Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

luận văn quản trịchất lượng chiến lược Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.12 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên Trang
1
Bảng 2.1 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của Công ty giai
đoạn 2008 – 2012
26
2
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty giai
đoạn 2008 – 2012
30
3
Bảng 2.3 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng từ thị trường Mỹ
giai đoạn 2008 – 2012
31
4
Bảng 2.4 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng từ thị trường Hàn
Quốc giai đoạn 2008 – 2012
32
5
Bảng 2.5 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng từ thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2008 – 2012
33
6
Bảng 2.6 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng từ thị trường Nhật
Bản giai đoạn 2008 – 2012
34
7
Bảng 2.7 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty giai đoạn
2008 – 2012


38
8
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2008 – 2012
40
9
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2008
– 2012
41
10
Bảng 2.10 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của Công ty giai đoạn
2008 – 2012
42
11
Bảng 2.11 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường Mỹ của
Công ty giai đoạn 2008 – 2012
44
12
Bảng 2.12 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường Hàn
Quốc của Công ty giai đoạn 2008 – 2012
46
13
Bảng 2.13 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường Trung
Quốc của Công ty giai đoạn 2008 – 2012
49
14
Bảng 2.14 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường Nhật
Bản của Công ty giai đoạn 2008 – 2012
51
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
1
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
10
2
Hình 2.1 Kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường của Công ty
giai đoạn 2008 – 2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
I. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ tiếng Việt Viết tắt
1 Hội đồng quản trị HĐQT
2 Việt Nam đồng VNĐ
3 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
4 Doanh thu DT
5 Chi phí CP
6 Tỷ suất lợi nhuận TSLN
7 Vốn lưu động VLĐ
8 Năng suất lao động NSLĐ
9 Hàn Quốc HQ
10 Trung Quốc TQ
11 Nhật Bản NB
II. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ tiếng Anh Viết tắt
1 Letter of Credit L/C
2 European Union EU
3 Association of South East Asian Nations ASEAN
4 World Trade Organization WTO
5 Cost Insurance Freight CIF
6 Free on Board FOB
7 Politic Economic Risk Consultant PERC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thương mại quốc tế đã và đang ngày càng phát triển. Hoạt động nhập khẩu
song song với xuất khẩu là hai thành tố cấu thành nên lĩnh vực thương mại quốc
tế. Hoạt động nhập khẩu đã và đang tạo điều kiện cho người tiêu dùng trong
nước có thể tiếp cận với nhiều chủng loại sản phẩm từ nước ngoài, đem lại cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn về sản phẩm hàng hóa.
Sau khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới
WTO, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đang diễn ra ngày một sâu
rộng, nền kinh tế đất nước đã có những chuyển biến rõ rệt. Quá trình này đem
đến cho các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu rất nhiều cơ hội bên cạnh đó là những khó khăn, sự cạnh tranh quyết liệt
với các doanh nghiệp nước ngoài.
Một doanh nghiệp nhập khẩu muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh
doanh nhập khẩu cần phải đem lại hiệu quả cao cho công ty. Hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu là chỉ tiêu đánh giá cuối cùng và tổng hợp nhất sau tất cả các
chỉ tiêu doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy việc làm sao để nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu luôn là mục tiêu tối cao của bất cứ doanh nghiệp
nào.
Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam là
một công ty chuyên nhập khẩu và phân phối các thiết bị vật tư phục vụ cho xây
dựng và khai thác khoáng sản. Các thị trường mà Công ty chủ yếu nhập khẩu
gồm: Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhât Bản. Trong thời gian qua, Công ty đã có
những bước tiến nhất định: quy mô doanh nghiệp tăng, thị trường nhập khẩu
được mở rộng, vị thế doanh nghiệp trên thị trường được nâng lên… Tuy nhiên,
hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty chưa thực sự cao và chưa phù hợp với
những nguồn lực mà Công ty sử dụng cho hoạt động nhập khẩu. Công ty đã có
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, song do năng
lực còn hạn chế nên các biện pháp này chưa thực sự phát huy tác dụng.

Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại
Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam” để
nghiên cứu trong chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ
thuật và Dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
 Tìm hiểu các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam
 Phân tích và đánh giá việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam giai đoạn
2008 – 2012
 Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt
Nam giai đoạn 2013 – 2015
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của một doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ
phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam
 Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2008 – 2012 và đề xuất giải pháp đến
năm 2015
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Mục lục, Danh mục các Bảng, Hình, nội
dung chính của chuyên đề thực tập gồm 3 chương sau:
- Chương 1: Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt
Nam

- Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công
ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2008 –
2012
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
tại Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam giai
đoạn 2013 – 2015
CHƯƠNG 1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HỢP TÁC KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ
VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HỢP TÁC KỸ THUẬT VÀ
DỊCH VỤ VIỆT NAM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại
Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam
- Giới thiệu công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ
Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Services Commercial Technical Viet Nam joint-stock
company
Tên ngắn gọn: SCTV.,JSC
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103029811 (thay đổi lần 2 ngày 17 tháng 11
năm 2011)
Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 11, Nhà B11, Tập thể Vinaconex 1, Phường
Thanh xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam.
Văn phòng giao dịch: Số 495 Kim Ngưu, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội, Việt Nam.
Kho hàng: Số 495 Kim Ngưu, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội,
Việt Nam.
Số điện thoại: (04) 66728955
Fax: (04) 36369066

