Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần TSQ techco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.93 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nổ lực của bản thân, em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân - tập thể.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ……… cùng các anh
(chị), cô (chú) ở công ty Cổ phần TSQ Techco nói chung và phòng tài chính kế
toán nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại Học kinh tế quốc dân
đặc biệt là thầy cô khoa Tài Chính- Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Mặc dù cố gắng hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp trong phạm vi và khả năng
cho phép nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận
được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của thầy cô cùng các anh (chị), cô (chú)
trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn nữa kiến thức chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên biểu
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần TSQ Techco
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012
Bảng 2.2 Phân tích kết cấu vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012
Bảng 2.3 Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012
Bảng 2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đinh của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012
Bảng 2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012
ĐH Kinh Tế Quốc Dân


SV: Nguyễn Bích Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Nguyên bản Viết tắt
01 Doanh nghiệp DN
02 Vốn kinh doanh VKD
03 Tài sản cố định TSCĐ
04 Sản xuất kinh doanh SXKD
05 Lợi nhuận LN
06 Lợi nhuận thuần LNT
07 Tài sản ngắn hạn TSNH
08 Tài sản dài hạn TSDH
09 Vốn lưu động VLĐ
10 Vốn cố định VCĐ
11 Nguyên vật liệu NVL
12 Hàng tồn kho HTK
13 Hoạt động kinh doanh HĐKD
14 Doanh thu DT
15 Nguyên giá tài sản cố định NGTSCĐ
16 Khấu hao lũy kế KHLK
17 Khoa học công nghệ KHCN
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, DN muốn tồn tại và
phát triển cần phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trên thưc tế hiện nay có

nhiều DN Việt Nam hiệu quả kinh doanh còn thấp, thực trạng này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân đó là việc khai thác, quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh không hiệu quả.
Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN, và mục
đích của bất kì DN nào cũng là gia tăng vốn và tối đa hóa lợi nhuận. Vốn là điều
kiện hàng đầu của một DN khi bắt đầu thành lập cũng như duy trì sự phát triển. Do
đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan của bất kỳ DN nào.
Công ty cổ phần TSQ Techco hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đối với
doanh nghiệp vốn là tiền đề quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của công ty,
là điều kiện để DN đầu tư mua sắm trang thiết bị và hạ giá thành sản phẩm… nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, công ty đang có kế hoạch mở rộng sản xuất
kinh doanh vì thế vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng được công
ty hết sức quan tâm. Hơn nữa, thực tế trong quá trình thực tập tại công ty cho thấy,
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty là thấp.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được tầm quan trọng của công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty cổ phần TSQ Techco qua quá trình
thực tập cùng với sự hướng dẫn tận tình của … và ban lãnh đạo công ty đã giúp
em nghiên cứu tình hình thực trạng trong công ty. Em quyết định lựa chọn đề tài:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần TSQ Techco để nghiên
cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Một là, nghiên cứu khái quát lý thuyết về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong DN nói chung.
- Hai là, nghiên cứu phân tích được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần TSQ Techco .
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng

- Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần TSQ Techco .
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: vốn kinh doanh của Công ty cổ phần TSQ Techco .
- Phạm vi nghiên cứu
+Về mặt nội dung: bài khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần TSQ Techco .
+Về mặt thời gian: trong 3 năm từ năm 2010, 2011, 2012.
+Về mặt không gian: Công ty cổ phần TSQ Techco
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp định tính
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: để tìm hiểu cụ thể về tình hình và hiệu quả
sử dụng vốn của công ty, em tiến hành phát phiếu điều tra và phỏng vấn ban lãnh
đạo, các trưởng phòng và các nhân viên kế toán. Từ đó, thu thập thông tin dữ liệu sơ
cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
- Phương pháp quan sát: trong quá trình thực tập tại công ty, em tìm hiểu và
quan sát cách sử dụng và quản lý vốn lưu động như hàng tồn kho và vốn cố định
tiêu biểu là TSCĐ. Những điều quan sát được tuy không nhiều nhưng nó cũng góp
phần vào việc giải thích nguyên nhân hiệu quả sử dụng vốn của công ty cao hay
thấp, có sự biến động qua các năm gần đây.
 Phương pháp định lượng
Thông qua các số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của công ty như
các báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán và tìm hiểu thông tin trên internet, báo
chí…khóa luận sử dụng các phương pháp sau để tổng hợp, phân tích và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của công ty:
- Phương pháp so sánh: bằng phương pháp so sánh sẽ dùng để đối chiếu số
liệu tình hình vốn kinh doanh qua các năm để biết được tốc độ tăng hay giảm của
các chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ, so sánh với các chỉ tiêu của ngành để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: sử dụng các hệ số tài chính cơ bản về hiệu quả

