Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 175 trang )




ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
VIỆT NAM

Báo cáo chính


ii



iii






ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
VIỆT NAM

Báo cáo chính















12/2013


iv




v

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam do Nhóm công tác của Ngân
hàng Thế giới thực hiện. Các thành viên của Nhóm công tác gồm ông Lê Duy Hưng (Chuyên gia
cao cấp về đô thị, EASVS, Trưởng nhóm), ông Alan Coulthart (Kỹ sư trưởng về đô thị, EASIN,
đồng Trưởng đoàn từ tháng 03/2012 đến tháng 06/2012), ông Sudipto Sarkar (Trưởng ban,
EASWE, đồng Trưởng đoàn từ tháng 07/2012 đến nay), ông James Corning (Tư vấn quốc tế chính
từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2013), ông Nguyễn Việt Anh (Phó giáo sư, Tiến sỹ, Chuyên gia về
Quản lý nước thải), bà Trần Việt Nga (Tiến sỹ, trợ lý) và ông Ross Kearton (Biên tập viên).
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và hỗ trợ tận tình của bà Victoria Kwakwa (Giám
đốc Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam), bà Jennifer Sara (Quản lý ngành, EASVS), ông Charles
Feinstein (Quản lý ngành, EASWE), ông Parameswaran Iyer (Chuyên gia chính về Nước và Vệ

sinh), ông Victor Vazquez Alvarez (Chuyên gia Nước và Vệ sinh) cũng như của các chuyên gia
khác của Ngân hàng Thế giới. Chúng tôi rất cảm ơn những góp ý xây dựng quý báu của các thành
viên phản biện là ông Manuel Marino (Chuyên gia chính về Nước và Vệ sinh, ESCUW) và bà
Claire Kfouri (Chuyên gia cap cấp về Nước và Vệ sinh, MNSWA).
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên Ban cố vấn đã hỗ trợ trong quá trình chuẩn bị và
hoàn thiện báo cáo:Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Hồng Tiến (Cục trưởng Cục Hạ tầng Kỹ thuật, Bộ
Xây dựng), ông Trần Quang Hưng (Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội Cấp thoát nước Việt Nam), Phó
giáo sư, Tiến sỹ Ứng Quốc Dũng (Phó chủ tịch Hội Cấp thoát nước Việt Nam), Tiến sỹ Phạm Sỹ
Liêm (nguyên Thứ trưởng Bộ Xây dựng), ông Nguyễn Thành Tài (nguyên Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh), Tiến sỹ Dương Đức Ưng (nguyên Vụ trưởng Vụ Kinh tế đối
ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và bà Nguyễn Hồng Yến (nguyên Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính đối
ngoại, Bộ Tài chính).
Nhóm công tác cũng xin cảm ơn các cán bộ của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, chính quyền các tỉnh/thành phố, các cơ quan, doanh nghiệp
quản lý, vận hành các công trình thoát nước, xử lý nước thải cũng như các đồng nghiệp từ các tổ
chức tài trợ có liên quan như Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật
Bản (JICA), Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW) đã hỗ trợ và hợp tác với chúng tôi trong quá trình
chuẩn bị báo cáo này. Danh sách các cá nhân, tổ chức tham vấn được trình bày trong Phụ lục C.
Nghiên cứu đánh giá quản lý nước thải đô thị Việt Nam do Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc
(AusAID) tài trợ.



Quan điểm nêu trong báo cáo này là của các tác
giả, không thể hiện quan điểm của Cơ quan Phát
triển Quốc tế Úc (AusAID).

Nghiên cứu này là sản phẩm của cán bộ Ngân hàng
Thế giới. Các phát hiện, phân tích và kết luận của
báo cáo này không nhất thiết thể hiện quan điểm của

Ban lãnh đạo Ngân hàng Thế giới hay chính phủ của
nước được nghiên cứu.



vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN v
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ix
DANH MỤC VIẾT TẮT xi
BÁO CÁO TÓM TẮT 1
Giới thiệu 2
1. Hiện trạng hoạt động quản lý nước thải ở Việt Nam 2
2. Những thông điệp chính và kiến nghị 6
BÁO CÁO CHÍNH 10
1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ 11
1.1 Bối cảnh và giới thiệu 11
1.2 Lịch sử phát triển VSMT đô thị ở Việt Nam 11
1.2.1 Phát triển VSMT ở các thành phố lớn 13
1.2.2 Phát triển VSMT ở các đô thị cấp tỉnh 15
1.2.3 Hệ thống xử lý phân tán và tại chỗ 17
1.2.4 Xây dựng khung pháp lý về vệ sinh môi trường 17
1.3 Đánh giá hoạt động quản lý nước thải 18
1.3.1 Khía cạnh kỹ thuật 18
1.3.2 Chính sách 26
1.3.3 Thể chế 30
1.3.4 Xã hội 33
1.3.5 Tài chính 34

2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 44
2.1 Động lực và hạn chế 44
2.1.1 Các yếu tố thúc đẩy phát triển VSMT đô thị 44
2.1.2 Nhân tố khuyến khích cải thiện chất lượng dịch vụ VSMT đô thị 46
2.1.3 Các nhân tố cản trở phát triển VSMT đô thị 47
2.1.4 Nhân tố cản trở hoạt động cải thiện dịch vụ VSMT đô thị 49
2.2 Các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển VSMT 49
2.2.1 Công nghệ xử lý nước thải 50
2.2.2 So sánh hệ thống thoát nước chung và riêng 52

vii

2.2.3 Đấu nối hộ gia đình 56
2.2.4 Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý 57
2.2.5 Thu hồi chi phí 58
2.2.6 Quản lý bùn thải nhà vệ sinh 61
2.2.7 Hệ thống xử lý tập trung và hệ thống xử lý phân tán 62
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
3.1 Ý chí chính trị, cải cách thể chế và cải thiện khung chính sách pháp luật 63
3.2 Quản lý tổng hợp, đầu tư ưu tiên và lập kế hoạch thực hiện dự án 64
3.3 Hệ thống quản lý nước thải: xử lý tập trung/phân tán, hệ thống thoát nước chung/riêng.
Vai trò của đấu nối hộ gia đình 66
3.4 Công nghệ xử lý nước thải và tiêu chuẩn xả thải 69
3.5 Cơ chế tài trợ cho hệ thống thoát nước và xử lý nước thải và thu hồi chi phí 71
3.6 Tích cực, sáng tạo và đổi mới để mang lại lợi ích cho người sử dụng dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải. 73
3.7 Quản lý phân bùn ở khu vực đô thị là một nội dung quan trọng của công tác lập kế
hoạch phát triển VSMT. 74
PHỤ LỤC 79
PHỤ LỤC A - CÁC CHỈ SỐ CHÍNH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG VỆ SINH MÔI

TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 80
PHỤ LỤC B - DANH MỤC CÁC NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI (NMXLNT) 83
PHỤ LỤC C - NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH 90
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH 1: CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI, TIÊU CHUẨN THẢI
VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 90
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH 2: PHÍ NƯỚC THẢI VÀ THU HỒI CHI PHÍ 103
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH 3: ĐẤU NỐI HỘ GIA ĐÌNH 109
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH 4: QUẢN LÝ PHÂN BÙN VÀ BỂ TỰ HOẠI 119
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH 5: LẬP KẾ HOẠCH, THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ HIỆU
QUẢ DỰ ÁN QUẢN LÝ NƯỚC THẢI 137
PHỤ LỤC D - DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM VẤN 147
PHỤ LỤC E - ALBUM ẢNH 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO 160



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các chỉ số đánh giá hiệu quả xử lý của 15 NMXLNTđô thị đang hoạt động ở Việt
Nam 22
Bảng 1.2 Những thay đổi về các tiêu chuẩn xả nước thải công nghiệp 29
Bảng 1.3 Hỗ trợ tài chính nước ngoài cho phát triển đô thị, nước và VSMT (1993–nay) 34
Bảng 1.4 Phí nước thải áp dụng ở các thành phố và thị xã Việt Nam (dữ liệu năm 2012) . 37
Bảng 1.5 So sánh chi phí vận hành và bảo dưỡng của các nhà máy xử lý nước thải đang
hoạt động 39
Bảng 2.1 So sánh hệ thống thoát nước chung và riêng ở các đô thị Việt Nam 52
Bảng 2.2 So sánh đặc điểm của hệ thống thoát nước chung và riêng 56
Bảng 3.1 Kiến nghị các hoạt động cần thực hiện để cải thiện công tác quản lý và phát triển
bền vững lĩnh vực VSMT đô thị 76

























ix

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.2 Xây dựng trục tiêu thoát nước chính ở thành phố Hà Nội 15
Hình 1.3 Qúa trình phát triển VSMT đô thị ở Việt Nam 16
Hình 1.4 Hiện trạng quản lý nước thải đô thị Việt Nam 18

Hình 1.5 So sánh công suất hoạt động thực tế và công suất thiết kế của 15 nhà máy xử lý
nước thải đã khảo sát 20
Hình 1.6 So sánh nồng độ chất ô nhiễm của nước thải trong hệ thống thoát nước chung và
riêng 21
Hình 1.7 Sân phơi bùn ở Nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt 25
Hình 1.8 Một Hội thảo về sửa đổi Nghị định 88 về thoát nước do Bộ Xây dựng tổ chức 28
Hình 1.9 Sơ đồ quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý nước thải đô thị Việt Nam 30
Hình 1.10 Nạo vét mương thoát nước 31
Hình 1.11 Kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè sau khi cải tạo 33
Hình 1.12 Nguồn ngân sách cho hoạt động xây dựng , vận hành và bảo dưỡng hệ thống
thoát nước đô thị ở Việt Nam. 35
Hình 1.13 Tỷ lệ vốn đầu tư vào các công trình vệ sinh đô thị 36
Hình 1.14 So sánh chi phí đầu tư cơ bản (CAPEX, USD/đơn vị dân cư) của các nhà máy
xử lý nước thải áp dụng các nhóm công nghệ xử lý khác nhau 40
Hình 1.15 So sánh chi phí vận hành, bảo dưỡng (OPEX, USD/ đơn vị dân cư/năm) cho các
nhà máy xử lý nước thải áp dụng các nhóm công nghệ xử lý khác nhau 41
Hình 1.16 So sánh chi phí vận hành bảo dưỡng (OPEX, USD/m
3
nước thải xử lý) của các
nhà máy xử lý nước thải áp dụng nhóm công nghệ xử lý khác nhau 41
Hình 1.17 So sánh chi phí vận hành, bảo dưỡng (OPEX, VNĐ/ m
3
nước thải được xử lý)
của các nhà máy xử lý nước thải áp dụng nhóm công nghệ xử lý khác nhau và theo biểu
phí nước thải khác nhau 42
Hình 2.1 So sánh tỷ lệ đấu nối vào mạng lưới thoát nước đô thị với mức GDP/đầu người
của thành phố 45
Hình 2.2 Ngập lụt tại Hà Nội tháng 11/2008 48
Hình 2.3 Trạm xử lý nước thải Bắc Giang 50
Hình 2.4 Giá trị tối đa các thông số ô nhiễm trong tiêu chuẩn nước thải, Việt Nam 1995 –

2011 58
Hình 2.5 Giá nước sạch và nước thải năm 2012 của một số thành phố 59
Hình 2.6 So sánh mức giá nước sạch và nước thải trung bình của một số nước 59
Hình 3.1 Hệ thống xử lý nước thải quy mô phân tán cho tòa nhà chung cư, văn phòng 67

x

Hình 3.2 Đấu nối hộ gia đình với hệ thống thoát nước riêng bên ngoài 68
Hình 3.3 Xả tràn từ giếng tách nước mưa ra bờ biền Đà nẵng 70
Hình 3.4 Trạm xử lý nước thải ứng dụng công nghệ bùn hoạt tính 72


xi

DANH MỤC VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
A2O Yếm khí – Thiếu khí – Hiếu khí
AS/ASP/CAS Quá trình xử lý nước thải bùn hoạt tính truyền thống
BOD Nhu cầu oxy hóa sinh học
CAPEX Chi phí đầu tư
C:N Tỷ lệ Các bon : Ni-tơ
COD Nhu cầu oxy hóa hóa học
CSO Giếng tràn tách nước mưa
CSS Hệ thống thoát nước chung
DOLISA Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội
DONRE Sở Tài Nguyên và Môi trường
EP Bảo vệ Môi trường
EPL Luật Bảo vệ Môi trường
ESI Sáng kiến về kinh tế học trong vệ sinh môi trường

FSM Quản lý phân bùn
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HCMC Thành phố Hồ Chí Minh
HSDC Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội
HHs/HHC Hộ gia đình/Đấu nối hộ gia đình
IEC Thông tin, Giáo dục, Truyền thông
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KfW KreditstaltfürWiederaufbau (Ngân hàng Tái thiết Đức)
MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
MOC Bộ Xây dựng
MOF Bộ Tài Chính
MOLISA Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trường
M&E Theo dõi và Đánh giá
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư

xii

MPN Mật độ khuẩn lạc
OD Kênh (Mương) oxy hóa
ODA Hỗ trợ Phát triển Chính thức
O&M Vận hành và Bảo dưỡng
OPEX Chi phí vận hành
PC/PPC Ủy ban nhân dân/ Ủy ban nhân dân tỉnh
PPP Hợp tác Công - Tư
PSP Sự tham gia của khối tư nhân
QCVN Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia
RBA Tiếp cận theo lưu vực sông
SBR Bể phản ứng sinh học hoạt động theo mẻ
SOE Hiện trạng Môi trường

