dẫn
Ngày… tháng… năm…
Xác nhận của công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRường Đại học Bách khoa hà nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
* * *
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đéc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o


Số 01-03/§T-§HBK-KTQL
PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tờn: ………………………………………
Lớp: ………………………………………………
Địa điểm thực tập:

Người hướng dẫn:

TT Ngày tháng Nội dung công việc
Xác nhận của
GVHD
1
2
3
4
5

Đánh giá chung của người hướng dẫn:


Ngày … tháng…. năm…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và
phát triển với nền kinh tế thế giới nhưng bên cạnh đó nó cũng tạo ra những
thách thức vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp. Nó đặt các doanh nghiệp
trong một môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt. Vì vậy để có thể
tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp cần không

ngừng nâng cao trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vinland được thành lập từ năm
2004. Công ty đã có bề dày kinh nghiệm và trải qua thời kỳ đổi mới, phát triển
ngành nghề và đất nước nhiều thành phần đáng kể. Nhưng cùng với sự phát
triển đó công ty cũng còn có một số tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn bộ
máy quản lý.
Trong quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc với công việc so sánh
những kiến thức được trang bị khi ngồi trên ghế nhà trường với môi trường
kinh doanh này, em đã nhận thấy rất rõ ý nghĩa của công tác quản trị kinh
doanh. Cần phải có sự đầu tư, nghiên cứu tìm ra phương hướng và giải pháp
kinh doanh hữu hiệu cho công ty trước mắt cũng như lâu dài. Khả năng cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
gồm rất nhiều yếu tố cấu thành: lao động, kinh tế tài chính, kỹ thuật, tổ chức…
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận
tình của cơ Phan Y Lan - Giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý trường ĐHBK
Hà Nội và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ
hơn nữa trong giai đoạn này. Tuy nhiên do thời gian thực tập và khả năng của
bản thân có hạn nên trong quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá các lĩnh vực
quản lý và kinh doanh của công ty, em không thể không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong
Khoa Kinh tế - Quản lý để em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Viland được thành lập năm
2004 với tên gọi Công ty Cổ phần Tư vấn và Thiết bị Nhà Việt. Giấy phép

đăng ký kinh doanh số 0103003971 cấp lần 1 ngày 29/04/2004.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 7 ngạch 98/14 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mại,
Thanh Xuân, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 95 Lô D6 Khu Đô thị mới Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Tư vấn thiết kế kiến trúc, kết cấu, cơ điện các công trình dân dụng và
công nghiệp.
- Tư vấn thiết kế nội thất, ngoại thất, cảnh quan công trình.
- Tư vấn công trình cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hệ thống điện
dân dụng và công nghiệp, công trình thủy điện, thuỷ lợi, công trình đường bộ.
- Tư vấn khảo sát địa chất công trình.
- Giám sát thi công toàn bộ quá trình xây dựng
- Giám sát chất lượng vật tư xuất nhập.
- Giám sát theo từng giai đoạn thi công.
- Tư vấn quản lý dự án, quản lý xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp.
- Tư vấn cung cấp đồ dùng nội thất, vật liệu xây dựng
- Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị cho các công trình xây dựng,
phá dỡ có người điều khiển.
- Dịch vụ khảo sát và vẽ bản đồ, dịch vụ hỗ trợ xây dựng.
- Thẩm tra chất lượng hồ sơ kỹ thuật thi công.
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3. Công nghệ sản xuất của một công trình.
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực nên không
có một quy trình kỹ thuật công nghệ cố định nào cho tất cả các sản phẩm này.
Tuy nhiên những giai đoạn công việc chính được thực hiện theo trình tự sau:

Công ty nhận được thông báo (thư) mời thầu của đơn vị mời thầu. Thông
báo mời thầu trên các kênh thông tin đài, báo và các kênh thông tin khác.
Xem xét khả năng của đơn vị mình, nghiên cứu hồ sơ nếu thấy phù hợp và
đủ năng lực và đưa ra quyết định đấu thầu thì sẽ: lập trên lương, dự toán chính
xác theo hệ thống đơn giá của nhà nước, áp dụng các biện pháp kỹ thuật trình
độ máy móc khoa học kỹ thuật để lập được giá thành dự thầu hợp lý nhất. Lập
các biện pháp thi công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật đúng theo hồ sơ mời thầu,
lập tiến độ thi công tho hồ sơ mời thầu; chuẩn bị bảo lãnh dự thầu, các hồ sơ tài
liệu theo hồ sơ mời thầu yêu cầu.
- Đấu thầu: tham gia đấu thầu với các nhà thầu khác do chủ đầu tư tổ chức.
- Kết quả đấu thầu: + Nếu trúng thầu, nhận được thư báo trúng thầu của
bên mời thầu, tiến hành ký kết hợp đồng, chuẩn bị nguồn nhân lực, thiết bị, vốn
để triển khai thi công công trình.
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
3
Chủ đầu t-
mêi thầu
Chủ đầu t-
mêi thầu
Chủ đầu t-
mêi thầu
Chủ đầu t-
mêi thầu
Chủ đầu t-
mêi thầu
Chủ đầu t-
mêi thầu
Chủ đầu t-
mêi thầu
Chủ đầu t-