sử dụng vốn để đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp qua các năm.
5. Kết cấu khóa luận
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục từ
viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận được
kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
TSQ Techco .
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Công
ty cổ phần TSQ Techco .
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần có các yếu tố như là tư
liệu sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, tài sản cố định, công cụ,
dụng cụ…), sức lao động và một trong những yếu tố quan trọng nhất là vốn kinh
doanh. Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh từ các yếu tố đầu vào DN tiến hành
sản xuất ra các hàng hóa, thành phẩm rồi tiêu thụ chúng thì vốn luôn là yếu tố

không thể thiếu, nó cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vậy vốn
là gì?
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi DN, mỗi quốc
gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hóa dịch vụ như tài sản hữu hình, TS vô hình, các kiến thức kinh tế,
kỹ thuật của DN được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của
cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong DN, uy tín của DN.
Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn
trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất
khó khăn và phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế chưa cao và pháp
luật chưa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng: vốn
là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của
Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn.
Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công…Tuy nhiên, do hạn chế về trình
độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản
xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm về vốn của Mác.
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
Còn theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn “Kinh tế
học”, đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp.
Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất hàng hóa khác. Vốn tài
chính là các giấy tờ có giá và tiền của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp trong khái niệm trên.

Hiện nay, khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản trong DN
gồm tư liệu sản xuất, phương tiện, thiết bị, hàng hóa, tiền bạc, nguồn nhân lực, uy
tín của DN trên thị trường… được huy động và sử dụng cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, không ngừng gia tăng quy mô của
vốn.
1.1.2. Các khái niệm có liên quan đến vốn kinh doanh
- Khái niệm về vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc
điểm của nó luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư
liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
- Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương,
tồn tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm,
hàng hóa và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và trong lưu thông
bằng VLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được thực hiện thường
xuyên và liên tục.
- Khái niệm về doanh thu
+ Doanh thu của một doanh nghiệp chính là số tiền mà DN nhận được từ bán
hàng hóa, dịch vụ trong một giai đoạn nhất định.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định. Đối với
DN, tăng doanh thu chính là điều kiện để DN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí kinh doanh, đầu tư mở rộng hoặc
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng

đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến tăng lợi
nhuận, tăng thu nhập cho người lao động.
- Khái niệm về chi phí
+ Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh
doanh là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi bằng
tiền khác trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan trọng với DN vì nó ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và kết quả kinh doanh. Nếu DN quản lý tốt chi phí sẽ thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh, tăng doanh thu bán hàng , nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Khái niệm về lợi nhuận
+ Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả
lao động sáng tạo của con người tạo ra, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
và các khoản chi phí trong kỳ sản xuất kinh doanh của DN.
+ Lợi nhuận chính là mục tiêu của mọi doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế. Nó là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất phản ánh kết quả quá trình sản
xuất kinh doanh của một DN trong một thời kỳ. Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng là
nguồn vốn bổ sung để tái sản xuất mở rộng và đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh
doanh của DN, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nước.
1.1.3 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi
nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi
nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so
sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả chính là kết quả thu được trên chi phí mà DN bỏ ra để có được kết
quả đó. Kết quả của việc sử dụng vốn kinh doanh chính là các chỉ tiêu doanh thu,
lợi nhuận mà DN thu được trong kỳ. Còn chi phí ở đây chính là số vốn mà DN đầu
tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu hiệu quả mà DN thu được càng cao trên

ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
số lượng VKD mà doanh nghiệp sử dụng thì hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá là
tốt và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa
với chi phí hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của DN. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho DN an toàn về mặt tài chính, hạn chế
rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và
vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng để mang lại hiệu quả
cao DN cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: đảm bảo tính tiết kiệm, có ý nghĩa là vốn của DN phải sử dụng hợp
lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời.
Thứ hai: phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh khi cần thiết.
Ba là: DN phải đạt được các mục tiêu đề ra theo kế hoạch SXKD, hiệu quả sử
dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất DN cần đạt tới.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
DN
1.2.1. Đặc trưng cơ bản của vốn
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn
biểu hiện cho những tài sản hữu hình và vô hình như nhà cửa, đất đai, thương hiệu
sản phẩm…Với tư cách này, các TS tham gia vào quá trình SXKD thì không bị mất
đi mà được thu hồi lại.
Thứ hai, vốn được vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động và sinh lời,

vốn có thể biểu hiện dưới nhiều hình thái nhưng điểm cuối cùng của chu kỳ thì phải
là giá trị, là tiền và có giá trị lớn hơn điểm ban đầu.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ tập trung tới một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Khi đưa vốn vào SXKD thì vốn phải đạt được tới một
lượng nhất định để mua sắm máy móc, đất đai, NVL…cho sản xuất. Để làm được
điều này, các DN không chỉ khai thác vốn của mình mà còn phải tìm cách huy động
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
vốn từ nhiều nguồn cung ứng khác nhau như vốn vay, vốn liên doanh, liên kết, cổ
phần hóa…
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Một đồng vốn hôm nay có giá trị lớn
hơn một đồng vốn của ngày hôm sau. Điều này cho thấy, đồng tiền còn chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như: rủi ro, đầu tư, lãi suất, lạm phát…do đó mà sức mua
của đồng tiền tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Có thể nói, đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn, nó
cho phép huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào SXKD. Nhận thức được
đặc trưng này sẽ giúp DN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ sáu, vốn phải được quan niệm là hàng hóa đặc biệt. Những người có vốn
thì có thể đưa vốn vào thị trường, những người không có vốn hay thiếu vốn thì có
thể đến thị trường này vay, mượn…để sử dụng. Như vậy, khác với hàng hóa thông
thường là khi bán đi người chủ sẽ mất đi quyền sở hữu, quyền sử dụng. Vốn khi cho
vay thì không bị mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng, bù lại họ nhận được
một khoản tiền gọi là lãi suất. Việc vay mượn này tuân theo quy luật cung- cầu trên
thị trường.
1.2.2. Vai trò của vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa, do

vậy bất kỳ một quá trình SXKD dù ở bất kỳ cấp độ nào, gia đình, DN hay quốc gia
luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác,
bản quyền phát minh sáng chế. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của DN, vốn
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN theo mục tiêu xác định.
- Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là DN phải có
một lượng vốn nhất định, lượng vốn tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Khi đó, địa
vị pháp lý của DN mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập DN không thể
thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của DN
không đạt điều kiện kinh doanh mà pháp luật quy định, DN sẽ chấm dứt hoạt động
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
như phá sản, sát nhập vào DN khác…Như vậy, vốn được xem là một trong những
cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của DN trước pháp
luật.
- Về kinh tế
Trong hoạt động SXKD, vốn là mạch máu của doang nghiệp, quyết định sự
tồn tại và phát triển của DN. Vốn không những đảm bảo cho khả năng mua sắm
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục và thường
xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của DN. Để có thể
tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh vốn của DN phải sinh
lời, tức hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn
và phát triển. Đó là cơ sở để DN tiếp tục đầu tư sản xuất, xâm nhập thị trường tiềm
năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường.