Email:
Website: www.sctvco.com.vn
Ngành nghề kinh doanh: Đá – Thiết bị khai thác, Thiết bị xây dựng.
Hoạt động kinh doanh: Nhập khẩu và phân phối thiết bị phục vụ cho công nghiệp
khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng.
Thị trường nhập khẩu: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
- Quá trình hình thành và phát triển
 Năm 2008, Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ
Việt Nam được thành lập, đăng kí kinh doanh lần đầu (vào ngày 26 tháng 11 năm
2008). Thành viên sáng lập công ty gồm: Ông Nguyễn Hoàn Thiện, Bà Trần Thị
Thu Hường, Bà Nguyễn Thị Lan Anh. Ông Nguyễn Hoàn Thiện là người đại
diện theo pháp luật đồng thời là giám đốc điều hành của công ty.
Vốn điều lệ : 6 tỷ VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh : Đá – Thiết bị khai thác, Thiết bị xây dựng.
 Năm 2009, Công ty đầu tư nhà kho tại Hà Nội và tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ
VNĐ.
 Năm 2010, Công ty đầu tư đội xe vận chuyển để trực tiếp thực hiện hoạt
động vận chuyển hàng từ ga, cảng về nhà kho của Công ty và từ nhà kho đến cho
khách hàng.
 Năm 2011, Công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ VNĐ và đăng ký kinh
doanh lại ( vào ngày 17 tháng 11 năm 2011)
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Cơ cấu tổ chức
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Từ hình 1.1 có thể thấy, cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại
Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam là cơ cấu theo kiểu chức năng. Đây là mô
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng
Tài chính-
Kế toán
Phòng
Hành chính
-Tổng hợp
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Giao nhận
và vận tải
Phòng
Kinh
doanh
hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và mang tính chất tập trung nên rất phù hợp với một
công ty quy mô nhỏ và chỉ tập trung vào một vài vài lĩnh vực kinh doanh then
chốt.
Đứng đầu trong cơ cấu tổ chức này là Hội đồng quản trị gồm các cổ đông
có quyền biểu quyết trước các quyết định quan trọng của công ty. Người chịu
trách nhiệm điều hành các hoạt động thường xuyên của công ty là Giám Đốc
điều hành. Bên cạnh Giám Đốc điều hành có sự hỗ trợ của phó Giám Đốc. Dưới
Giám Đốc và phó giám đốc là các phòng ban chức năng đảm nhiệm những công
việc chuyên môn của từng phòng ban.
- Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng tài chính kế toán
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám Đốc đồng thời thực hiện quản lý tài sản, vốn và các hoạt
động kế toán – tài chính.
- Triển khai thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty đúng với Pháp lệnh Kế
toán thống kê của Nhà nước và Nghị quyết của HĐQT.

Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận các văn bản chính sách của Nhà nước trong công tác kế toán – tài
chính. Tham mưu cho HĐQT, Giám Đốc Công ty về khâu tài chính của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch kế toán - tài chính hàng năm theo Nghị quyết cùa HĐQT,
cân đối với kế hoạch lưu chuyển hàng hóa.
- Quản lý vốn và sử dụng đúng mục đích mà HĐQT- Giám Đốc đã đề ra.
- Quan hệ giao dịch với các ngân hàng trong việc vay vốn để đầu tư cho kinh
doanh.
- Thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác mọi chi phí phát sinh, quyết toán sổ sách
kịp thời.
- Tổ chức chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác hạch toán, thống kê kế toán, thu
thập xử lý thông tin kế toán nội bộ.
- Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, giá cả, quản lý sử
dụng tài sản.
- Quản lý ngân quỹ thu chi của toàn Công ty.
- Theo dõi, quản lý, đôn đốc thu hồi công nợ.
- Thường xuyên kiểm tra các đơn vị trực thuộc, phát hiện và kiến nghị kịp thời
những vi phạm phát sinh với HĐQT và Giám Đốc.
- Làm các nhiệm vụ khác khi Giám Đốc yêu cầu hoặc ủy quyền.
 Phòng kinh doanh
Chức năng
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công việc triển khai thực hiện các
nghị quyết của HĐQT về công tác định hướng kế hoạch kinh doanh cũng như
định hướng khách hàng.
- Trực tiếp triển khai tổ chức các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và mục
tiêu đề ra.
Nhiệm vụ
- Thường xuyên nắm vững thông tin về thị trường, tìm kiếm nguồn hàng cho
Công ty.
- Tìm kiếm đơn đặt hàng và lập kế hoạch kinh doanh từ các đơn hàng nhận được

- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh
- Theo dõi thống kê, tổng hợp báo cáo chính xác, kịp thời định kỳ và đột xuất.
- Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh,
tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch, tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu.
- Làm các công tác khác khi Giám Đốc yêu cầu.
 Phòng giao nhận và vận tải
Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác tiếp nhận, quản lý vật tư
nhập khẩu toàn Công ty và điều hành đội xe vận tải.
Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch tiếp nhận vật tư nhập khẩu tại các ga, cảng.
- Làm các thủ tục hải quan về hàng nhập khẩu.
- Vận chuyển hàng hóa từ ga, cảng về kho và bảo quản theo hợp đồng.
- Bảo quản hàng hóa tại kho, bãi của Công ty đảm bảo an toàn.
- Vận chuyển hàng hóa từ kho đến cho khách hàng.
- Thống kê, theo dõi sản lượng hàng nhập khẩu và cùng các đơn vị trong Công ty
hạch toán kinh tế về tiếp nhận, bảo quản hàng hóa.
 Phòng Kỹ thuật
Chức năng
- Tham mưu cho Giám Đốc Công ty trong công tác quản lý, đảm bảo chất lượng
máy móc thiết bị.
- Thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng hàng hóa.
Nhiệm vụ.
- Kiểm tra chất lượng hàng nhập
- Tiến hành tư vấn về kỹ thuật và sửa chữa theo đơn đặt hàng
- Tổ chức thực hiện các hoạt động bảo hành theo hợp đồng.
 Phòng Hành chính tổng hợp
Chức năng:
Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng triển khai thực hiện Điều lệ của Công
ty, Nghị quyết của HĐQT đối với các cổ đông và người lao động thuê theo hợp

đồng.
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tham mưu cho HĐQT,
Giám Đốc về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, định biên lao động, tiền lương,
tiền thưởng, kỷ luật lao động, BHXH theo chế độ hiện hành, các biện pháp tạo
động lực trong lao động, hỗ trợ các bộ phận chức năng về tổ chức hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong Công ty để triển khai các mặt
công tác về tổ chức.
- Lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát việc tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp
nhân sự.
- Quản lý hồ sơ tài liệu về tổ chức, lao động tiền lương, tuyển dụng, đào tạo.
- Kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐQT, các quy định
của Công ty đối với người lao động.
- Quản lý, triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của Công ty, công tác tư
tưởng, thi đua khen thưởng.
- Quản lý thực hiện kế hoạch xây dựng, sửa chữa duy tu cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất trang thiết bị.
- Tham mưu và thực hiện các kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng để
phục vụ công tác sản xuất – kinh doanh của Công ty.
- Làm các nhiệm vụ khác khi Giám Đốc yêu cầu.
 Chức năng, nhiệm vụ của bảo vệ
Ngoài các phòng ban trên, cơ cấu tổ chức của Công ty còn cò tổ bảo vệ với các
chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc Công ty, đồng thời thực hiện các công tác bảo
vệ an toàn cơ quan, kho tàng, trật tự an ninh, phòng chống cháy nổ.
Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch về bảo vệ, đảm bảo an ninh, trật tự, kiểm soát nội quy ra vào cơ
quan.
- Bảo vệ tài sản kho tàng của toàn Công ty.

- Tổ chức và quản lý công tác phòng chống cháy nổ.
1.2. CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI CÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
HỢP TÁC KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ VIỆT NAM
1.2.1. Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia tác động đến hoạt
động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần thương
mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam
- Chính sách và pháp luật của Việt Nam về nhập khẩu
 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa các giai đoạn 2001 – 2010, 2011 –
2020 và định hướng đến 2030 của chính phủ
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2001 – 2010 của Việt
Nam:
+ Ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, nhất là công
nghệ tiên tiến để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Tập trung vào nhập thiết bị hiện đại từ các nước có công nghệ nguồn (Mỹ,
Nhật, Tây Âu); giảm nhanh tiến tới hạn chế nhập thiết bị công nghệ lạc hậu hoặc
công nghệ trung gian.
Những giải pháp đã được áp dụng để thực hiện chiến lược:
+ Giảm dần và tiến tới gỡ bỏ hàng rào thuế và phi thuế đối với những mặt hàng
được ưu tiên nhập
+ Cải cách các thủ tục hành chính để tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu
diễn ra nhanh chóng.
VD: Việt Nam bắt đầu tiến hành khai Hải quan điện tử tại một số chi cục
từ năm 2009, đến nay Hải quan điện tử đã được áp dụng ở hầu hết các chi cục.
Việc này đã góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty
nói riêng tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tiền bạc cho việc đi lại để khai báo
Hải quan, giảm bớt những rủi ro đến từ việc hàng hóa phải chờ ở cảng để được
thông quan do thủ tục khai báo rườm rà,
+ Tích cực cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động xuất nhập khẩu, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu

Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 – 2020 và định
hướng đến năm 2030 của Việt Nam:
+ Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ cao phù
hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư
+ Định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng các nguyên,
nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động
xấu đến môi trường.
Các giải pháp để thực hiện chiến lược:
+ Tích cực cải cách thủ tục hành chính
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hoá
hoạt động dịch vụ logistics
+ Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ
cao, ưu tiên nhập khẩu từ các nước công nghệ nguồn như Mỹ, Nhật, EU
 Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam chủ
yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho công nghiệp xây dựng và khai thác
khoáng sản từ các nước công nghệ nguồn như Mỹ, Nhật nên chiến lược xuất
nhập khẩu các giai đoạn trên đã tạo điều kiện tương đối thuận lợi cho Công ty
nâng cao hiệu quả nhập khẩu trong giai đoạn 2008 – 2012 do giảm được các chi
phí về thuế nhập khẩu, chi phí về thời gian và tiền bạc để thực hiện thủ tục nhập
khẩu, cũng như chi phí và rủi ro bảo quản hàng hóa tại cảng trong khi chờ thông
quan. Dự báo trong giai đoạn tới 2012 – 2015 , chiến lược xuất nhập khẩu hàng
hóa vẫn tiếp tục tạo cơ hội cho hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp.
 Chính sách thuế nhập khẩu với nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị công
nghiệp nặng, xây dựng
Sản phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp thuộc nhóm mặt hàng được ưu đãi
thuế nhập khẩu với mức thuế suất thấp hoặc bằng 0%. Nhóm các mặt hàng máy
móc, thiết bị chuyên dùng cho khai thác than hầm lò (mức thuế nhập khẩu là
3%); các mặt hàng phục vụ cho việc đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy,
(thuế nhập khẩu là 0% và 10%); vật tư, thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm

cơ khí trọng điểm và để đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm (mức thuế
nhập khẩu là 0%)
 Quy định ưu đãi thuế với nhóm mặt hàng máy móc thiết bị công nghệ
nhập khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty giảm chi phí (do giảm thuế), hạ
giá thành sản phẩm, từ đó tăng lượng bán, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả
nhập khẩu trong giai đoạn 2008 – 2012. Dự báo trong giai đoạn tới 2013 – 2015,
đây vẫn tiếp tục là cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập
khẩu.
 Các thủ tục liên quan đến nhập khẩu như khai báo hải quan, kiểm tra hàng
hóa nhập khẩu chưa thực sự tinh gọn và còn thiếu đồng bộ.
Mặc dù Việt Nam đã chính thức triển khai việc khai báo hải quan điện tử
từ năm 2009 xong do sự yếu kém trong thực hiện, thiếu đầu tư cơ sở vật chất, sự
thiếu đồng bộ giữa các cơ quan thực hiện nên trong một số trường hợp quá
trình nhập khẩu hàng hóa vẫn còn mất nhiều thời gian do chi cục chưa áp dụng
khai Hải quan điện tử, đòi hỏi kiểm tra hàng hóa phức tạp , Công ty phải chịu
thêm chi phí kho bãi và rủi ro bảo quản hàng hóa trong khi chờ làm thủ tục thông
quan.
 Trong giai đoạn vừa qua 2008 – 2012, nhân tố này tạo ra khó khăn cho
Công ty trong việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Tuy nhiên trong giai đoạn tới
2013 – 2015, hứa hẹn sẽ có thêm những cải cách về thủ tục nhập khẩu hàng hóa,
nên đây sẽ không còn là thách thức với Công ty trong việc nâng cao hiệu quả
nhập khẩu.
- Sự ổn định của hệ thống chính trị
Việt Nam là một quốc gia có hệ thống chính trị tương đối ổn định, chế độ
một đảng, nguy cơ xảy ra những rủi ro như thay đổi hệ thống chính trị, đảo
chính, bạo động và khủng bố là rất thấp. Theo xếp hạng hàng năm của Tổ chức
tư vấn rủi ro kinh tế và chính trị (PERC), Việt Nam luôn nằm trong tốp những
quốc gia có mức độ rủi ro chính trị thấp nhất trong khu vực, vượt trên các quốc
gia Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia Sự ổn định của hệ thống chính trị Việt
Nam giúp Công ty tránh được những rủi ro về chính trị, nhờ đó yên tâm trong

việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nhập khẩu, đảm bảo thực hiện hợp
đồng
 Nhân tố này đã và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tăng doanh thu
nhờ việc đầu tư mở rộng kinh doanh, đẩy mạnh việc thực hiện các đơn hàng, từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
- Các yếu tố giá cả, lạm phát, lãi suất
Giá cả và lạm phát: Giá cả trên thị trường Việt Nam nhìn chung là cao và
có xu hướng tăng. Giá các mặt hàng cần thiết cho hoạt động kinh doanh như
xăng dầu, điện của Việt Nam đều cao hơn giá trên thị trường thế giới và các
nước trong khu vực. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng
bình quân giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu năm 2012 là 1,065 %/tháng, tháng sau
tăng so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tăng cũng làm gia tăng lạm phát.
Chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tăng làm tăng giá cả hàng hóa nói chung, làm
tăng các loại chi phí kinh doanh, do đó tạo ta khó khăn đối với việc giảm chi phí
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hơn nữa, cũng do chi phí kinh
doanh tăng mà sức mua của người tiêu dùng giảm, các doanh nghiệp không
muốn mở rộng sản xuất nữa nên nhu cầu máy móc thiết bị công nghệ giảm, do
vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu của Công ty cũng giảm, ảnh hưởng
đến việc tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Lãi suất: Lãi suất trên thị trường Việt Nam khá cao và nhiều biến động.
Giai đoạn 2008 – 2012 chứng kiến một cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng
khiến lãi suất huy động và cho vay đều tăng chóng mặt. Từ 2008 – 2011, lãi suất
huy động trung bình tăng từ 9%/năm lên mức kỷ lục 18%/năm đã khiến rất nhiều
doanh nghiệp rơi vào tình trạng khốn đốn vì không thể huy động vốn và càng
không thể làm ăn có lãi khi mà không một hoạt động kinh doanh nào có thể
mang lại lợi nhuận 24- 25 % để bù đắp chi phí lãi suất! Đây là khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc giảm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy đầu
năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp, hạ trần lãi suất huy động xuống
mức 9%/năm, do đó hạ lãi suất cho vay, giảm bớt gánh nặng cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng về cơ bản, lãi suất trên thị trường Việt Nam