SSS Hệ thống thoát nước riêng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TF Bể lọc sinh học nhỏ giọt
TN Tổng ni-tơ
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
U3SAP Chiến lược thống nhất về Vệ sinh môi trường và Kế hoạch hành
động
VND Đồng Việt Nam
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
USD Đô la Mỹ
WB Ngân hàng Thế giới
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
WSP Chương trình Nước và Vệ sinh
WWTP Trạm xử lý nước thải






1











BÁO CÁO TÓM TẮT
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo chính

2

Giới thiệu
1. Việt Nam đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng do tốc độ
đô thị hóa nhanh chóng, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Trong 20 năm qua, Chính phủ
Việt Nam đã xây dựng nhiều chính sách, ban hành nhiều văn bản pháp quy về vệ sinh môi
trường đô thị cũng như đầu tư vào lĩnh vực này, trong đó có việc đầu tư xây dựng các hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải.
2. Nghiên cứu này là một trong ba nghiên cứu quốc gia thực hiện ở các nước đang
phát triển là Việt Nam, Phi-lip-pin và In-đô-nê-si-a trong Chương trình nghiên cứu về Vệ
sinh môi trường đô thị các nước Đông Á. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả các hoạt động
đã thực hiện, và kiến nghị các giải pháp nhân rộng cho Chính phủ Việt Nam nhằm cải thiện
hiệu quả hoạt động của lĩnh vực này. Chính phủ và các ban ngành, địa phương có thể sử
dụng các bài học kinh nghiệm rút ra từ đây để tiếp tục phát triển các hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải hiện nay và trong tương lai.
1. Hiện trạng hoạt động quản lý nước thải ở Việt Nam
Các phát hiện chính trong hoạt động quản lý nước thải ở Việt Nam
3. Từ năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách
cũng như đầu tư cải thiện vệ sinh đô thị, khiến lĩnh vực thu gom và xử lý nước thải
phát triển mạnh mẽ. Các kết quả chính đạt được là:
 Hoạt động cung cấp dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải cho người nghèo đô thị
được cải thiện đáng kể, không còn tình trạng đi vệ sinh bừa bãi.
 94% người dân sử dụng nhà vệ sinh
1
, trong đó 90% số hộ gia đình sử dụng bể tự hoại
làm công trình xử lý tại chỗ

2
.
 60% hộ gia đình đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng, thường là hệ thống cống
chung
3
.
 Đến năm 2012, 17 hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị đã được xây dựng ở
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, 5 hệ thống khác xây dựng ở các đô thị
cấp tỉnh với tổng công suất là 530.000 m
3
/ngày.
 Hiện nay khoảng 32 hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đang trong quá trình thiết
kế/ thi công, vẫn chủ yếu là hệ thống thoát nước chung.
 Trong thập niên vừa qua, đầu tư hàng năm vào lĩnh vực vệ sinh đô thị đạt 150 triệu Đô
la Mỹ, chiếm 0,45% GDP hàng năm
4
, với tổng mức đầu tư cho thoát nước và xử lý
nước thải giai đoạn 1995 – 2009 là 2,1 tỷ Đô la Mỹ.

1
JMP, WHO – Qũy Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) 2008
2
Nguyễn V. A., 2012
3
Nguyễn V. A., 2012
4
Grontmij – Chương trình Nước và Vệ sinh (WSP) 2012.
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo tóm tắt

3


4. Mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ như vậy, lĩnh vực vệ sinh môi
trường đô thị tiếp tục phải đối mặt với những vấn đề quan trọng cần nhanh chóng
giải quyết như:
 Mặc dù 60% hộ gia đình đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng, hầu hết nước thải
được xả thẳng ra hệ thống tiêu thoát nước bề mặt, chỉ có 10% lượng nước thải được xử
lý.
 Trong khi 90% hộ gia đình xả nước thải vào bể tự hoại, chỉ 4% lượng phân bùn được
xử lý. Công tác quản lý phân bùn ở hầu hết các thành phố còn yếu kém.
 Vốn đầu tư vào lĩnh vực thu gom và xử lý nước thải tới nay hầu hết đều dành để xây
dựng công trình xử lý, tuy nhiên không phải lúc nào cũng có mạng lưới thu gom phù
hợp.
 Việt Nam đang thu phí thoát nước ở mức 10% giá nước sạch, khả năng thu hồi chi phí
đầu tư xây dựng và chi phí vận hành và bảo dưỡng nói chung còn thấp.
 Các sắp xếp thể chế chưa khuyến khích hiệu quả vận hành hệ thống, các đơn vị chịu
trách nhiệm thoát nước và xử lý nước thải có quyền tự chủ rất hạn chế trong hoạt động
quản lý vận hành và phát triển hệ thống.
 Nhu cầu vốn rất cao, dự kiến cần tới 8,3 tỷ Đô la Mỹ để cung cấp dịch vụ thoát nước
cho khoảng 36 triệu dân đô thị vào năm 2025. Việt Nam phải phấn đấu đáp ứng được
nhu cầu này, khi mức thiệt hại kinh tế do vệ sinh kém đang là 780 triệu Đô la Mỹ mỗi
năm, tương đương 1,3% GDP (WSP, 2007).
5. Hiện trạng quản lý nước thải ở Việt Nam được minh họa bằng Hình 1 dưới đây.

Hình 0–Hiện trạng công tác quản lý nước thải đô thị Việt Nam
(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2012)
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo tóm tắt

