Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

luận văn quản trị nhân lực Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần May 10 và xí nghiệp may V .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.75 KB, 19 trang )

Báo cáo tổng hợp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh của hội nhập kinh tế sâu, rộng như hiện nay. Áp lực cạnh tranh
đè nặng lên tất cả các cả thể hoạt động kinh tế. Nhưng áp lực đó càng trở nên nặng nề
hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường xuất nhập khẩu.
Đất nước ta hiện nay vẫn chưa trở thành được một nước công nghiệp
toàn diện. Về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu đang từng bước đi
lên công nghiệp hóa hiện đại hóa. Với các thuận lợi về nguồn nhân lực dồi
dào và nguyên vật liệu sẵn có và các hạn chế về khoa học kĩ thuật, công nghệ,
nguồn vốn các nghành công nghiệp nhẹ vẫn đóng vai trò then chốt trong chiến
lược phát triển kinh tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong đó ngành
dệt may thời trang đang là một trong những ngành có thể mạnh, chiếm tỷ
trọng cao trong thị trường xuất khẩu.
Công ty cổ phần May 10 là một trong các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
dệt may hàng đầu nước ta. Trong thời gian qua đã hoạt động rất có hiệu quả,
tạo được uy tín trên thị trường quốc tế. Xâm nhập và chinh phục được các thị
trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU…. Đem lại nguồn thu ngoại tế lớn
đóng góp vào ngân sách nhà nước và giải quyết được công ăn, việc làm cho
nhiều lao động trong nước.
Trong thời gian gần 2 tháng thực tập tại Xí nghiệp May V trực thuộc
công ty cổ phần May 10. Được sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú, anh chị
trong Tổ Quản Trị em đã có thêm nhiều hiểu biết về thị trường may mặc và
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong báo cáo tổng hợp này, em
xin được trình bày các nợi dung sau:
•Giới thiệu tởng quan về cơng ty cở phần May 10 và Xí Nghiệp may V
•Đánh giá về hoạt đợng sản x́t kinh doanh của Xí nghiệp.
•Đánh giá về hoạt đợng quản trị nhân lực tại Xí nghiệp.
•Những định hướng đổi mới và phát triển của Xí nghiệp.


Trong phạm vi kiến thức, em tin rằng báo cáo còn nhiều sai sót. Em rất mong
sự giúp đỡ và những lời đánh giá của thầy, cơ hướng dẫn để em có thể thực hiện tốt
hơn ở bài báo cáo thực tập chuyên đề sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

2

I. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần May 10 và xí nghiệp may V .
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Có thể nói quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May
10 gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nước trong thời chiến, và công cuộc xây
dựng đổi mới đất nước trong thời bình.
- Công ty cổ phần May 10 tiền thân là Xưởng May Quân Trang thuộc
Tổng Cục Hậu Cần. Được thành lập năm 1946, trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp. Ban đầu xưởng may ra đời với nhiệm vụ chuyên may mặc quân
phục phục vụ bộ đội.
- Năm 1956, sau khi cuộc kháng chiến chống pháp dành thắng lợi. các
xưởng may: Khu Ba, Khu Bốn, Liên Khu Năm, Việt Bắc được lệnh chuyển ra
Hà Nội sát nhập với xưởng may 10 lấy tên chung là xưởng may 10 đặt tại xã
Hội Xá thuộc Bắc Ninh cũ nay là phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
- Sau nhiều lần chuyển đổi cơ quan quản lý, từ Tổng cục Hậu cần, sang
Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ Nội thương, rồi sau đó lại chuyển về Bộ Cơng
nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp May 10. Tháng 11 năm 1992,
để phù hợp với cơ chế thị trường, Xí nghiệp May 10 được đổi tên thành Cơng
ty May 10. Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, cuối