mêi thầu
Tiến hµnh
x©y dựng
Tiến hµnh
x©y dựng
Nghiệm thu
bàn giao,
xác định kết
quả, lập
quyết toán
Nghiệm thu
bàn giao,
xác định kết
quả, lập
quyết toán
Chuẩn bị
nguồn lực
NVL, vốn nhân
công, thiết bị
thi công
Chuẩn bị
nguồn lực
NVL, vốn nhân
công, thiết bị
thi công
Thắng thầu
Thắng thầu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nếu không trúng thầu cần xem xét, đánh giá lại hồ sơ đấu thầu để rút
kinh nghiệm các gói thầu tiếp theo.

- Thi công công trình. Huy động nhân lực, máy móc thiết bị, vật tư, tổ
chức kỹ thuật để thi công công trình đạt chất lượng và đúng tiến độ đã đề ra.
- Nghiệm thu công trình: Nghiệm thu công trình có thể tiến hành theo từng
hạng mục, từng phần, từng giai đoạn hoàn thành. Cuối công trình có tổ chức
nghiệm thu toàn bộ công trình giao cho chủ đầu tư.
- Bàn giao công trình: Sau khi công trình hoàn thành, đã được nghiệm thu
thì công ty sẽ bàn giao lại toàn bộ công trình cho chủ đầu tư theo đúng quy định
của nhà nước. Đồng thời tiến hành nộp tiền bảo lãnh công trình 12 tháng theo
quy định.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
Căn cứ và các quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, bộ máy
của công ty được xây dựng theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán: phòng
ban trung tâm tại Công ty và các xí nghiệp phụ thuộc.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động có tính
chất chung, toàn công ty và các hoạt động kinh tế tài chính ở các xí nghiệp,
thực hiện tổng hợp tài liệu kế toán từ các xí nghiệp cơ sở và của toàn đơn vị,
lập báo cáo kế toán, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán toàn công ty.
Các xí nghiệp thực hiện công tác theo sự phân cấp của công ty. Và thực
hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ các vấn đề liên quan đến hoạt
động của xí nghiệp rồi định kỳ gửi báo cáo lên công ty.
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
4
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
S 1.2. S t chc hin trng.
1.4.1. Kt cu sn xut ca cụng ty xõy dng
Do c thự ca ngnh x, mi cụng trỡnh l 1 sn phm cú kt cu nhiu chi
tit, nhiu bc cụng vic to thnh. ng thi chu k sn xut cú th kộo di
ti vi thỏng, thm chớ vi nm. Trong xõy dng, sn phm xõy lp l sn phm
n chic, nú gn lin vi c im v cng l ni tiờu th sn phm. Mi sn
phm lm ra theo thit k k thut, yờu cu cht lng, giỏ c riờng bit. Thanh

toỏn bờn giao thu cho cụng ty ch l thanh toỏn theo giai on, im dng, tm
ng. Thanh toỏn ton b khi cú biờn bn nghim thu bn giao v c bo hnh
cụng trỡnh. Chớnh nhng c im ca ngnh xõy dng ũi hi trong cụng tỏc
qun lý quỏ trỡnh xõy dng phi cú quy trỡnh cụng ngh riờng phự hp. Quy
trỡnh ú c din ra nh sau:
Sinh viõn: Ng Xuõn Thng - Lp: QTDN - K13 - HBKHN
5
Giỏm c xớ nghip (CNDA)
Giỏm c xớ nghip (CNDA)
Ch nhim cụng trỡnh
Ch nhim cụng trỡnh
Cỏn bộ
kỹ thut
Cỏn bộ
kỹ thut
Kim tra
cht lng
Kim tra
cht lng
Ti
chính
kế toỏn
Ti
chính
kế toỏn
Thng kê
kế
hoch
Thng kê
kế

hoch
T chức
hành chớnh
T chức
hành chớnh
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Tổ
sản xut
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
+ Ký hợp đồng với chủ đầu tư công trình.
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty
tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm.