4

Phân tích kết quả hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam

6. Các nguyên tắc Quản lý tổng hợp tài nguyên nước và Quản lý theo lưu vực
sông. Mặc dù các văn bản pháp quy như Luật Tài nguyên Nước (1998, sửa đổi năm 2012),
Luật Bảo vệ Môi trường (2005) quy định áp dụng các nguyên tắc “quản lý tổng hợp tài
nguyên nước” và “quản lý theo lưu vực sông”, Uỷ ban lưu vực sông cũng đã được thành
lập ở ba lưu vực sông chính của Việt nam, trên thực tế các nguyên tắc này vẫn chưa được
áp dụng.
7. Sắp xếp thể chế và sự sở hữu. Hầu hết các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thoát
nước và xử lý nước thải không sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải mà chỉ vận
hành hệ thống này theo “đặt hàng của chính quyền thành phố” và do ngân sách thành phố
trực tiếp chi trả. Việc cấp cho doanh nghiệp lượng ngân sách cố định hàng năm để vận
hành hệ thống khiến doanh nghiệp không thể đầu tư nghiên cứu phát triển hoặc tìm cách
tối ưu hóa hệ thống này. Doanh nghiệp phải được trình duyệt các chi phí phát sinh ngoài
dự kiến lên các cơ quan quản lý của thành phố. Quy trình này mất nhiều thời gian và có thể
ảnh hưởng đến dịch vụ thoát nước.
8. Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý: Kể từ khi ban hành tiêu chuẩn đầu tiên (TCVN
5945:1995) vào năm 1995, các quy định về chất lượng nước thải sau xử lý đã thay đổi 6
lần trong giai đoạn 2000 – 2011, khiến chính quyền địa phương và các bên tham gia lúng
túng khi thực hiện các dự án nước thải. Cần rà soát kỹ các chỉ tiêu trong tiêu chuẩn xả thải,
và các công nghệ xử lý khi lựa chọn, để đảm bảo cả các giải pháp công nghệ chi phí thấp
cũng được xem xét, tránh sức ép của việc tăng chi phí vận hành, trong khi giá dịch vụ thoát
nước và xử lý nước thải còn thấp.
9. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải. Mặc dù nước thải tiếp nhận từ hệ thống
thoát nước chung của 13 nhà máy xử lý nước thải đang hoạt động có nồng độ BOD và các
thông số khác thấp
5
, 8 nhà máy áp dụng công nghệ xử lý với bùn hoạt tính truyền thống. 25
nhà máy đang trong quá trình thiết kế/thi công cũng sẽ áp dụng công nghệ này. Các nguyên
nhân khiến nước thải trong hệ thống thoát nước chung có nồng độ chất ô nhiễm thấp bao
gồm: tỷ lệ đấu nối hộ gia đình thấp, thành phần hữu cơ trong nước thải được xử lý hay
phân hủy sơ bộ trong bể tự hoại và kênh, mương thoát nước, nước ngầm xâm nhập vào hệ

thống cống, và do đặc điểm của hệ thống thoát nươc chung nước mưa được thu gom lẫn
với nước thải. Khi nồng độ hữu cơ trong nước thải đầu vào các công trình xử lý thấp, lẽ ra
có thể lựa chọn áp dụng các công nghệ xử lý chi phí thấp và cho phép nâng cấp, cải tiến
dần, khi nồng độ các chất ô nhiễm tăng lên. Tuy nhiên, do người ra quyết định chưa hiểu
biết thấu đáo về các công nghệ xử lý phù hợp, cũng như quỹ đất bố trí cho nhà máy xử lý
nước thải rất hạn chế, khiến các công nghệ tiên tiến, có chi phí đắt hơn tiếp tục được lựa
chọn. Các công trình có mức tiêu thụ điện thấp, có khả năng thu hồi tài nguyên từ bùn hoặc
tái sử dụng nước thải sau xử lý còn chưa được chú trọng, ưu tiên lựa chọn từ khâu quy
hoạch ở Việt Nam.

5
Nồng độ BOD trung bình trong nước thải đầu vào của 13 nhà máy xử lý nước thải này là 67,5mg/l (xem
Bảng 1.1 - Báo cáo chính)
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo tóm tắt

5

10. Đấu nối hộ gia đình vào hệ thống thoát nước công cộng là hợp phần quan trọng,
đảm bảo các chất ô nhiễm trong nước thải được vận chuyển về công trình xử lý, bất kể đó
là hệ thống thoát nước chung hay riêng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nếu sử dụng hệ thống
thoát nước chung, việc đấu nối của các hộ gia đình vào hệ thống thoát nước chưa là quy
định bắt buộc. Nhiều trường hợp, các gia đình chỉ đấu nối khi nền đất không có khả năng
thấm nước, họ chỉ có thể thoát nước ra khỏi nhà bằng cách đấu nối vào hệ thống cống. Hầu
hết các hộ dân đều có bể tự hoại; do đó nước thải đã được xử lý sơ bộ trước khi chảy vào
hệ thống thoát nước chung. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nước tiếp nhận từ hệ thống cống chung của các nhà máy xử lý có nồng độ chất hữu cơ đầu
vào thấp.
11. Hệ thống thoát nước riêng đòi hỏi các hộ gia đình trong khu vực cung cấp dịch vụ
phải thực hiện đấu nối vì đây là nguồn cung cấp nước thải duy nhất cho hệ thống. Thông
thường, chính quyền quy định bắt buộc thực hiện đấu nối hộ gia đình, bỏ qua bể tự hoại.

Do vậy, các công trình xử lý tiếp nhận nguồn nước thải có nồng độ BOD cao hơn, như các
nhà máy xử lý nước thải ở Đà Lạt và Buôn Ma Thuột.
6

12. Quản lý phân bùn. Hiện nay chưa có một mô hình quản lý phân bùn hiệu quả nào
ở Việt Nam. Hoạt động hút phân bùn bể tự hoại mới chỉ được thực hiện định kỳ ở một
thành phố (Hải Phòng). Tại một số thành phố, phân bùn được xử lý tại trạm xử lý nước thải
hoặc tại bãi chôn lấp rác thải. Bể tự hoại gia đình hầu hết đều không được thiết kế và vận
hành đúng kỹ thuật. Hoạt động thông hút, vận chuyển và đổ thải phân bùn hầu hết do khối
tư nhân đảm nhiệm và chính quyền chưa kiểm soát được. Đây là tình trạng xảy ra phổ biến
và gây ra nhiều vấn đề môi trường ở các đô thị Việt Nam.
13. Nguồn vốn tài trợ: Trong 10 năm qua, vốn đầu tư vào lĩnh vực vệ sinh môi trường
đô thị, đặc biệt là xử lý nước thải ở các thành phố trung bình và lớn ngày càng tăng, chủ
yếu là vốn ODA. Tuy nhiên, chủ yếu là đầu tư xây dựng công trình xử lý và chưa chú trọng
phát triển hệ thống thu gom, do vậy hiệu quả vốn đầu tư chưa cao. Cần xây dựng một chiến
lược hoặc chương trình phù hợp để định hướng đầu tư, nhằm giải quyết các vấn đề môi
trường và sức khỏe cộng đồng cụ thể một cách hiệu quả và có kế hoạch đầu tư phù hợp.
14. Cam kết tài chính và thu hồi chi phí: Mặc dù thu hồi chi phí là yếu tố cần thiết để
đảm bảo tính bền vững tài chính cho công trình, Việt Nam chưa chú trọng thực hiện các
giải pháp nhằm thu hồi được chi phí. Đa số chính quyền địa phương hiện nay vẫn tiếp tục
trợ cấp các chi phí vận hành. Mặc dù Nghị định 88 quy định rõ nguyên tắc thu hồi chi phí,
chính quyền địa phương cần cam kết và thực hiện trong quá trình quản lý thực tế. Chi phí
vận hành và bảo dưỡng và khả năng thu hồi chi phí cũng còn phụ thuộc vào mức độ công
nghệ áp dụng.
15. Sự tham gia của khối tư nhân. Việt Nam chưa có các chính sách ưu đãi về tài
chính và hoạt động để khuyến khích khối tư nhân tham gia lĩnh vực thu gom và xử lý nước
thải. Biểu phí chưa phù hợp và hệ thống quy phạm pháp luật kém hiệu quả là những