năm 2004 May 10 tiến hành cổ phần hóa và tháng 1 năm 2005, Cơng ty May
10 chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần với tên gọi là Công
ty Cổ phần May 10, thuộc Bộ Công nghiệp quản lý, nay là Bộ Công Thương
trong đó Nhà nước n½m giữ 51% vốn điều lệ .
- Cho đến nay công ty đã có lich sử hơn 60 năm xây dựng và phát triển,
qua nhiều thời kỳ với nhiều tên gọi khác nhau, May 10 đã hoàn thành sứ
mạng lịch sử vẻ vang của mình, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ phục vụ quân
đội qua các cuộc kháng chiến, giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và chống
ngoại xâm. Từ một xưởng may nhỏ bé nằm sâu trong rừng với những thiết bị,
công cụ thô sơ, đến nay May 10 đã trở thành một trong những doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

3

may mặc hàng đầu và có uy tín cao ở thị trường trong nước và thế giới. Đặc
biệt, sau những năm thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, Công ty CP
May 10 đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào, đó là duy trì tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm tăng 30%, nộp ngân sách tăng 12%, thu nhập
người lao động tăng bình quân 10%. Để hội nhập kinh tế quốc tế và vươn ra
biển lớn thành công, trong những năm qua, May 10 không ngừng đổi mới
thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và mở rộng sản xuất thu hút thêm hàng
1.000 lao động ở các địa phương vào làm việc. Đến nay, May 10 có 14 xí
nghiệp thành viên rải rác từ Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Thanh
Hóa, Hải Phịng, Quảng Bình... với 6.000 thiết bị hiện đại ngang tầm quốc tế,

thu hút 8.000 lao động.
- XN may 5 là đơn vị trực tiếp triển khai sản xuất theo đúng trình tự
cơng đoạn nhập NVL đến cơng đoạn(cắt-may-là-đóng gói-đong hũm)và xuất
thành phẩm nhập kho cơng ty.
-Xí nghiệp may 5 thành lập ngày 04/10/1994 – Xí nghiệp 5 là xí nghiệp
đầu tiên hợp tác với nước ngồi của Cơng ty – Xí nghiệp 5 ra đời với sự hợp
tác của hãng Seidelstickcer và công ty May 10. Với số lượng công nhân ngày
đầu thành lập là 400 người đến nay số lượng công nhân đã lên tới hơn 600.
Lúc đầu chỉ sản xuất được 800-1000 sản phẩm trên 1 ngày. Đi vào sản xuất
với 5 cụm: Cổ, Thân trước, Thân sau, Tay, Lắp ráp .Mặt hàng chủ yếu là sơ
mi xuất khẩu sản xuất sang thị trường EU (CH Liên bang Đức). Sau chuyển
thành truyền nước chảy, 1 tổ làm hoàn thiện cả sản phẩm bao gồm 6 chuyền.
Hiện tại Xí nghiệp 5 gồm 3 chuyền nước chảy và 7 chuyền cụm.
Cơ ngơi nhà xưởng ngày càng hồn thiện và hiện đại; cơng nghệ sản
xuất hiện đại với máy móc thiết bị, phiên bản mới nhất được nhập từ nước
ngoài về, sử dụng trong sản xuất toàn bộ máy chuyên dùng, nhằm đảm bảo

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

4

chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Cơ cấu sản xuất gồm 1 giai đoạn
– 2 trưởng ca, 10 tổ trưởng sản xuất may; 1 tổ trưởng tổ là, 1 tổ trưởng tổ cắt,
tổ trưởng hộp con với gần 800 công nhân được phân bổ trong các bộ phận.
Chất lượng sản phẩm là Xí nghiệp đầu tiên được cấp chứng chỉ ISO9000