+ Công trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình
về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
+ Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng
với chủ đầu tư.
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1.5.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
6
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc xây lắp
Phó giám đốc xây lắp
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
kế ho¹ch
kü thuật
Phòng
kế ho¹ch
kü thuật
Phòng
tư vấn
thiết kế
Phòng

tư vấn
thiết kế
Phòng
tài chÝnh
kÕ toán
Phòng
tài chÝnh
kÕ toán
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm quản lý chung do chủ tịch Hội
đồng công ty bổ nhiệm và là người điều hành sản xuất kinh doanh trong công
ty, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản lý, Nhà nước về kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Phòng kế hoạch kỹ thuật có 6 người, chịu
trách nhiệm quản lý kế hoạch về các dự án, tham mưu cho giám đốc các kế
hoạch kinh doanh trong mọi hoạt động.
- Phó giám đốc xây lắp: giúp giám đốc về mặt chất lượng, tiến độ an toàn
các công trình do công ty thi công. Ngoài ra giúp giám đốc trong việc lập kế
hoạch theo dõi, quản lý vật tư thiết bị.
- Phòng tư vấn - thiết kế: có 6 người, chịu trách nhiệm về các thiết kế, tư
vấn cho khách hàng về bản đồ, nội thất…
- Phòng hành chính - nhân sự: gồm có 4 người, chịu trách nhiệm về tổ
chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng, giao dịch với khách hàng.
- Phòng tài chính - kế toán: Xuất phát từ những đặc điểm về tổ chức sản
xuất cũng như đặc điểm về quản lý nên công ty tổ chức hạch toán kế toán theo
phương thức tập trung. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và

hình thức kế toán nhật ký chung. Theo đó toàn bộ công tác kế toán tập trung xử
lý tại phòng tài chính kế toán, từ khâu thu nhận luân chuyển chứng từ ghi sổ kế
toán đến việc lập báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các
phương tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp
thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng tài chính kế toán: gồm kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán
thanh toán và thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, điều hành và kiểm
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
soát hoạt động của bộ máy kế toán. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi
hoạt động tài chính của công ty chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối
với cơ quan tài chính cấp trên và thanh tra kiểm toán Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp số liệu, báo cáo thu hồi vốn, cập
nhật công tác nhật ký chung, báo cáo quyết toán và giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: Kiểm tra các chứng từ thủ tục liên quan đến tạm
ứng, công nợ vào sổ chi tiết, theo dõi kê khai các khoản thuế phải nộp.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi
kèm theo chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm mớ sổ kế
toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản
thu, khoản chi quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê
toán số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ
tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Đồng thời kết hợp với kế toán để đưa ra các
kiến nghị, biện pháp xử lý khi có chênh lệch xảy ra.
- Tổ sản xuất:
Cú mĩ hình tổ chức tươg tự cụng ty nhưng với quy mĩ nhỏ hơn. Tuỳ đặc
điểm cụ thể mà cho phép thực hiện chế độ hạch toán độc lập hay hạch toán phụ
thuộc. Giữa các đội sản xuất tương đối độc lập nhưng cũng cú mối quan hệ hỗ

trợ lẫn nhau về kỹ thuật, cụng nghệ hay trang thiết bị, máy móc, cùng thực hiện
một gói thầu lớn do Giám đốc phân cơng.
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing.
2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm vừa qua công ty đã từng bước đi lên khắc phục các điểm
yếu để hoàn thành các kế hoạch đặt ra và có tăng trưởng vượt bậc trong những
năm qua. Đó là do những nguyên nhân sau:
- Kho nhận thầu công ty rất chú trọng đến kỹ thuật, công nghệ, tiến độ thi
công… nhằm đảm bảo được hiệu quả cao nhất: có nhiều sáng tạo thiết kế kỹ
thuật thi công, tạo ra được các mẫu thiết kế thuyết phục được nhiều chủ đầu tư.
- Bộ máy lãnh đạo trong công ty có năng lực và trình độ cao. Đội ngũ
công nhân lao động hầu hết đều có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề bậc
thợ đáp ứng tiêu chuẩn đặt ra và tất cả được đào tạo theo đúng ngành nghề 1
cách nghiêm túc.
- Khả năng huy động vốn của công ty tương đối ổn định từ các nguồn vay
khác nhau như tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ bằng doanh thu, từ giá trị
chiếu khấu, lợi nhuận tích luỹ. Với số vốn lưu động tương đối lớn và ổn định
trong các năm vừa qua công ty đã thu được kết quả cao trong công tác cạnh
tranh đấu thầu xây dựng.
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1. Những gói thầu lớn công ty đã và đang thực hiện.
TT Nội dung Pháp nhân Ghi chú
1 Gói thầu: Đo vẽ bản đồ

địa chính thu hồi và giao
đất - Dự án GTNT3- Đo
vẽ GPMB - VP01
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
2 Gói thầu: Đo vẽ bản đồ
địa chính thu hồi và giao
đất - Dự án GTNT3- Đo
vẽ GPMB - VP02
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
3 Gói thầu: GTNT3- Cắm
cọc giải phóng mặt bằng -
Gói thầu VP 01
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
4 Gói thầu: GTNT3- Cắm
cọc giải phóng mặt bằng -
Gói thầu VP 02
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
5 HĐ Tư vấn khảo sát, lập
dự án công trình nâng cấp
đường Pácluống - Tân
Thành - Lạng Sơn
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
6 HĐ đo đạc địa chính phục
vụ GPMB công trình 235
Cao Lộc - Pắc Sắn

Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
7 HĐ Khảo sát thiết kế - bảo
vệ thi công nâng cấp
đường Pác Luống - Tân
Thành - Lạng Sơn
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
8 HĐ khảo sát thiết kế - bảo
vệ thi công đường nối QL
46 với đường Tràng Minh
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
9 HĐ GPMB nâng cấp
đường Pác Luống - Tân
Thành - Lạng Sơn
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
10 HĐ GPMB đường nối QL
46 với đường Tràng Minh
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
11 HĐ khảo sát thiết kế - bảo
vệ thi công đường 243
Hữu Lũng - Lạng Sơn
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
12 HĐ GPMB đường 243
Hữu Lũng - Lạng Sơn
Công ty CP Đầu tư và

Xây dựng Vinland
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13 HĐ khảo sát thiết kế - bảo
vệ thi công đường Chợ
Chùa- Thanh Đức - Thanh
Chương - Nghệ An
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
14 HĐ GPMB đường Chợ
Chùa - Thanh Đức -
Thanh Chương - Nghệ An
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
15 HĐ thi công nâng cấp
đường Pác Luống - Tân
Thành
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
16 HĐ thi công đường nối
QL 46 với đường Tràng
Minh
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
17 HĐ thi công đường Chợ
Chùa - Thanh Đức - Nghệ
An
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland

18 HĐ thi công đường 243 -
Hữu Lũng - Lạng Sơn
Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Vinland
2.1.2. Chính sách sản phẩm - thị trường:
Theo quan niệm chung, chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính của
nó theo yêu cầu của sản phẩm, quá trình xây dựng hoặc tiện nghi phục vụ.
Như vậy chất lượng sản phẩm phải tuân theo các quy phạm kỹ thuật vừa
phải thỏa mãn mong muốn của người tiêu dùng. Trong sản xuất kinh doanh xây
dựng thì chất lượng sản phẩm, chính là chất lượng công trình, nó biểu hiện ở
tính năng, tuổi thọ, an toàn, tính kỹ thuật, tính kinh tế của công trình.
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng vật tư thiết
bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và được thể
hiện đầy đủ trong thiết kế, tổ chức thi công, nhằm đảm bảo công trình được thi
công với các biện pháp tối ưu, hạ giá thành, tiết kiệm tối đa các chi phí.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng
cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng
và tiến độ huy động).
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các biện pháp bảo đảm chất lượng công trình.
Sự cạnh tranh thông qua kỹ thuật và chất lượng ngày càng gay gắt, nó là
một chỉ tiêu quan trọng cho cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh
nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường. Đó là sự cạnh tranh không giới hạn.
2.1.3. Chính sách giá.
Đây là cuộc cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường. Tất cả các doanh
nghiệp đều muốn đưa ra một mức giá hấp dẫn người tiêu dùng hơn tất cả so với

đối thủ cạnh tranh. Điều đó làm cho cuộc cạnh tranh về giá cả ngày càng trở
nên gay gắt và sôi nổi.
Khác với giá cả của các sản phẩm khác, giá của các công trình xây dựng
được xác định trước khi nó ra đời và đưa công trình vào sử dụng. Giá cả này
được thông qua công tác đấu thầu và được ghi trong hồ sơ dự thầu của các
doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Đó chính là giá dự thầu (hay giá bỏ thầu) của
các nhà thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng côg tác xây lắp
được lấy ra từ kết quả trên lượng thiết kế kỹ thuật và đơn giá theo công thức:
Trong đó:
Gdt : Giá dự thầu
j : Ký hiệu công tác xây lắp thuộc hạng mục công trình.
Q
j
: Khối lượng công tác xây lắp thuộc hạng mục công trình.
DG
j
: Đơn giá tính cho 1 đơn vị công tác xây lắp của hàng mục j.
n : Tổng số hạng mục công trình.
Ta có thể xét ví dụ sau để nhận biết rõ hơn:
Đơn vị thi công đường băng dài 3km, rộng 100m. Công việc cần san nền
và đổ bêtông sâu 0,2 m.
Q
1
= (đắp đất san nền) = 3000m x 100m x 1m = 300 000 m
3
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Q

2
= (đổ bê tông) = 3000m x 100m x 0,2m = 60 000m
3
DG
1
= 100.000 đ/m
3
DG
2
= 2.000.000 đ/m
3
áp dụng công thức trên ta có thể tính đơn được.
Gdt = Q
1
x DG
1
+ Q
2
x DG
2
= 100.000 đ/m
3
x 300.000m
3
+ 60.000m
3
x 2.000.000đ/m
3
= 30.000.000.000đ + 12.000.000.000
= 42 tỷ đồng.