6
Xem Bảng 1.1, Báo cáo chính.

Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo tóm tắt

6

nguyên nhân chính cản trở sự tham gia của khối tư nhân. Tới nay, Việt Nam mới thực hiện
được rất ít dự án thoát nước và xử lý nước thải có sự tham gia của khối tư nhân.
7

16. Nhận thức cộng đồng và thay đổi hành vi. Hầu hết các công ty thoát nước chưa
quan tâm đến lợi ích mang lại từ hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng. Vốn đầu tư vào
lĩnh vực vệ sinh môi trường thường theo chỉ đạo từ trên xuống và được nhà nước hỗ trợ,
trong đó phần đóng góp của cộng đồng là rất nhỏ. Kết quả là cộng đồng không hiểu được
các lợi ích môi trường và sức khỏe cộng đồng của việc xây dựng và vận hành tốt hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải. Do vậy, họ chưa nhiệt tình trả phí để góp phần thu hồi chi
phí và miễn cưỡng đấu nối công trình nhà mình vào hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải.
2. Những thông điệp chính và kiến nghị
Thông điệp cho các nhà quản lý cấp trung ương
17. Xây dựng Chiến lược quốc gia, áp dụng những nguyên tắc quản lý tổng hợp
tài nguyên nước. Cân nhắc xây dựng một Chiến lược quốc gia, áp dụng những nguyên tắc
quản lý tổng hợp tài nguyên nước và quản lý theo lưu vực sông trong vệ sinh môi trường
đô thị, để duy trì cam kết của Chính phủ về cải thiện điều kiện vệ sinh, cũng như đưa vệ
sinh đô thị vào chương trình nghị sự. Luật Bảo vệ Môi trường 2005 và Luật Tài nguyên
nước 2012 là cơ sở để ban hành các quy định pháp luật, các cơ chế điều phối trong lĩnh vực
vệ sinh đô thị, huy động các nhà cung cấp dịch vụ và tập trung vào việc kiểm soát chất
lượng nước tại các lưu vực sông, cũng như tăng cường giám sát hoạt động ngành ở cấp
trung ương.Phương thức này cho phép lồng ghép các hợp phần cấp nước, vệ sinh môi
trường và vệ sinh cá nhân, cải thiện sự phối kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, khối tư
nhân và cộng đồng. Chiến lược quốc gia và Chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh đô
thị cũng sẽ đảm bảo rằng các kết quả thu được từ những nỗ lực trên sẽ bền vững, đồng thời

làm cơ sở để xác định các thứ tự ưu tiên đầu tư, tăng cường năng lực về kỹ thuật và thể chế,
thiết lập cơ chế tài chính phù hợp để huy động và tập trung các nguồn lực nhằm đáp ứng
các ưu tiên đó.
18. Phát triển các chính sách và cơ chế phù hợp về tài chính cho lĩnh vực vệ sinh,
kể cả đầu tư và vận hành, bảo dưỡng. Các nguồn tài chính có thể bao gồm cả vốn nay,
viện trợ, trái phiếu chính phủ, các chính sách thuế và phí, các mô hình hợp tác công tư và
các nguồn tài chính sáng tạo khác, ví dụ như tính thuế tài sản vào thuế thu nhập cá nhân.
Tăng giá dịch vụ thoát nước là công cụ quan trọng để đảm bảo thu hồi được chi phí vận
hành – bảo dưỡng cũng như đảm bảo hệ thống hoạt động bền vững.
19. Xây dựng các chính sách về cải tổ doanh nghiệp trong lĩnh vực vệ sinh Lĩnh
vực này sẽ hưởng lợi từ việc tạo môi trường thuận lợi để hình thành các tổ hợp hay doanh
nghiệp tư nhân, cung cấp các dịch vụ lồng ghép, bao gồm cả cấp nước, thoát nước, vệ sinh

7
Hiện nay chỉ các dự án xây dựng và chuyển giao ở Hà Nội và Đà Nẵng khuyến khích được sự tham gia của
khu vực tư nhân.

Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo tóm tắt

7

và quản lý phân bùn. Phương thức này đòi hỏi một cơ chế thuận lợi cho việc tự chủ của
doanh nghiệp, áp dụng phương thức quản lý theo kết quả dịch vụ vận hành và bảo dưỡng,
thay đổi cách tính giá dịch vụ để đảm bảo thu hồi chi phí, xây dựng mô hình quản lý mới,
kể cả phương án hình thành một đơn vị quản lý độc lập, và cung cấp các chương trình tăng
cường năng lực cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
20. Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích mô hình Đối tác công – tư
(PPP) và sự tham gia của khối tư nhân (PSP). Chính sách khuyến khích khối tư nhân
tham gia vào lĩnh vực vệ sinh môi trường bao gồm các hoạt động cải thiện môi trường kinh
doanh như tăng khả năng tiếp cận vốn vay và tăng phí thoát nước nhằm đảm bảo thu hồi

chi phí vận hành – bảo dưỡng. Kết hợp các dịch vụ cấp thoát nước và xử lý nước thải là
một biện pháp giúp lĩnh vực này hấp dẫn khối tư nhân hơn. Các nhà đầu tư tư nhân tham
gia phát triển địa ốc có thể đưa chi phí đầu tư cơ bản công trình thu gom và xử lý nước thải
vào giá thành bán cho khách hàng theo giá thị trường, nhờ đó giảm chi tiêu ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân cần phát triển hạ tầng phù hợp với quy hoạch của
thành phố. Có một số mô hình khuyến khích khối tư nhân tham gia có thể áp dụng ở Việt
Nam. Tuy nhiên cần lưu ý rằng đầu tư của khối tư nhân kết hợp với vốn đầu tư của nhà
nước cần đảm bảo có kết quả là xây dựng được hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
hoàn thiện bao gồm các công trình đấu nối, mạng lưới và công trình xử lý. Bên cạnh đó,
các công trình hạ tầng xây dựng bởi khối tư nhân phải phù hợp với quy hoạch phát triển đô
thị. Khuyến khích khối tư nhân tham gia quản lý phân bùn cũng thực sự mang lại hiệu quả,
khi năng lực của các doanh nghiệp công ích hạn chế.
21. Quy định chất lượng nước thải sau xử lý một cách linh hoạt, tùy theo nguồn
tiếp nhận. Khi thiết kế công trình xử lý, cần xem xét khả năng tiếp nhận của nguồn tiếp
nhận nước thải, cũng như chất lượng nước thải đầu vào. Các tiêu chuẩn nước thải sau xử lý
hiện nay quy định nước thải phải được xử lý bậc cao để đảm bảo nồng độ a-mô-ni và tổng
ni-tơ thấp, do vậy loại trừ khả năng áp dụng các công nghệ chi phí thấp hơn như chuỗi hồ
sinh học hoặc bể lọc sinh học nhỏ giọt. Kết quả là chi phí vận hành – bảo dưỡng công trình
thường rất cao. Một số giải pháp thu gom và xử lý nước thải có chi phí hợp lý, có thể áp
dụng trong các hệ thống xử lý nước thải phân tán như hệ thống thoát nước giản lược, bể tự
hoại với các vách ngăn mỏng và ngăn lọc kỵ khí, bãi lọc trồng cây, hay công trình vệ sinh
công cộng có thu hồi khí sinh học. Tuy nhiên, các hệ thống xử lý này có thể chưa cho phép
đạt các yêu cầu của tiêu chuẩn thải hiện hành. Cách tiếp cận phù hợp là, trong giai đoạn
đầu, nên áp dụng tiêu chuẩn xả thải có các yêu cầu về các thông số chất dinh dưỡng thấp,
hoặc không yêu cầu (nếu nguồn tiếp nhận nước không có yêu cầu khắt khe), sau đó sẽ áp
dụng từng bước các tiêu chuẩn cao hơn theo thời gian, theo sự phát triển của hệ thống thoát
nước đô thị cũng như mức độ huy động vốn đầu tư.