và hiện nay xí nghiệp được cấp chứng chỉ hệ thống tích hợp ISO9000SA8000 và ISO 14000. Bởi vậy sản phẩm của xí nghiệp 5 luôn được xuất
khẩu đi thị trường EU và đạt được chất lượng tốt, được nước bạn tin dùng.
Hiện nay Xí nghiệp 5 cịn sản xuất nhiều mặt hàng xuất khẩu sang nhiều nước
khác: Anh, Mỹ, Nga ….
Hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất áo sơ mi xuất khẩu ra thị trường
châu Âu và nội địa. Hiện tại xí nghiệp đang chuyển từ 2 ca làm việc thành 1
ca duy nhất.
Tổng số cán bộ công nhân viên một xí nghiệp :661 người
. Cơ cấu xí nghiệp may V:
Đứng đầu XN là giám đốc xí nghiệp Trần Văn Khang.GĐXN phải thực
hiện tốt các nội quy,quy chế và thỏa ước lao động tập thể của công ty.GĐXN
là người điều hành cơng việc của tồn XN.GĐXN quản lý tồn diện và chịu
trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kỹ thuật của XN.
Dưới quyền giám đốc là các trưởng ca.Trưởng ca thay mặt giám đốc đôn
đốc điều hành chỉ đạo sản xuất công đoạn,đảm bảo kế hoạch năng suất ngày
kế hoạch giao hàng của công ty đôn đốc các tổ sản xuất(tổ cắt,may,là,thu
hóa)bộ phận tác nghiệp(tổ kỹ thuật,bảo tồn phục vụ)hồn thành nhiệm vụ lao
động và giải quyết các vấn đề phát sinh khi vắng mặt hoặc có ủy quyền.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


5

Báo cáo tổng hợp

2. Hệ thống tổ chức bộ máy
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May 10

Hội đồng
quản trị

Tổng Giám
Đốc

P Tổng
Giám Đốc

ĐDLĐ về
MT

GĐĐH 1

ĐDLĐ về
ATSK

Tổ cắt B

Tổ là B

Lớp : QTNL 48

Trường đào tạo

Trưởng
ca B

Các tổ
may


Phịng Kho vận

Tổ kiểm
hóa

GĐĐH 3

Các XN địa phương

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Các PX phụ trợ

Tổ là A

GĐĐH 2

Phòng Kỹ thuật

Tổ quản
trị

Pòng QA

P. Kinh doanh
dddddddodoanh

Tổ cắt A


Tổ hòm
hộp

Các XN May

Các tổ
may

Phòng Marketing

Văn phòng

TC-KT

Ban đầu tư

Phòng

Trưởng
ca A

ĐDLĐ về chất
lượng


6

Báo cáo tổng hợp

GIÁM ĐỐC XN


Bộ phận sx

Trưởng ca 1

Bộ phận kt

Bộ phận IE

NV tính
lương

Trưởng ca 2

Bộ phận QT

NV kế
hoạch

NV

tính lương

Tổ may

Tổ là

Tổ cắt

Kiểm hóa


Đóng gói

Nguồn: bộ phận văn phịng XN may 5
*Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất trong xí nghiệp
-Điều hành mọi hoạt động chung của xí nhiệp.
-Tổ chức sản xuất, quản lí cán bộ cơng nhân viên thuộc đơn vị mỡnh.
-Chịu trách nhiệm trước công ty về việc thực hiện các chỉ tiêu khoán, kết
quả sản xuất kinh doanh, các chế độ đối với người lao động phải đảm bảo.
* Trưởng ca:-Thay mặt giám đốc chỉ đạo sản xuất công đoạn may. Đảm
bảo kế hoạch năng suất, kế hoạch giao hàng.
-Đôn đốc các tổ sản xuất, bộ phận nghiệp vụ liên quan trong xí nghiệp
hồn thành tốt nhiệm vụ.
-Tham mưu đề xuất giám đốc các biện pháp quản lí lao động, các hình
thức khen thưởng, kỉ luật.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

7

*Cán bộ lao động tiền lương:
-Thực hiện các công tác nghiệp vụ về lao dộng tiền lương, BHXH,
BHYT, các chế độ chính sách đối với người lao động trong xí nghiệp.
-Tổ chức về nghiệp vụ đối với công tác: lao động, tiền lương, bảo hiểm.
-Chuẩn bị các mẫu biểu, chứng từ về công tác tiền lương.
-Tham mưu cho giám đốc về tổ chức phân phối quỹ tiền lương, thưởng...

-Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp về các phương án quy định, nội
quy…nhằm quản lí lao động và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước,
của công ty cho phù hợp với điều kiện thực tế của xí nghiệp.kế hoạch
*Cán bộ kế hoạch :
-Thực hiện các công tác nghiệp vụ: ra phiếu bàn cắt, lệnh tác nghiệp cắt,
may...để thực hiện sản xuất theo lệnh sản xuất của công ty.
-Lập sổ sách theo dõi tiến độ cắt, may, là.
-Thống kê năng suất ngày/ tháng/ quý/ năm theo từng khách, lệnh sản xuất.
- Quản lí tiết kiệm và thực hiện các cơng tác nghiệp vụ hạch tốn tiết
kiệm theo quy định của công ty.
- Báo cáo giám đốc những phát sinh, vướng mắc trong việc đồng bộ sản
lượng theo lệnh, list kế hoạch để kịp thời giải quyết.
* Cán bộ ISO : theo dõi chấm công hàng ngày, theo dõi tất cả các yêu
cầu đánh giá của khách hàng.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


8

Báo cáo tổng hợp

Bảng 1 : Máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất :
STT

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên thiết bị

máy may 1 kim
máy 5 chỉ
máy ống cuốn
máy may 2 kim
máy thùa
máy đính cúc
máy dò ghim
máy ép mex
máy cắt vòng
máy cắt đẩy tay

máy thổi chỉ
máy ép nẹp,thân

Nơi

Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Đức
Nhật
Đức
Đức
Đài

Số lượng thiết bị
SL
Chờ
SL
hiện
thanh
Huy động


152
148
4

12
12
12
12
12
12
14
14
14
14
1
1
3
3
3
3
3
3
1
1

Năm

1998
1998
1998
2000
1999
1998
1996

1994
1994
1998
2001

4
4
2000
Loan
máy ép dưỡng cổ
Nhật
3
3
1998
máy ép dưỡng bác tay
Nhật
3
3
1995
máy ép bác cổ
Nhật
2
2
1999
máy ép phom cổ
Đức
2
2
2000
Bàn là treo

Đức
14
12
2
1999
Bàn là hơi
Đức
3
3
1999
máy điều hòa trung tâm
Nhật
3
3
1995
máy điều hịa nhỏ
Nhật
4
4
1998
II. Đá nh giá về hoạ t đợ ng sả n xuấ t kinh doanh củ a tổ ng cơng ty và

xí nghiệ p.
1.Sản phẩm chính:
Sản phẩm chính :Sơ mi
Nhận gia cơng theo kỹ thuật và quy trình sản xuất của Đức và Nhật
Bên cạnh đó cịn sản xuất áo sơ mi để xuất khẩu sang EU va nội địa
2 . kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện


Lớp : QTNL 48


9

Báo cáo tổng hợp

Bảng 2: Kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp may V:
TT
Nội dung
1 Sản lượng
2 Doanh thu
Năng suất
3
bình qn
Thu
nhập
4
bình qn

ĐV Tính
Chiếc
USD
USD/ng/
ngày cơng
Đồng/ng/
tháng

2006
2007

2008
2009
2010
1.498.123 1.523.156 1.734.562 1.819.435 2.437.889
1.545.632 1.367.843 1.675.432 1.856.645 2.584.162
6,78

7,56

9,2

10,18

12,51

1.578.432 1.497.978 2.098.432 2.145.642 2.584.050

3 . Đặc điểm về lao động :
Theo khảo sát tỷ lệ bậc cơng nhân tại xí nghiệp:
Bảng 3 : đặc điểm lao động tại xí nghiệp may V
STT
1
2
3
4
5
6
Tổng

Vị trí

Cơng nhân may
Cơng nhân là
Cơng nhân đóng gói
Cơng nhân cắt
Cơng nhân khác
Cơng nhân kiểm hóa