2.1.4. Chính sách phân phối.
Với chính sách này, công ty chia thị trường xây dựng thành các loại thị
trường khác nhau để tìm ra công cụ cạnh tranh trên mỗi thị trường. Từ đó đưa
ra các chiến lược hợp lý để thắng thầu.
Có thể phân đoạn thị trường theo chủng loại xây dựng: thị trường xây
dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp, thị trường xây dựng cơ sở hạ
tầng, thị trường xây dựng công trình thuỷ lợi… Trên mỗi đoạn thị trường cũng
có thể chia nhỏ thành các loại khác nhau. Ví dụ thị trường xây dựng đân ụng có
thể chia thành: thị trường xây dựng nhà ở, thị trường xây dựng khách sạn, thị
trường xây dựng văn phòng…
Phân loại thị trường theo vị trí địa lý như: thành thị, nông thôn, thị trường
trong và ngoài nước.
Phân đoạn thị trường theo tính chất cạnh tranh như: thị trường độc quyền,
thị trường cạnh tranh.
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán.
Đây là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing trong
công ty. Quảng cáo và yểm trợ với mục đích khuyếch trương thanh thế và uy
tín của công ty trên thị trường. Công ty phải thường xuyên quảng cáo, giới
thiệu thành tựu của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia
các hội chợ triển lãm về xây dựng. Tổ chức các hội nghị khách hàng nhằm mở
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
rộng mối quan hệ bạn hàng đồng thời qua đó hội nhập những thông tin bổ ích
từ phía khách hàng nhằm phát huy những thế mạnh của công ty và bổ sung, sửa
chữa những mặt còn yếu.
+ Xúc tiến bán hàng là hoạt động của người bán hàng để tiếp tục tác động
vào tâm lý của người mua (khách hàng). Chính vì vậy công ty cần phải tiếp cận
sát với chủ đầu tư, nắm bắt cụ thể hơn nhu cầu và phản ánh của họ về sản phẩm
(công trình) mà họ cần thực hiện.

2.1.6. Công tác thu thập thông tin Marketing.
Cơ cấu tổ chức trên các bộ phận Marketing cho phép tiến hành được các
hoạt động sau trong công tác điều tra nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến
lược tranh thầu cụ thể:
- Tìm hiểu, thu thập thông tin về các công trình dự án mà công ty tham gia
dự thầu.
- Thu thập thông tin về giá cả nguyên vật liệu, vị trí địa lý, điều kiện thi
công…
Ngoài ra cần phải lập kế hoạch tiếp thị mảng phân tích thị trường xây
dựng và số lượng các công trình mà công ty đã tham gia dự thầu và các số liệu
phân tích, đánh giá so sánh nhằm đưa ra các biện pháp làm tăng số lượng công
trình được dự thầu và trung thầu. Dựa vào những kết quả thu được từ khâu
phân tích và nghiên cứu thị trường mà công ty có thể lập kế hoạch sản xuất
cung như dự trù tài chính để tham gia đấu thầu.
Để thúc đẩy cho công tác tiếp thị được tốt hơn từ khâu lập kế hoạch, công
ty cần phải xác định rõ chiến lược Marketing trong từng giai đoạn khác nhau
cũng như các chiến lược marketing ngắn hoặc dài hạn.
Quá trình marketng là tối cần thiết trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng ta có
thể xem xét lĩnh vực này thông qua 2 giai đoạn sau:
* Giai đoạn trước khi nhận thầu: Đây là giai đoạn có tíh chất quyết định
khả năng tiếp cận công trình của giai đoạn chuẩn bị của công ty, chính vì vậy
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu này cần phải bám sát chủ đầu tư. Phải
thường xuyên quan hệ với các đối tác, các bạn hàng để qua đó nắm bắt thêm
những thông tin cần thiết giúp cho công ty có những quyết định chuẩn xác, kịp
thời đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của các bạn hàng cũng như chủ đầu tư trong
quá trình tham gia đấu thầu.
* Giai đoạn thi công và bàn giao công trình: Để giữ uy tín của công ty trên