vẫn cao và diễn biến phức tạp gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp
cận nguồn vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh do gánh nặng chi phí lãi suất.
 Tóm lại, trong giai đoạn 2008 – 2012, sự biến động giá cả, lạm phát và lãi
suất trên thị trường Việt Nam đã tạo ra khó khăn không nhỏ cho Công ty trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Dự báo thời gian tới, giá cả và lãi
suất sẽ tiếp tục tăng, đây là thách thức đối với hoạt động nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
- Hệ thống ngân hàng, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho ngoại thương
 Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đang phát triển rất nhanh cả về chất và
lượng. Hiện nay, tại Việt Nam có gần 80 ngân hàng hoạt động (40 ngân hàng
trong nước, 30 ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc chi nhánh của ngân hàng
nước ngoài và khoảng 10 tổ chức cho thuê tài chính). Hệ thống ngân hàng phát
triển cả về chất và lượng, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán của các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương được đảm bảo.
 Quá trình thanh toán thuận lợi, chi phí giao dịch thấp, do đó tạo thuận lợi
cho hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty khi giảm
được chi phí giao dịch và rủi ro trong thanh toán. Dự báo trong giai đoạn tới
2013 – 2015, hệ thống ngân hàng sẽ tiếp tục phát triển, quy trình và thủ tục thanh
toán sẽ hoàn thiện và tiện lợi hơn, do vậy đây là một cơ hội đối với hoạt động
nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoại thương bao gồm: kho bãi, hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông, các cảng biển, cơ sở hạ tầng thông tin của Việt Nam còn nhiều
hạn chế.
Hệ thống kho bãi còn nghèo nàn, quy mô nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu
và yêu cầu của bảo quản hàng hóa.
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm trên 17000 km đường nhựa,
3200 km đường sắt, 4200 km đường thủy, 20 cảng biển và 20 sân bay. Tuy nhiên
chất lượng của hệ thống này không đồng đều, phân bố chưa hợp lý, nhiều chỗ
chưa đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật.

Các cảng biển còn nông, chỉ tiếp cận được những tàu có trọng tải nhỏ,
đang trong quá trình container hóa, chưa có quy hoạch dài hạn. Các cảng hàng
không vẫn chưa có ga hàng hóa, khu vực gom hàng và làm các dịch vụ logistics
khác.
Cơ sở hạ tầng thông tin mặc dù đã được đầu tư và có sự phát triển đáng kể,
song so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động logistics.
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho ngoại thương hạn chế nên gây ra khó
khăn và làm tăng các chi phí cho quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hóa, do
vậy cũng là khó khăn cho hoạt động nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
Trong giai đoạn tới, chắc chắn sẽ có những cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng nói
trên, song để cơ sở hạ tầng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh
ngoại thương thì còn cần rất nhiều thời gian và sự đầu tư. Vì vậy, trong giai đoạn
2013 – 2015, đây vẫn là một thách thức đối với doanh nghiệp trong giảm chi phí
để nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
 Dịch vụ logistics chưa phát triển
Việt Nam có khoảng 800 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, tuy
nhiên phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, hoạt động chia
cắt chỉ đáp ứng được một số công đoạn trong logistics. Một số doanh nghiệp lớn
như Viconship, Vintrans, Vietrans vẫn chưa đủ năng lực tham gia vào hoạt
động logistics toàn cầu. Theo Viện nghiên cứu logistics Nhật Bản, các doanh
nghiệp logistics Việt Nam mới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu logistics trong
nước. Giá dịch vụ logistics của Việt Nam là tương đối rẻ so với các nước trong
khu vực song chất lượng dịch vụ lại không đảm bảo.
 Trong giai đoạn 2008 – 2012, những hạn chế của dịch vụ logistics đã khiến
Công ty gặp không ít khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh khi
không thể đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu để tăng doanh thu do quá trình vận
chuyển hàng hóa nội địa chậm trễ. Hoạt động logistics quốc tế của Việt Nam
chưa phát triển nên công ty không thể nhập FOB để giảm chi phí, gia tăng lợi
nhuận mà thường phải nhập hàng với giá CIF. Trong giai đoạn tới, 2013 – 2015,

đây vẫn được coi là 1 thách thức với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung
và Công ty nói riêng.
- Nhu cầu về máy móc, thiết bị phục vụ xây dựng và khai khoáng tại thị
trường trong nước
Nhu cầu về máy móc, thiết bị phục vụ xây dựng và khai khoáng tại thị
trường Việt Nam ngày càng tăng do quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đòi
hỏi phải sử dụng một lượng lớn những sản phẩm này trong khi Việt Nam lại
chưa thể tự sản xuất và đáp ứng nhu cầu trong nước.
Nhu cầu thị trường trong nước tăng làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm
nhập khẩu của Công ty, làm tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh.
 Trong giai đoạn 2008 – 2012, nhân tố này đã tạo thuận lợi cho Công ty
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Dự báo trong giai đoạn tới
2013 – 2015, nhu cầu máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng và khai khoáng tại
Việt Nam sẽ tiếp tục tăng, và đây vẫn là cơ hội cho Công ty trong việc nâng cao
hiệu quả nhập khẩu.
- Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Ngành nhập khẩu và phân phối thiết bị, máy móc phục vụ cho xây dựng
và công nghiệp khai khoáng ở Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt
động, các doanh nghiệp có quy mô tương đối đồng đều, không có doanh nghiệp
nào có vị trí thống trị.
Giai đoạn 2008 – 2012 thị trường tăng trưởng mạnh (trung bình 16%/năm)
nên cạnh tranh diễn ra không gay gắt, Công ty có điều kiện đặt giá cao, để tăng
doanh thu.
Tuy nhiên, trong giai đoạn tới 2012 – 2015, dự báo số lượng doanh nghiệp
tham gia hoạt động nhập khẩu và phân phối thiết bị sẽ tăng rất nhanh do tác động
của toàn cầu hóa cũng như việc các doanh nghiệp tư nhân được tạo điều kiện
tham gia vào hoạt động xuất – nhập khẩu. Nhu cầu thị trường vẫn sẽ tăng do yêu
cầu phát triển cơ sở hạ tầng để phục vụ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa,nhưng do tình trạng kinh tế khó khăn, nên cạnh tranh sẽ gay gắt hơn. Cạnh
tranh có thể buộc Công ty phải tăng chi phí (chi phí quảng cáo, xúc tiến bán