Tổng % so với tổng số theo từng bậc
số
410
90
8
85
9
30
632

thợ
I
II
III IV
55 19
17 6.0
74.2 25.8
100
34
33 17
25
50 25


Bậc thợ
bình

V
2.0

VI
1.0

16
100

quân
1.9
2.3
3
3.1
3
6
2.04

Nhìn chung cấp bậc công nhân của công ty khá thấp (2.04)Công nhân
may bậc 1 chiếm phần lớn (55%),cấp bậc cơng nhân cắt cịn hơi thấp (3.1) đôi
lúc chưa đáp ứng được sản lượng mà công ty đề ra.Điều này do sự bất ổn
trong lao dộng của công ty,công nhân bậc cao xin nghỉ hưu,thôi việc nên %
công nhân bậc 1,2chiếm % lớn.Do vậy cịn khá nhiều thời gian lãng phí như
đã điều tra.
4 . Máy móc trang thiết bị trong xí nghiệp :
Bảng 4 : Máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất :
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện


Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên thiết bị


máy may 1 kim
máy 5 chỉ
máy ống cuốn
máy may 2 kim
máy thùa
máy đính cúc
máy dị ghim
máy ép mex
máy cắt vòng
máy cắt đẩy tay
máy thổi chỉ
máy ép nẹp,thân
máy ép dưỡng cổ
máy ép dưỡng bác tay
máy ép bác cổ
máy ép phom cổ
Bàn là treo
Bàn là hơi
máy điều hòa trung tâm
máy điều hòa nhỏ

III.

10

Nơi
sản xuất
Nhật
Nhật

Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Đức
Nhật
Đức
Đức
Đài Loan
Nhật
Nhật
Nhật
Đức
Đức
Đức
Nhật
Nhật

Số lượng thiết bị
SL
Chờ
SL
hiện
thanh
Huy động


152
148

4
12
12
12
12
12
12
14
14
14
14
1
1
3
3
3
3
3
3
1
1
4
4
3
3
3
3
2
2
2

2
14
12
2
3
3
3
3
4
4

Năm
sử
1998
1998
1998
2000
1999
1998
1996
1994
1994
1998
2001
2000
1998
1995
1999
2000
1999

1999
1995
1998

Đánh giá về hoạt đợng sản x́t kinh doanh của tổng công ty và xí

nghiệp.
1. Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ:
Xí nghiệp may V cũng như tổng công ty đang hoạt động trong lĩnh vực
may mặc thời trang. Đây là lĩnh vực có sự cạnh tranh rất lớn và luôn đòi hỏi
trong khâu thiết kế đổi mới sản phẩm. Nhất là công ty hoạt động trên cả thị
trường xuất khẩu. Đối với các thị trường khó tính như là Mỹ, Nhật Bản và EU

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

11

thì tính cạnh tranh này càng trở lên khốc liệt hơn. Chính vì trong môi trường
cạnh tranh như vậy đã luôn đòi hỏi tổng công ty cũng như xí nghiệp luôn phải
đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm và có các chiến lược sản xuất và tiêu thựu
sản phẩm hiệu quả. Việc tuyển dụng một số nhà thiết kế thời trang chuyên
nghiệp vào Công ty đã góp phần đưa sản phẩm May 10 trẻ trung và sống động
hơn. Sau hai lần tham gia trình diễn thời trang Xuân Hè, thương hiệu May 10
càng giành được lòng tin của người tiêu dùng trong nước. Minh chứng là
doanh thu nội địa của Công ty tăng lên đáng kể. Có những điểm bán sản phẩm