thương trường đồng thời với việc bàn giao công trình của mình đến chủ đầu tư
một cách nhanh nhất thì công ty phải tổ chức điều hành, giám sát và đốc thúc
tiến độ thi công một cách chặt chẽ và khoa học nhất. Việc bàn giao công trình
đúng tiến độ hoặc sớm hơn tiến độ mang lại hiệu quả cao như thu hồi vốn
nhanh, rút ngắn thời gian sản xuất tạo điều kiện tập trung các nguồn lực cho các
công trình khác.
2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh công ty trên thị trường
Trong cơ chế thị trường các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành luôn là
một mối đe doạ lớn nhất đối với các doanh nghiệp là kinh tế. Để tồn tại và phát
triển được doanh nghiệp đó phải biết được đối thủ của mình là ai? Sức mạnh
thế nào? Để tìm cách đối phó. Thị trường xây dựng cũng không nằm ngoài
guồng quay đó và nó có diễn ra một cách ngấm ngầm và vô cùng sôi động.
Về các công trình phát triển kỹ thuật xây dựng như là công ty xây dựng
dân dụng Hà Nội. Đối với các công trình thuỷ lợi, giao thông, điện các công
trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn công ty cổ phần và xây dựng
Vinland vẫn chưa đủ mạnh để cạnh tranh với các đối thủ lớn như các công ty
con của tổng công ty xây dựng Sông Đà, tổng vinaco.
2.1.8. Nhận xét.
Trong các năm gần đây công ty đã trúng thầu và thi công được rất nhiều
công trình xây dựng lớn, quan trọng. Công ty có nhiều kinhnghiệm trong việc
thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Như vậy ta có thểthấy được công ty đã có một vị trí đáng kể, trong thị
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trường xây dựng và tham gia thi công nhiều ở nhiều ngành khác nhau và đều
đạt được kết quả tốt, chất lượng cao đảm bảo yêu cầu đặt ra của các chủ đầu tư.
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương.
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty.
Tính đến tháng 12 năm 2009, toàn Công ty có 1370 người. Trong vòng

hơn 5 năm hoạt động, đến nay Công ty đã có 51 người có trình độ kỹ sư và cử
nhân (chiếm 4% tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty); 650 người tốt
nghiệp cao đẳng, trung cấp kỹ thuật và các trường nghiệp vụ. Số công nhân và
thợ từ bậc 4/7 đến thợ 7/7 của công ty chiếm 66,54% lao động toàn công ty.
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động của công ty Đầu tư và Xây dựng Vinland
(Tính đến tháng 12 - 2009)
TT Chỉ tiêu
Năm 2008
(người)
Năm 2009
(người)
Tổng số lao động 1205 1370
1
Tổng số cán bộ lãnh đạo quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ
68 80
- Trình độ đại học 45 51
- Cao đẳng 7 11
- Trung cấp 16 18
2 Tổng số công nhân 1137 1290
- Công nhân kỹ thuật 560 570
- Lao động phổ thông 577 720
3 Giới tính
- Nam 1155 1318
- Nữ 50 52
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.4. Chất lượng lao động của cụng ty (Đến tháng 12-2009)
TT Chỉ tiêu

Năm 2008
(người)
Năm 2009
(người)
I Tổng số lao động 1205 1370
- Khối quản lý, chuyên môn nghiệp vụ 202 235
- Công nhân trực tiếp sản xuất 1003 1135
II Tổng số công nhân 1137 1290
- Công nhân kỹ thuật 560 570
- Lao động phổ thông 577 720
III Bậc thợ
- Bậc 1 0 0
- Bậc 2 25 20
- Bậc 3 155 158
- Bậc 4 115 132
- Bậc 5 174 158
- Bậc 6 75 80
- Bậc 7 16 22
- Bậc thợ trung bình 4,30 4,33
IV Độ tuổi
< 25 350 470
25 35 652 670
36 45 105 125
46 55 70 75
56 60 28 30
So sánh với cơ cấu lao động của một công ty xây lắp khác cho thấy công
ty đang có trong tay một đội ngũ cán bộ công nhân viên còn trẻ nhưng có chất
lượng khá cao và có chuyên môn hóa tương đối sâu về ngành nghề. Do đặc thù
của ngành xây lắp, ngoài lực lượng công nhân chuyên nghiệp, công ty còn phải
thường xuyên sử dụng một lượng khá lớn lao động phổ thông. Số lao động này