hàng ), hoặc giảm doanh thu ( do giảm giá bán ). Vì vậy, đây được coi là một
thách thức đối với Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giai đoạn
2012 – 2015.
1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế tác động đến hoạt động
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần thương mại
hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam
- Toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế
Việt Nam đã ra nhập WTO và tham gia vào các diễn đàn hợp tác kinh tế
khu vực, các hiệp định hợp tác kinh tế của khu vực ASEAN với Hàn Quốc, Nhật
Bản, Trung Quốc…nên đã có những cam kết và lộ trình giảm thuế nhập khẩu,
mở cửa thị trường, do đó tác động rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu
của doanh nghiệp:
 Những máy móc vật tư nhập từ các nước thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO , ASEAN 3+ được hưởng những ưu đãi rất lớn về thuế nhập
khẩu => thuận lợi cho giảm chi phí, nâng cao hiệu quả nhập khẩu
 Toàn cầu hóa giúp Công ty dễ dàng tiếp cận với những nguồn hàng từ
nước ngoài, đặc biệt là những nước công nghệ nguồn như Mỹ, EU nên sản phẩm
nhập khẩu thường có chất lượng cao, phong phú. Do vậy, tính cạnh tranh của sản
phẩm nhập khẩu tăng, làm tăng khả năng tiêu thụ thuận lợi cho việc tăng doanh
thu để nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
 Toàn cầu hóa cũng khiến cho các đối thủ nước ngoài thâm nhập dễ dàng
hơn vào thị trường Việt Nam và cạnh tranh với Công ty. Cạnh tranh có thể làm
tăng chi phí (chi phí quảng cáo, xúc tiến bán hàng, ) hoặc giảm doanh thu do
giảm giá bán. Do vậy đây là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao
hiệu quả nhập khẩu.
 Toàn cầu hóa giúp những công ty hoạt động trong ngành xây dựng, khai
thác và chế biến khoáng sản (khách hàng của doanh nghiệp) dễ dàng tiếp cận với
những nguồn hàng từ nước ngoài và có nhiều sự lựa chọn => khả năng mặc cả
của khách hàng tăng lên, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạ giá bán sản phẩm (làm
giảm doanh thu) hoặc tăng chất lượng dịch vụ (làm tăng chi phí) => thách thức

cho việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
 Tóm lại, toàn cầu hóa tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho việc
nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
- Môi trường kinh doanh, pháp luật của nước xuất khẩu
Các thị trường mà công ty CP thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt
Nam thực hiện hoạt động nhập khẩu là Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc. Tại
các thị trường này:
 Chính sách đối với việc chế tạo và xuất khẩu máy móc, thiết bị
Hoạt động chế tạo và xuất khẩu máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp
xây dựng và khai khoáng rất được khuyến khích phát triển vì đây là thế mạnh
của các nước này, hơn nữa hoạt động xuất khẩu này lại mang lại nguồn thu ngoại
tệ rất lớn cho nước xuất khẩu do máy móc, thiết bị công nghệ thường có giá trị
cao. Những thủ tục liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa cũng hết sức
đơn giản giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện nhanh các hợp đồng, giảm
được chi phí trong thực hiện hợp đồng => giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu.
 Đây là thuận lợi cho hoạt động nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty
Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam khi Công ty có thể
nhập sản phẩm với giá thấp hơn.
 Những rủi ro về chính trị có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn 2008 – 2012, các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc được
đánh giá là có rất ít rủi ro về chính trị, môi trường kinh tế khá ổn định. Mỹ và
Trung quốc với tư cách là những cường quốc chính trị nên có tham gia vào hoạt
động chính trị của một số quốc gia khác nên thường bị ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp bởi những diễn biến chính trị phức tạp trên thế giới, tuy nhiên rủi ro
chính trị không nhiều và hầu như không ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu từ
các thị trường này của Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch
vụ Việt Nam do Công ty không tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp tại các quốc
gia này. Hơn nữa những nhà cung cấp của Công ty cũng không chịu nhiều ảnh
hưởng nên họ có thể đảm bảo cung cấp cho Công ty sản phẩm với giá và chất
lượng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh

nhập khẩu.
Trong giai đoạn tới, dự báo tình hình chính trị thế giới sẽ có nhiều diễn
biến phức tạp hơn, hoạt động sản xuất của các nhà cung cấp của Công ty có thể
gặp phải khó khăn dẫn tới chi phí sản xuất tăng hoặc sản lượng giảm, từ đó ảnh
hưởng tới giá nhập khẩu hoặc lượng bán của Công ty nên đây có thể coi như một
thách thức với Công ty trong hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu.
- Biến động của tỷ giá hối đoái
Biến động của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến giá thành của hàng
hóa nhập khẩu. Trong giai đoạn 2008 – 2012, tỷ giá thay đổi theo hướng làm cho
ngoại tệ tăng giá khiến giá thành đơn vị hàng hóa nhập khẩu tăng lên. Với một số
mặt hàng, Công ty phải tăng giá bán làm tính cạnh tranh của sản phẩm giảm, khả
năng tiêu thụ giảm, dẫn tới giảm doanh thu. Một số mặt hàng khác Công ty
không tăng giá bán thì lợi nhuận giảm. Cả 2 trường hợp này đều làm giảm hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty => khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả
nhập khẩu của Công ty.
 Dự báo trong giai đoạn 2012 – 2015, tỷ giá sẽ tiếp tục biến động theo
hướng trên, đó là thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công
ty Cổ phần Thương mại hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam.
- Biến động của giá cả trên thị trường thế giới
Giá cả chung trên thị trường thế giới của các loại máy móc, thiết bị phục
vụ cho xây dựng và công nghiệp khai khoáng có xu hướng tăng lên do giá nhiên
liệu và các chi phí sản xuất khác đều tăng. Do vậy, giá nhập khẩu của Công ty
cũng tăng, từ đó làm tăng giá bán, làm giảm lượng tiêu thụ và làm giảm doanh
thu. Đây là khó khăn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty.
 Dự báo trong thời gian tới, giá cả chung của các mặt hàng trên thị trường
thế giới sẽ tiếp tục tăng, tạo ra thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả nhập
khẩu của Công ty.
- Những cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới trong giai đoạn 2008

– 2012
Cuộc khủng hoảng kinh thế giới năm 2008 khiến toàn bộ nền kinh tế thế
giới rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng, hầu hết các quốc gia có mức tăng
trưởng âm. Bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động: lãi suất cao, tính thanh
khoản của hệ thống tín dụng giảm sút nghiêm trọng, sự sụt giảm của thị trường
chứng khoán, những cơn sốt giá lương thực, vàng và năng lượng khiến rất nhiều
quốc gia lâm vào tình trạng lạm phát cao, sản xuất đình trệ, thất nghiệp gia
tăng
Khủng hoảng gây ra những tác động sau tới hoạt động nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty:
 Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giảm, hoạt động sản xuất
kinh doanh nhiều ngành nghề bị thu hẹp => cầu máy móc thiết bị phục vụ cho
công nghiệp khai khoáng và xây dựng tại thị trường Việt Nam giảm, do vậy khả
năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty giảm, làm giảm doanh thu và hiệu quả kinh
doanh
 Năng lực sản xuất của những nhà cung cấp máy móc thiết bị cho ngành
xây dựng và khai khoáng giảm làm giảm cung mặt hàng này trên thị trường thế
giới cộng với chi phí sản xuất tăng đã đẩy giá sản phẩm lên cao khiến cho sức
tiêu thụ giảm, làm giảm doanh thu của doanh nghiệp.
 Lãi suất, lạm phát cao làm tăng chi phí vốn và các chi phí khác do đó cũng
tạo ra khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
 Tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng giảm ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán và huy động vốn của Công ty và các đối tác. Do đó làm tăng chi phí
lãi suất, đồng thời làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm, giảm doanh thu.
 Kủng hoảng kinh tế đã tạo ra khó khăn cho Công ty trong hoạt động nâng
cao hiệu quả kinh doanh do không thể thực hiện tăng doanh thu, giảm chi phí.
Trong giai đoạn tới 2013 – 2015, khủng hoảng kinh tế có thể không xảy ra nhưng
nền kinh tế toàn thế giới vẫn trong tình trạng rất khó khăn, đây là một thách thức
đối với Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.3. CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG CÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO

HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
HỢP TÁC KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ VIỆT NAM
- Đặc điểm của mặt hàng nhập khẩu
Mặt hàng nhập khẩu của Công ty là máy móc, thiết bị trong ngành công
nghiệp nặng nên mang nhiều đặc thù:
 Cồng kềnh, cấu tạo phức tạp => quá trình vận chuyển, bảo quản, lưu
kho phức tạp hơn, chi phí cao hơn
 Nhiều chi tiết máy được làm bằng kim loại quý nên phải trải qua sự kiểm
tra chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền => làm tăng chi phí kho bãi,
chi phí cho làm thủ tục kiểm tra
 Máy móc thiết bị thường có giá trị lớn nên đòi hỏi vốn lớn, làm tăng các
chi phí về lãi suất
 Những đặc điểm này của mặt hàng nhập khẩu làm tăng chi phí kinh doanh,
do vậy tạo thách thức cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
 Tuy nhiên, máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng và công nghiệp khai
khoáng đa phần được Nhà nước ưu đãi thuế nhập khẩu để phục vụ cho tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên thuế suất thường thấp, giá hàng nhập
khẩu không bị đội lên vì thuế nên tăng tính cạnh tranh và khả năng tiêu thụ cho
sản phẩm, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Nguồn nhân lực
Là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp vì nhân lực có tác động đến toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu:
 Nghiên cứu thị trường
 Xây dựng phương án kinh doanh
 Thực hiện những nghiệp vụ trong nhập khẩu hàng hóa
 Dự báo những biến động của giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái
 Tiêu thụ sản phẩm

Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam hiện
có 7 nhân viên trực tiếp tham gia hoạt động nhập khẩu, 3 nhân viên trình độ đại
học, 4 nhân viên trình độ cao đẳng liên thông lên đại học, trong đó 2 nhân viên
được đào tạo chuyên môn về kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhân viên còn lại
được đào tạo chuyên môn khác và chỉ tham gia các khóa học ngắn hạn về nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hoạt động chính của họ là tìm kiếm những đơn đặt hàng của khách hàng
trong nước, tìm kiếm những nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu của đơn hàng,
xây dựng phương án kinh doanh nhập khẩu và hỗ trợ Giám đốc ký kết hợp đồng,
thực hiện những nghiệp vụ trong nhập khẩu hàng hóa.
Những hoạt động như nghiên cứu thị trường, dự báo biến động giá cả, lãi
suất, tỷ giá hầu như vẫn còn bỏ ngỏ. Do vậy, Công ty không tận dụng triệt để
được những cơ hội kinh doanh để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh
thu, hoặc tăng lợi nhuận dựa vào dự báo sự biến động của tỷ giá hối đoái hay giá
cả thị trường.
 Đây là một thách thức đối với hoạt động nâng cao hiệu quả nhập khẩu của
Công ty.
- Năng lực tài chính
Kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ đòi hỏi vốn lớn do
máy móc, thiết bị thường có giá trị lớn. Trong giai đoạn 2008 – 2012, năng lực
tài chính mạnh đã giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời
có thể nâng cao hiệu quả nhập khẩu bằng việc dự trữ hàng hóa chờ tăng giá, đầu
tư kho bãi và đội xe vận chuyển để tự chủ trong thực hiện các đơn hàng cũng
như tối thiểu hóa chi phí kinh doanh
 Nhân tố này đã và sẽ tiếp tục tạo thuận lợi cho Công ty trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị
của Công ty bao gồm nhà kho và phương tiện vận chuyển. Việc Công ty có đội
vận tải làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa từ ga, cảng về nhà kho và từ nhà kho

đến cho khách hàng giúp cho quá trình giao – nhận hàng hóa được nhanh chóng,
tiết kiệm chi phí. Nhà kho chuyên dụng để bảo quản hàng hóa cũng giúp Công ty
có thể bảo quản hàng hóa tốt hơn, đáp ứng yêu cầu bảo quản với những sản
phẩm đặc thù, luôn tự chủ trong việc giao – nhận hàng và tiết kiệm được chi phí.
 Thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
- Năng lực tổ chức của Công ty
Năng lực tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2008 – 2012, năng lực tổ chức của
Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam còn nhiều
hạn chế.
Công ty chưa chú trọng đến việc xây dựng chiến lược dài hạn mà mới chỉ
tập trung vào những kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, kế hoạch kinh doanh hàng
năm nên đôi khi định hướng hoạt động nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn chưa rõ
ràng.
Điều hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận còn chưa thực sự hiệu quả
khi vẫn có sự chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban (phòng Kinh doanh và
phòng Giao nhận và vận tải cùng có chức năng trực tiếp thực hiện các thủ tục
nhập khẩu) nên đôi khi dẫn tới hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa các phòng
ban dẫn tới hiệu quả kinh doanh không cao.
Công ty chưa khai thác triệt để được nguồn nhân lực nên những hoạt động
nghiên cứu thị trường, dự báo biến động giá cả, tỷ giá hối đoái hầu như vẫn còn
bỏ ngỏ dẫn tới Công ty không tận dụng được những thời cơ kinh doanh để tối đa
hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
 Để nâng cao hiệu quả nhập khẩu đòi hỏi Công ty phải nâng cao năng lực
tổ chức và quản lý, đây là thách thức lớn đối với Công ty trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI HỢP TÁC KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2008 – 2012
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN THƯƠNG MẠI HỢP TÁC KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ VIỆT NAM
2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu
- Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường
Công ty Cổ phần Thương mại Hợp tác Kỹ thuật và Dịch vụ Việt Nam kinh
doanh trong lĩnh vực Đá – Thiết bị khai thác và Thiết bị xây dựng. Hoạt động
chủ yếu của Công ty là nhập khẩu những thiết bị này từ các thị trường nước
ngoài và phân phối tại thị trường Việt Nam.
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2012, Công ty tiến
hành nhập khẩu thiết bị từ các thị trường : Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật
Bản. Dưới đây là bảng số liệu Kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường của Công
ty giai đoạn 2008 – 2012.
Bảng 2.1 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của Công ty giai đoạn 2008-
2012
Đơn vị : triệu VND
TT
Năm
Mỹ Hàn Quốc Trung Quốc Nhật Bản
Tổng kim
ngạch
2008 8.016,5 6.658 4.723,7 1.005,2 20.403,5
2009 11.261,4 10.031,9 5.025,4 2.195,1 28.513,8
2010 14.352,7 12.602,1 8.965 2.642,3 38.562,2
2011 55.057,9 42.673,5 11.683,7 3.688,2 123.103,3
2012 30.890,1 26.015,3 7.126,2 2.349,6 66.381,3

×