của May 10 nh Trung tâm Thương mại Vincom, Hà Nội, doanh thu có thời
điểm tăng đột biến tới 150% .
2. Bới cảnh trên thế giới và trong khu vực, áp lực cạnh tranh.
Trong những năm gần đây ngành dệt may Việt Nam găp nhiều khó
khăn do phải đối mặt với sự cạnh trạnh gay gắt với các sản phẩm của các
nước thành viên WTO, đặc biệt là Trung Quốc ( đã được dỡ bỏ hạn ngạch
hàng dệt may trong khi Việt Nam vẫn bị áp đặt hạn ngạch dệt may vào thị
trường Mỹ)
Trong khi đó chi phí đầu vào nhiên, nguyên vật liêu, lãi xuất ngân
hàng tăng cao làm đội giá thành sản phẩm làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong bối cảnh giá cả hàng may mặc trên thế giới đang có xu
hướng giảm. Tháng 10/2006 Chính phủ quyết định điều chỉnh mức l¬ng tối
thiểu chung lên 450.000 đồng kéo theo chi phí BHXH, BHYT tăng thêm một
lần nữa. Sang năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, hạn
ngạch dệt may được rỡ bỏ nhưng lại phải đối mặt với nguy cơ bị áp dụng các
biện pháp chống bán phá giá của Hoa Kỳ, vì thế các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ
dè dặt hơn trong việc đặt hàng tại Việt Nam. Sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp trong ngành cũng như nhập khẩu từ các níc trong khu vùc như
Trung Quốc, Thái Lan, Cam-pu-chia, Malaysia, Hồng K«ng.
Trong năm 2008, 2009 nhiều cơ hợi và thách thức được mở ra với thị
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

12

trường Việt Nam. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức

thương mại thế giới, là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư và cũng mở ra
nhiều cơ hội cho Việt Nam đến các thị trường mới. Cơ chế, chính sách, luật
pháp của nhà nước đổi mới, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong nước và quốc tế. Tuy nhiên may mặc Việt Nam cũng gặp phải những
thách thức lớn trong cạnh trạnh, khi phải đổi mặt với các đổi thủ cạnh tranh
có tiềm lực kinh tế và khoa học kĩ thuật lớn.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp may 5

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


13

Báo cáo tổng hợp

Bảng 2: Kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp may V:
TT
1
2

Nội dung
Sản lượng
Doanh thu

3

Năng suất bình qn


4

Thu nhập bình qn

ĐV Tính
Chiếc
USD
USD/ng/
ngày cơng
Đồng/ng
/tháng

2006
2007
2008
2009
2010
1.498.123 1.523.156 1.734.562 1.819.435 2.437.889
1.545.632 1.367.843 1.675.432 1.856.645 2.584.162
6,78

7,56

9,2

10,18

12,51


1.578.432

1.497.978

2.098.432

2.145.642

2.584.050

Nguồn: phòng kế hoạch
IV. Đánh giá về hoạt động quản trị nhân lực tại Xí nghiệp.
1. Đặc điểm về nhân sự:
Lao động là nhân tố khơng thể thiếu được trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thể trong quá trình sản xuất, là lực lượng
tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh
nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, lực lượng lao động là rất cần
thiết. Riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc, lực lượng lao
động địi hỏi tỉ mỉ và khéo tay thì lực lượng lao động rất quan trọng. Ngành
dệt may là ngành có nhu cầu về số lượng lao động rất lớn. Với dân số Việt
Nam gần 87 triệu người, 66% dân số trong độ tuổi lao động đây là thuận lợi
lớn cho doanh nghiệp với nguồn nhân lực dồi dao của quốc gia.
Tống số lao động của Xí nghiệp hiện nay là 632 lao động. Nhìn chung,
xí nghiệp mới thành lập nhưng đã đi vào hoạt động ổn định nên số lượng lao
động thay đổi qua các năm là không đáng kể.
Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80%
tổng số lao động trong xí nghiệp . Điều này là đặc điểm của ngành may mặc
do cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối
với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới
năng suất và quy mô sản xuất của công ty.

Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn thì số lượng lao động
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

14

trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và số cơng nhân có tay nghề cao có
chiều hướng gia tăng trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại học và
cao đẳng năm 2009 tăng 8,58% so với năm 2008 và năm 2010 tăng thêm
2,47% so với năm 2009. Số lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp cũng
tăng nhẹ, số công nhân bậc cao tuy không tăng về tương đối nhưng số lượng
tuyệt đối lại tăng lên. Do vậy, nhìn chung cơ cấu lao động của xí nghiệp thay
đổi theo chiều hướng tốt.
Nếu xét theo tính chất cơng việc, phần lớn lao động của công ty là lao
động trực tiếp (chiếm 89,36% năm 2008 và cú xu hướng tăng (89,96% năm
2009). Đây là một điều hồn tồn hợp lý vì cơng ty là công ty sản xuất nên số
lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ
yếu là làm trong bộ phận quản lý. Năm 20010 số lao động gián tiếp đã giảm
xuống. Đây là một xu hướng tốt vì giảm lực lượng lao động này tức là giảm
bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý của công ty đã gọn nhẹ và tiết
kiệm được chi phí nhân cơng cho cơng ty.
2. Đánh giá về hoạt động quản trị nhân lực tại xí nghiệp.
Xí nghiệp may 5 là một xí nghiệp mới thành lập tuy nhiên đã sớm đi
vào hoạt động ổn định và có hiệu quả trong những năm qua. Về các hoạt động
quản trị, xí nghiệp đã tương đối hoạt động độc lập nhưng vẫn có nhiều hoạt
động còn phụ thuộc vào tổng công ty.

Xí nghiệp cơ bản chỉ thực hiện các hoạt động về lương thưởng – phúc
lợi, khen thưởng – kỷ luật. Về các hoạt động khác như tuyển dụng, đào tạo,
định mức... được quản lý bởi tổng công ty. Riêng hoạt động đào tạo công ty
có riêng một trường cao đẳng nghề có nhiệm vụ đào tạo công nhân may.
Do đặc điểm nhân sự chủ yếu là lao động nữ nên hoạt động phúc lợi cho
lao động nữ được xí nghiệp rất chú trọng. Các quy định về chế độ thai sản rất

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

15

rõ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nữ vừa thực hiện tốt công việc
vừa hoàn thành trách nhiệm với gia đình.
Hoạt động an toàn vệ sinh lao động trong xí nghiệp được thực hiện tốt.
Nhà xưởng luôn được vệ sinh sạch sẽ. Công nhân được đào tạo và thực hiện
nghiêm túc các quy trình lao động, bảo đảm an toàn lao động. Các phương
tiện phòng chống hỏa hoạn luôn được chuẩn bị. Công nhân được hướng dẫn
hành động khi gặp sự cố hỏa hoạn, cháy nở.
Xí nghiệp luôn quan tâm đến sức khỏe của người lao động. Hàng năm có
tổ chức các đợt khám bệnh định kỳ cho công nhân viên toàn công ty, tổ chức
tốt khám sức khoẻ cho nữ cán bộ cơng nhân viên và các dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình.
Về chiến lược phát triển ng̀n nhân lực nhờ nhận thức đúng đắn rằng con
người là yếu tố quyết định, xí nghiệp đã hết sức quan tâm đến chiến lược con
người thông qua việc thực hiện những giải pháp tổng thể, đồng bộ như cơ cấu lại

bộ máy quản lý, sắp xếp lại lực lượng lao động, nhanh chóng đào tạo đội ngũ
cán bộ, cơng nhân có đầy đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đảm đương nhiệm
vụ mới. Việc đào tạo phải gắn chặt và đồng bộ với chương trình đầu tư chiều
sâu, đổi mới cơng nghệ phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm chiến lược. Đây là
một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của xí nghiệp.
Trong giai đoạn này, thực hiên theo chính sach của May 10, xí nghiệp
thực hiên Quy chế đào tạo cán bộ, công nhân viên. xí nghiệp đã cô nhiều cán bộ
công nhân viên đi học đại học và cao đẳng, học các chương trình lý luận trung cao cấp, tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ. Bên cạnh đó,
cơng tác tuyển chọn nhân lực cũng được đổi mới. May 10 đã ban hành quy chế
tuyển dụng và ký hợp đồng lao động. Hầu hết lao động được tuyển dụng của xí
nghiệp trong giai đoạn này đều tốt nghiệp phổ thông trung học và qua đào tạo
nghề may từ 6 tháng đến 3 năm. 100% nhân viên của các phòng nghiệp vụ khi
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