thường được sử dụng một cách linh động, có thể sử dụng ngay lao động tại các
địa phương tại nơi thi công hoặc nơi khác đến. Bên cạnh đó, với một lực lượng
lao động tương đối trẻ cũng là một thuận lợi giúp cho công ty nhận thầu thi
công nhiều công trình phức tạp, khó khăn cần tinh thần và sự sáng tạo, khả
năng làm việc dưới áp lực cao. Khác với các lao động ở các ngành sản xuất
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kinh doanh khác, lao động trong ngành xây dựng cơ bản thường không ổn định,
phải làm việc ngoài trời, môi trường làm việc ô nhiễm, nhiều cát bụi, phải thích
ứng với từng địa điểm thi công công trình, mang tính cơ động cao. Nhận thức
được điều này, Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng nguồn nhân lực của
mình. Nguồn nhân lực này đã và đang tạo ra khả năng cạnh tranh của Công ty.
2.2.2. Định mức lao động.
Đối với ngành xây dựng: sản phẩm xây dựng mang đặc thù riêng có khi
kéo dài hàng năm trời vì thế định mức lao động được xây dựng theo chế độ nhà
nước về công tác XNCB số 1242/1998/QĐ-BXA và kèm theo thông tư số
04/2005/TT-BXD, 16/2005/TT-BXD điều chỉnh đơn giá tiền lương thanh toán
lương theo đơn giá khoán và khối lượng công việc thi công.
Hàng tháng căn cứ vào bản giao khoán, khối lượng hoàn thành nghiệm thu
và chất lượng sản phẩm để làm cơ sở tính lương cho người lao động.
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động
- Khối hành chính sự nghiệp: bao gồm các phòng ban chức năng, cán bộ
phân xưởng, xí nghiệp làm việc theo giờ hành chính. Tuần làm việc 5, 5 ngày,
thứ 7 làm buổi sáng nghỉ buổi chiều.
- Khối sản xuất xây lắp trực tiếp trên công trường: thường làm việc theo
ca, hoặc tuỳ theo tính chất, yêu cầu của công việc và các điều kiện ảnh hưởng
khác mà có thể làm thêm giờ hoặc nghỉ gián đoạn (do đổ bê tông, mạch ngừng
kỹ thuật, mưa gió, tăng tiến độ…). Thực tế rất khó đánh giá tình hình sử dụng
thời gian lao động của khối này mà thường thông qua kết quả hoàn thành công

việc.
2.2.4. Năng suất lao động.
Do đặc điểm của sản xuất xây dựng là thiếu tính ổn định, luôn bị biến
động theo địa điểm, loại hình, giai đoạn, thời gian xây dựng công trình và rất
nhiều các điều kiện khách quan cũng như chủ quan khác. Các điều kiện này ảnh
hưởng rất nhiều tới năng suất lao động của công ty.
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động.
- Các bước tuyển dụng lao động:
+ Xác định nhu cầu: do phòng tổ chức hoặc bản thân các đội xây lắp xác
định tuỳ theo tình hình cụ thể.
+ Phân tích vị trí cần tuyển: tên, lý do, nhiệm vụ, trách nhiệm.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn và yêu cầu.
+ Thăm dò nguồn tuyển: nội bộ, bên ngoài.
+ Thông báo (tuyển nội bộ), quảng cáo (nếu tuyển bên ngoài).
+ Thu hồ sơ, sơ tuyển, phỏng vấn và trắc nghiệm.
- Thông thường công ty áp dụng hình thức thi tuyển trực tiếp. Các đối
tượng có trình độ tay nghề, có nhu cầu làm viẹc trong công ty, sản xuất tham
gia kỳ thi tuyển do công ty tổ chức. Qua kỳ thi này người lao động sẽ được vào
thử việc 1 đến 2 tháng, sau đó nếu đạt sẽ ký hợp đồng tuyển dụng lâu dài.
- Mở hình thức đào tạo:
+ Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tổ chức hội nghị - thảo luận
(đối với cán bộ viên chức).
+ Đào tạo tại chỗ, bổ túc nâng bậc hàng năm (đối với công nhân).
2.2.6. Tổng quỹ lương của công ty.
- Tổng quỹ lương chung theo kế hoạch:
V
C

= V
KH
+ V
BS
+ V
BST
+ V
TG
Trong đó:
+ V
KH
: Tổng quỹ lương kế hoạch tính theo đơn giá toàn công ty.
+ V
BS
: Quỹ lương bổ sung (nghỉ phép, lễ tết, hội họp, học tập, chế độ nữ…)
+ V
BST
: Quỹ lương bổ sung thêm (chi phí quản lý cấp trên, dự phòng…)
+ V
TG
: Quỹ lương làm thêm giờ.
- Phương pháp xác định (năm 2004)
+ Lao động định biên: L
db
= 1.205 người (xác định dựa trên giá trị sản
lượng, doanh thu, tổng nhân công kế hoạch…)
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Hệ số lương cấp bậc bình quân toàn công ty: 2,217

+ Lương tối thiểu điều chỉnh doanh nghiệp áp dụng: TLminde = 350.000 đồng.
+ Mức lương cấp bậc công việc bình quân theo hệ số cấp bậc bình quân:
350.000 đồng x 2,217 = 775.950 đồng.
+ Hệ số phụ cấp bình quân toàn công ty: 1,58
a) Tổng quỹ lương tính theo đơn giá toàn công ty:
V
KH
= ĐG
ngày
x 26 x 12 x L
đb
= 40.102 x 26 x 12 x 1.205 = 15.076, 75 triệu
b) Quỹ lương bổ sung:
+ Nghỉ phép năm: 1.205 x (775.950/26) x 12 = 431,55 tr
+ Nghỉ lễ tết: 1.205 x (775.950/26) x 8 = 287,70 tr
+ Quỹ hội họp, học tập: 3c x 1.205 x 40.120 = 144,97 tr
+ Nghỉ chế độ nữ: 15ng x 1c x 12th x (775.950/26) = 5,37 tr
+ Quỹ lương nghĩa vụ lao động hàng năm:
1.205 x 1c x 40.102 = 48,32 tr
+ Cộng: V
BS
= 922,89 tr
c) Quỹ lương bổ sung thêm:
+ Chi phí quản lý cấp trên: 1% doanh thu: 1% x 90.000tr = 900tr.
+ Quỹ lương dự phòng: 2% x 15.076,75 tr = 301,53 tr.
+ Cộng: V
BST
= 1.201,53tr.
d) Quỹ lương làm thêm giờ:
+ Thêm giờ ngày thường: 1c x 1.205 x 40.102 x 150% = 72,48 tr