Thông điệp tới chính quyền và các đơn vị cung cấp dịch vụ ở địa phương
22. Lập quy hoạch vệ sinh môi trường cho toàn thành phố/ lưu vực sông. Phương

thức này cần tính đến đầy đủ các khía cạnh xã hội, kỹ thuật, thể chế và kinh tế có thể tác
động đến khả năng cung cấp được một dịch vụ bền vững tới tất cả các hoạt động của cộng
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo tóm tắt

8

đồng đô thị. Quy hoạch vệ sinh môi trường cần đáp ứng đúng các như cầu của người sử
dụng, khuyến khích nâng cao chất lượng dịch vụ, quản lý hệ thống hiệu quả, cho phép cân
nhắc áp dụng linh hoạt các giải pháp công nghệ khác nhau, tùy từng điều kiện cụ thể. Quy
hoạch vệ sinh môi trường và cung cấp dịch vụ cần phải xem xét các nhu cầu và phát triển
các dịch vụ về hạ tầng từ các khu dân cư hay cộng đồng, coi đây là cấp đầu tiên.
23. Hoàn thiện các quy định thể chế và pháp luật ở địa phương. Tổ chức thể chế ở
mỗi tỉnh/thành phố có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả chuẩn bị, thực hiện dự án và vận
hành công trình. Để cải thiện hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ, cần thay thế mối quan
hệ dựa vào cơ chế đặt hàng hàng năm giữa đơn vị cung cấp dịch vụ thoát nước và xử lý
nước thải với chính quyền đô thị hiện nay bằng hợp đồng quản lý vận hành hệ thống nước
thải. Cần thiết lập một cơ quan giám sát với thành viên là chính quyền tỉnh và đại diện
cộng đồng để phê duyệt đơn giá và biểu phí dịch vụ thoát nước. Cần có những quy định rõ
ràng về thiết kế, xây dựng bể tự hoại, yêu cầu hút bùn định kỳ và các hoạt động quản lý
phân bùn được kiểm soát trong các quy định về quan rlys hệ thống thoát nước do chính
quyền địa phương ban hành.
24. Lựa chọn xây dựng hệ thống xử lý phân tán hay tập trung theo điều kiện của
địa phương. Không nên quan niệm hệ thống xử lý tập trung có thể giải quyết tất cả các
vấn đề VSMT ở Việt Nam. Nên cân nhắc áp dụng hệ thống xử lý phân tán tại các khu vực
mà mạng lưới tập trung không thể phục vụ hiệu quả về mặt kinh tế. Những hệ thống này
sau có thể dần được thay thế hay mở rộng quy mô thành các hệ thống thu gom và xử lý tập
trung khi mật độ dân cư tăng lên. Trong quá trình xây dựng chiến lược vệ sinh môi trường
toàn thành phố, khi mới bắt đầu lập quy hoạch cần xác định sẽ phát triển hệ thống tập trung
và hệ thống phân tán theo từng giai đoạn. Quyết định phân kỳ dự án và lựa chọn khu vực
ưu tiên đầu tư cần dựa trên cơ sở phân tích toàn diện, trong đó chú trọng yếu tố chi phí thấp

nhất và phù hợp khả năng chi trả.
25. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp. Để phát triển hiệu quả lĩnh vực vệ
sinh môi trường ở Việt Nam, cần quan tâm hơn nữa đến công tác lựa chọn công nghệ xử
lý. Công nghệ xử lý cần phù hợp với đặc tính nước thải đầu vào, các quá trình xử lý cần
thiết để đạt tiêu chuẩn xả thải, điều kiện cụ thể của khu vực xử lý và nguồn tiếp nhận nước.
Cần khuyến khích cán bộ chịu trách nhiệm tham gia vào quá trình lựa chọn công nghệ và
thiết kế, để đảm bảo các công nghệ được lựa chọn và công trình được thiết kế thành công,
mang lại lợi ích về mặt kinh tế - tài chính, với chi phí phù hợp với khả năng chi trả của địa
phương. Bể tự hoại sẽ còn tiếp tục đóng vai trò quan trọng xử lý sơ bộ nước thải hộ gia
đình ở các khu đô thị hiện có với hệ thống thoát nước chung. Bể tự hoại và quản lý phân
bùn bể tự hoại cần phải được coi như một hợp phần không thể tách rời của hệ thống thoát
nước.
26. Đảm bảo thực hiện đấu nối hộ gia đình trong quá trình phát triển hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải. Đấu nối hộ gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với việc
thực hiện thành công các dự án thoát nước và xử lý nước thải; công tác này phải được lồng
ghép vào trong quá trình lập kế hoạch và tài trợ chương trình. Cần cải thiện chất lượng và
gia tăng số lượng đấu nối hộ gia đình vào hệ thống cống, cho dù là hệ thống thoát nước
chung hay riêng để có thể sử dụng hiệu quả nhất hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải đô
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo tóm tắt