16

tuyển vào đều phải có trình độ cao đẳng và đại học trở lên.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quản lý nhân sự thì xí
nghiệp cũng còn vướng phải nhiều hạn chế:
- Xí nghiệp có quy mô lớn nhưng nhiều hoạt động quản trị nhân lực còn
phụ thuộc nhiều vào tổng công ty.
- Công tác an toàn vệ sinh lao động chưa được thực hiện triệt để. Còn
có nhiều lao động ý thức còn kém, không tuân thủ các quy trình trong an toàn
lao động. Cán bộ quản lý còn long lẻo, chưa theo sát được tình hình thực hiện
của công nhân.

V. Những định hướng đổi mới, phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp may 5 là một thành viên của công ty cổ phần May 10 nên
những định hướng phát triển của xí nghiệp luôn nằm trong những định hướng
phát triển của toàn công ty:


Tiếp tục kiện tồn tổ chức hoạt động của cơng ty theo hướng đa dạng hóa

hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.


Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt

may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.


Đa dạng hóa sản phẩm, chun mơn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành

hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn
thời trang.


Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng

vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công
các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.


Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO


14000 và SA 8000


Xây dựng và phát triển thương hiệu của cơng ty, nhãn hiệu hàng hóa,

mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.


Xây dựng nền tài chính lành mạnh.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp


17

Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo

đời sống và giữ người lao động
Để thực hiện được các mục tiêu mà công ty đã đề ra may 5 đã vạch ra
cho mình các dự kiến đê đạt được mục tiêu như sau:
Đối với phát triển thị trường nội địa:
- Xây dựng và phát triển hệ thống tiêu thụ, không ngừng đổi mới hình
thức phục vụ và tìm kiếm khách hàng, chủ động khai thác tìm kiếm các nguồn
nguyên liệu đa dạng, phong phú nhằm đa dạng đối tượng khách hàng phục vụ.
- Đổi mới công tác chuẩn bị sản xuất đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu

của hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục đầu tư cho khâu thiết kế, đưa ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu thị hiếu khách hàng phù hợp từng đối tượng, từng lứa tuổi khác nhau
của người tiêu dùng.
Đối với thị trường xuất khẩu
- Tích cực quảng cáo, giới thiệu hoạt động trên Internet.
- Nghiên cứu chiến lược tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nước ngồi
thơng qua liên doanh, liên kết và đại lý tiêu thụ.
- Đầu tư cho thiết kế, đưa ra được các dòng sản phẩm với mẫu mã đẹp và
độc đáo, có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường cần xâm
nhập cũng như các thị trường tiềm năng.
- Hoàn thiện các hệ thống chất lượng sản phẩm và nâng cao trình độ
quản lý, phong cách làm việc chuyên nghiệp để đáp ứng được các thị trường
khó tính như Nhật Bản, EU, khơng để bị mất hợp đồng và bồi thường vì chậm
giao hàng, hàng kém chất lượng.
- Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục
có cơ chế để thu hút và giữ nhân tài, thực hiện chế độ phân phối: “làm nhiều

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48


Báo cáo tổng hợp

18

hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm không hưởng”.
- Tạo mọi điều kiện, môi trường về vật chất, tinh thần cho mỗi thành
viên để phát huy cao nhất khả năng tiềm tàng của mỗi thành viên trong Công

ty, ủng hộ triệt để những ý tưởng sáng tạo.
- Đảm bảo an tồn phịng chống cháy nổ tồn bộ tài sản của công ty,
thực hiện nghiêm thúc các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
Trên cơ sở lý luận và thực tế thu thập được trong thời gian thực tập tại
Xí nghiệp May 5 – Công ty cổ phần May 10, em đã chọn đề tài “Hồn thiện
cơng tác tiền lương tại xí nghiệp 5 – công ty cổ phần May 10.”

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Thiện

Lớp : QTNL 48



×