+ Thêm giờ ngày lễ, chủ nhật: 1c x 1.205 x 40.102 x 200% = 96,64tr
+ Cộng: T
TG
= 169,12 tr.
-> Tổng quỹ lương chung theo kế hoạch:
V
C
= V
KH
+ V
BS
+ V
BST
+ V
TG
= 15.076,75 + 922,89 + 1.201,53 + 169,12 = 17.370,29 tr
So sánh quỹ lương kế hoạch và quỹ lương thực hiện (16.650, 68 triệu) ta
thấy tổng quỹ lương thực hiện nhỏ hơn quỹ lương kế hoạch, trong khi doanh
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thu và năng suất lao động tăng, tỷ lệ tăng của doanh nghiệp so với tăng năng
suất lao động xấp xỉ bằng nhau (khoảng 30%), đây là một dấu hiệu tốt.
- Mức thu nhập bình quân của người lao động đạt 1.233.000 đồng / tháng
(năm 2004).
2.2.7. Các hình thức trả lương ở doanh nghiệp
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương sản
phẩm (lương khoán) và lương thời gian.
- Lương thời gian (tháng) được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội công trình.
Căn cứ ban đầu làm cơ sở cho việc tính và trả lương theo hình thức này là bảng

chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Số ngày làm việc thực tế x Mức lương ngày.
- Lương theo sản phẩm (lương khoán) được áp dụng đối với những công
nhân trực tiếp sản xuất, xác định theo khối lượng công việc cụ thể hoàn thành.
Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí
nhân công và được thể hiện trên các hợp đồng làm khoán. Căn cứ dựng để tính
và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công
thực tế
- Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công là do kế toán
đội thực hiện có sự theo dõi của đội trưởng, phòng kế toán của Công ty (khi
thanh toán chứng từ).
2.2.8. Cách xây dựng đơn giá tiền lương
- Cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương là dựa trên mức lao động trung
bình và các thông số tiền lương do nhà nước quy định.
- Ngoài ra còn phụ thuộc vào vị trí địa lý mà các định mức đưa ra cũng
khác nhau.
- Xác định đơn giá tiền lương tính trên một ngày công kế hoạch của
công ty:
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Công trình thi công đường chợ Chùa - Thanh Đức - Nghệ An.
- Phụ cấp khu vực 30% x 35.000 = 105.000 đồng.
- Phụ cấp lưu động 20% x 350.000 = 70.000 đồng.
- Phụ cấp không ổn định sản xuất 12% x 775.950 = 92.820 đồng
- Phụ cấp trách nhiệm 13% x 350.000 = 45.000 đồng.
Tổng phụ cấp = 312.820 đồng
- Tiền lương bình quân 1 tháng (có cả phụ cấp) công trình thi công đường
chợ Chùa - Thanh Đức - Nghệ An.

775.950 + 312.820 = 1.088.770 đồng.
- Đơn giá tiền lương bình quân tính trên 1 ngày công kế hoạch công trình
thi công đường chợ Chùa - Thanh Đức - Nghệ An: 1.088.770đồng / 26 =
41.875 đồng / ngày.
+ Các công trình phía Bắc:
- Phụ cấp khu vực 10% x 350.000 = 35.000 đồng.
- Phụ cấp lưu động 20% x 350.000 = 70.000 đồng.
- Phụ cấp không ổn định sản xuất 12% x 775.950 = 92.820 đồng.
- Phụ cấp trách nhiệm 13% x 350.000 = 45.000 đồng.
Tổng phụ cấp = 242.820 đồng.
- Tiền lương bình quân 1 tháng (có cả phụ cấp) các công trình phía Bắc:
775,950 + 242.820 = 1.018.770 đồng.
- Đơn giá tiền lương bình quân tính trên 1 ngày công kế hoạch các công
trình phía Bắc:
1.018.770 đồng / 26 = 39.183 đồng / ngày
+ Đơn giá tiền lương bình quân tính trên 1 ngày công kế hoạch toàn
công ty:
2.3. Công tác quản lý vật tư, tài sản cố định.
Sinh viân: Ngụ Xuân Thắng - Lớp: QTDN - K13 - ĐHBKHN
22

×