9

thị. Để làm được điều đó, cần bắt đầu bằng cách quy định bắt buộc các hộ gia đình, cơ sở
kinh doanh và doanh nghiệp trong khu vực có mạng lưới thu gom nước thải phải thực hiện
đấu nối.
27. Lập lộ trình tăng doanh thu và tiến tới thu hồi chi phí. Chi phí quản lý và vận
hành – bảo dưỡng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sẽ do người tiêu dùng chi trả thông
qua phí thoát nước. Chính quyền địa phương cần có quan điểm tích cực đối với việc tăng
phí thoát nước khi ban hành các quy định về nước thải nhằm đảm bảo thu hồi chi phí. Mức
thu hồi chi phí càng cao càng đáp ứng nguyên tắc “người gây ô nhiễm trả tiền” và công

trình càng bền vững về mặt tài chính. Cơ quan vận hành cùng với chính quyền tỉnh cần có
động thái tích cực để tăng doanh thu trang trải chi phí vận hành. Để thực hiện được điều
đó, có thể tăng dần phí dịch vụ theo thời gian nhằm tránh gây căng thẳng kinh tế - xã hội
cho cộng đồng. Có thể hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo xây dựng công trình vệ sinh thông
qua hỗ trợ giảm phí hoặc các chương trình tài trợ vi mô như tín dụng vi mô và quỹ quay
vòng.
28. Nâng cao năng lực cho các đơn vị có liên quan ở địa phương. Cần xây dựng
năng lực cho tất cả các cơ quan tham gia quản lý vệ sinh môi trường đô thị, từ trung ương
đến địa phương. Hoạt động này bao gồm việc nâng cao năng lực cho các đơn vị cung cấp
dịch vụ và chủ sở hữu các công trình vệ sinh môi trường. Năng lực được cải thiện, hiệu quả
phối hợp được nâng cao sẽ giúp dự án thực hiện hiệu quả. Cùng với thiết kế các công trình
kỹ thuật, cần thực hiện “các biện pháp mềm” như xây dựng năng lực, sắp xếp thể chế và tài
chính. Chính quyền địa phương cần đảm bảo tất các bên liên quan, từ cán bộ lãnh đạo đến
công nhân viên trong công ty công ích và đơn vị cung cấp dịch vụ nâng cao được nhận
thức chung về các vấn đề kỹ thuật, môi trường, quản lý, thể chế, xã hội và có kỹ năng cần
thiết để phát triển dự án và cung cấp dịch vụ thành công.
29. Nâng cao nhận thức của khách hàng sử dụng dịch vụ vệ sinh môi trường. Cần
thực hiện Chương trình Thông tin – Giáo dục – Truyền thông thay đổi hành vi để nâng cao
nhận thức cộng đồng và để mọi người đánh giá được lợi ích vệ sinh môi trường tốt mang
lại. Cũng như chính quyền địa phương cần có “công cụ” để tính phí dịch vụ vệ sinh, người
sử dụng dịch vụ cũng cần nhận thức được lợi ích dịch vụ mang lại và sẵn sàng trả chi phí
dịch vụ. Các dự án thoát nước và xử lý nước thải cần thực hiện chương trình Thông tin –
Giáo dục – Truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề vệ sinh nói
chung và nhận thức về các lợi ích mà hệ thống vệ sinh này mang lại. Nhờ đó người sử
dụng dịch vụ sẽ tích cực tham gia đấu nối đường ống vệ sinh trong nhà vào hệ thống thoát
nước công cộng, sẵn sàng chi trả phí dịch vụ; do đó tăng doanh thu từ phí và cải thiện được
hiệu quả thu hồi chi phí. Các chiến dịch truyền thông cũng có thể được sử dụng để tuyên
truyền về các quy định về quản lý nước thải, bao gồm cả các nội dung như thiết kế và xây
dựng bể tự hoại, hút bùn định kỳ, quản lý phân bùn có kiểm soát.




Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo tóm tắt

10









BÁO CÁO CHÍNH
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo chính

11

1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
ĐÔ THỊ
1.1 Bối cảnh và giới thiệu
1. Nghiên cứu ở Việt Nam là một phần của Nghiên cứu VSMT Đông Á. Đây là
một nghiên cứu khu vực, tập trung vào ba quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình
ở Đông Á là In-đô-nê-si-a, Việt Nam và Phi-líp-pin. Nghiên cứu này nhằm xây dựng một
khung chiến lược khu vực, hỗ trợ các quốc gia xây dựng và thực hiện các chương trình
VSMT đô thị cấp quốc gia ở khu vực Đông Á. Dự kiến khung chiến lược phát triển trong
dự án này sẽ là nguồn tham khảo cho các cấp lãnh đạo xây dựng và triển khai có hiệu quả
hơn các chiến lược cải thiện VSMT đô thị. Khung chiến lược khu vực này cũng sẽ hỗ trợ
các trao đổi cấp quốc gia giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các nhà tài trợ và đối tác ở ba

quốc gia này.
2. Các nghiên cứu quốc gia, được thực hiện ở ba nước, đóng góp cho việc biên soạn
báo cáo nghiên cứu khu vực.Nghiên cứu ở Việt Nam xem xét kỹ các hoạt động VSMT đô
thị, chú trọng vào các mối quan hệ tương tác và các vấn đề liên quan đến nhiều khía cạnh
như kinh tế chính trị, xã hội, chính sách, kỹ thuật, tài chính và thể chế khi mở rộng phạm vi
cung cấp dịch vụ VSMT cho người dân (bao gồm cả người nghèo) một cách phù hợp và
bền vững.
3. Để phục vụ cho nghiên cứu ở Việt Nam, hai chuyến công tác thực địa trong thời
gian từ 29/03/2012 đến 31/08/2012 đã được thực hiện. Báo cáo đã được nhóm chuyên gia
phản biện, các tổ chức tài chính quốc tế và phía đối tác Việt Nam góp ý trong thời gian
tháng 11 – 12/2012. Ngoài ra, một hội thảo tham vấn cũng đã được tổ chức ở Hà Nội vào
ngày 13/12/2012. Ý kiến góp ý của các chuyên gia phản biện và các đại biểu trong hội thảo
đã được tiếp thu vào báo cáo cuối cùng này.
1.2 Lịch sử phát triển VSMT đô thị ở Việt Nam
4. Vệ sinh môi trường đô thị ở Việt Nam thể hiện rõ nét ở hai nhóm: nhóm 1 – các
dự án VSMT đang triển khai ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh (trước là Sài
Gòn) và Đà Nẵng; nhóm 2 – các dự án VSMT thực hiện ở các đô thị cấp tỉnh. Trong từng
nhóm, điều kiện cụ thể của các dự án cũng khác nhau và ảnh hưởng đến việc ra quyết định
áp dụng chính sách VSMT.
5. Hệ thống thoát nước bề mặt được xây dựng ở hầu hết các đô thị với mục tiêu ban
đầu nhằm thu gom nước mưa và chống úng ngập. Về sau, do dân cư ngày càng đông, các
hộ gia đình này cần phải thoát nước thải của mình. Nhu cầu này được đáp ứng bới hệ thống
thoát nước mưa, và hệ thống này trở thành hệ thống thoát nước chung, thu gom cả nước
mưa và nước thải trong cùng một đường cống (Hình 1.1). Sau này, hệ thống thoát nước
riêng được xây dựng ở một số nơi ở Việt Nam, nhằm giảm thiểu lưu lượng nước thải thu
gom bằng cách loại bỏ nước mưa và nước chảy tràn bề mặt; tuy nhiên số lượng hệ thống
thoát nước riêng hiện còn rất hạn chế.
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo chính

12


6. Trước năm 2000, hoạt động xử lý nước thải ở Việt Nam hầu như chỉ được thực
hiện trong các công trình vệ sinh tại chỗ như bể tự hoại, công trình được người Pháp
mang đến Việt Nam từ thế kỷ 19 trong thời kỳ thuộc địa. Sau đó, công trình này được sử
dụng rộng rãi và chính phủ giờ đây quy định tất cả các hộ gia đình phải xây dựng công
trình vệ sinh tại chỗ. Ở các đô thị lớn, ước tính trên 90% hộ gia đình có công trình vệ sinh
tại chỗ, thường là bể tự hoại (WHO – UNICEF, 2008; WB - Hydroconceil& PEM, 2008;
Nguyễn V. A. và cộng sự, 2011).
7. Khi mật độ dân số đô thị tăng, lượng nước thải phát sinh tác động đến nguồn tiếp
nhận nước và làm nảy sinh nhu cầu xử lý nước thải thu gom để xả thải an toàn hơn. Nhà
máy xử lý nước thải đầu tiên ở Việt Nam bắt đầu hoạt động khoảng năm 2000 và đến cuối
năm 2012, Việt Nam có tổng cộng 17 nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung, khá ít so
với con số trên 87 triệu dân trên cả nước. Trong số đó, 12 nhà máy được xây dựng ở 3
thành phố là Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, 5 nhà máy còn lại nằm rải rác ở các đô thị
cấp tỉnh. Ngoài ra hiện nay cả nước có trên 30 dự án xử lý nước thải đô thị trong quá trình
thiết kế hoặc xây dựng. Qúa trình triển khai đến nay còn chậm do một số nguyên nhân như
chính quyền chưa nhiệt tình, chưa ra quyết định kịp thời khiến công tác thiết kế và thi công
bị chậm và các nguyên nhân khác như trình bày trong Nghiên cứu điển hình số 5, Phụ lục
C.

Hình 1.1 Hệ thống thoát nước phổ biến của các thành phố Việt Nam
(theo Nguyễn V. A., 2004)
Với nhiều dự án đang trong giai đoạn thiết kế hoặc thi công, lĩnh vực VSMT đô thị ở Việt
Nam sẽ phát triển mạnh mẽ và mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ thoát nước và xử lý
Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thị Việt Nam Báo cáo chính

13

nước thải. Phụ lục B trình bày tóm tắt các dự án VSMT đang trong giai đoạn thiết kế hoặc
thi công.

1.2.1 Phát triển VSMT ở các thành phố lớn
8. Do đặc điểm đặc thù, các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
và Đà Nẵng được xem xét riêng. Tại các thành phố này, lý do phát triển hạ tầng thoát
nước và xử lý nước thải là để giải quyết các vấn đề VSMT đô thị quan trọng có liên quan
đến tình trạng mật độ dân cư đông và thiếu công trình tiêu thoát lượng nước thải phát sinh
ngày càng lớn.
9. Thành phố lớn đầu tiên ở Việt Nam phát triển hạ tầng nước thải là Hà Nội với
hai hệ thống thu gom và xử lý nước thải do JICA tài trợ phục vụ khu vực hồ Kim Liên và
Trúc Bạch đi vào hoạt động từ năm 2005. Hai trạm này có công suất nhỏ (Kim Liên có
công suất là 3.700 m
3
/ngày và Trúc Bạch là 2.300 m
3
/ngày) vì đây là dự án thí điểm để
chính quyền địa phương hiểu rõ hơn cách thức áp dụng VSMT đô thị ở các khu vực thành
phố lớn. Các trạm xử lý nước thải này giúp giảm ô nhiễm cho các mương, hồ trước đây
tiếp nhận nước thải và nước mưa chưa xử lý. Hai trạm đều áp dụng công nghệ bùn hoạt
tính (A2O). Mỗi dự án chỉ xử lý một phần nhỏ khu vực tiêu thoát của các hồ, mương nước.
10. Dự án khác do JICA tài trợ sau đó là nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng
Long được xây dựng để phục vụ khu vực dân cư có số dân dự kiến là 150.000 người. Mặc
dù nhà máy đã vận hành từ năm 2009, hệ thống cống thoát nước chung mà chính quyền địa
phương hứa xây dựng để phục vụ khu vực này vẫn chưa được thi công vì hợp phần này
không thuộc vốn tài trợ của JICA mà lấy vốn từ ngân sách địa phương. Do vậy, chính
quyền phải quyết định dẫn nước thải đã xử lý bậc một từ khu công nghiệp gần đó đến nhà
máy Bắc Thăng Long để tiếp tục xử lý; tuy nhiên lượng nước này chỉ đạt 17% tổng công
suất thiết kế là 42.000m
3
/ngày. Tình trạng này cho thấy cần xây dựng đồng bộ công trình
thu gom và xử lý nước thải để tránh lãng phí vốn đầu tư.
11. Công trình hạ tầng VSMT mới xây của thành phố Hà Nội là nhà máy xử lý

nước thải Yên Sở có công suất 200.000 m
3
/ngày áp dụng công nghệ xử lý bùn hoạt tính
phản ứng theo mẻ (SBR). Phạm vi phục vụ là tất cả các tuyến cống thoát nước dẫn đến
sông Kim Ngưu (125.000m
3
/ngày) và sông Sét (75.000m
3
/ngày), vì đây là nguồn cấp nước
thải chính cho nhà máy xử lý nước thải Yên Sở. Một lần nữa hệ thống thu gom nước thải
chính chưa được xây dựng, sông Kim Ngưu được sử dụng để dẫn cả nước mưa và nước
thải đến nhà máy. Thời gian lưu nước trên hệ thống cống và sông thoát nước dài khiến
nồng độ BOD trong nước thải giảm, gây ảnh hưởng đến sự hoạt động của công trình xử lý.
Nồng độ BOD giảm cũng làm mất cân đối tỷ lệ Các-bon – Ni-tơ (C-N) trong nước thải thô,
khiến nhà máy gặp khó khăn trong việc đạt tiêu chuẩn xả thải đặc biệt với chỉ tiêu chất
dinh dưỡng (Ni-tơ).
12. Ở thành phố Hồ Chí Minh, có ba dự án tiêu biểu về phát triển VSMT đô thị.
Đầu tiên là dự án do chính phủ Bỉ tài trợ ở Bình Hưng Hòa xử lý nước thải từ hệ thống
kênh thoát nước chung. Hệ thống hồ hiếu khí và chuỗi hồ được xây dựng trên diện tích khá
lớn (37ha), là công nghệ chi phí thấp, độc đáo giúp xử lý nước thải cho khu vực đô thị

×