1.2.3. Phân loại vốn
1.2.3.1. Phân loại VKD theo đặc điểm luân chuyển
Dựa trên tiêu thức này,VKD được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu
động.
- Vốn cố định của DN
Vốn cố định là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của DN.
Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình thành và ngược
lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố
định.
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng nhất của VCĐ. TSCĐ là những tư liệu
sản xuất chủ yếu của DN, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất sản phẩm hàng hóa và chuyển dần từng phần giá trị vào giá trị của sản phẩm.
Bộ phận này sẽ được thu hồi sau khi DN tiêu thụ sản phẩm.
Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN, quy mô chất lượng của VCĐ biểu hiện cho trình độ trang thiết bị kỹ thuật công
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
nghệ, năng lực sản xuất của DN giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh và đứng
vững trong kinh tế thị trường.
- Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động, là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN
được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Đặc điểm của vốn lưu động là chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh, không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của hàng
hóa sản xuất ra, được thu hồi lại toàn bộ sau khi sản phẩm được tiêu thụ.

Trong DN quản lý sử dụng tốt vốn lưu động chính là khi DN có được quy mô
vốn cần thiết có thể không lớn lắm nhưng quá trình luân chuyển vốn diễn ra trôi
chảy, vốn nhanh chóng chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng được
tối đa các nhu cầu về vốn.
1.2.3.2. Phân loại theo quyền sở hữu vốn
Theo tiêu thức này VKD được chia làm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ từ chính chủ sở hữu doanh nghiệp, nguồn vốn
này sẽ hình thành bộ phận vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn
vốn mà DN được phép sử dụng lâu dài mà không phải trả chi phí sử dụng vốn,
không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn
bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu là số vốn được tạo lập khi thành lập doanh nghiệp và được
ghi vào điều lệ doanh nghiệp (vốn điều lệ). Vốn điều lệ mà chủ doanh nghiệp bỏ ra
ít hay nhiều phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Riêng các doanh
nghiệp được thành lập trong một ngành nghề theo quy định mức vốn điều lệ tối
thiểu phải bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định.
Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: là phần vốn mà
công ty tự tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, dưới hình thức lợi nhuận để
lại bổ sung quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính.
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
- Nợ phải trả
Nợ phải trả là bộ phận vốn không thuộc quyền sở hữu của DN, DN huy động
từ bên ngoài, để sử dụng nguồn vốn này DN phải trả chi phí sử dụng vốn và cam
kết thanh toán theo đúng thời hạn. Nợ phải trả bao gồm:
+Vốn vay: để huy động thêm vốn phục vụ cho đầu tư vào hoạt động sản xuất

kinh doanh, DN có thể vay vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn
vị kinh tế khác… Nguồn vốn vay của DN lại được chia ra thành 2 loại: vốn vay
ngắn hạn, vốn vay trung và dài hạn
+Vốn tạm thời chiếm dụng: bao gồm các bộ phận như là thư tín dụng thương
mại, các khoản phải trả người lao động chưa đến hạn trả, các khoản thuế phải nộp
nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp… đây là bộ phận vốn tạm thời có thời hạn ngắn
nhưng nếu DN biết quản lý một cách khoa học sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn
của DN.
+Vốn liên doanh, liên kết: DN cũng có thể huy động thêm từ các hình thức
liên doanh, liên kết hợp tác với các DN khác để đầu tư mở rộng các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vốn liên doanh, liên kết có thể là tiền hay máy móc, thiết bị.
+Vốn thuê mua: gồm 2 hình thức là thuê hoạt động và thuê tài chính.
1.2.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn
bên trong DN và nguồn vốn bên ngoài DN.
- Nguồn vốn bên trong DN: là nguồn vốn có thể huy động từ chính bản thân
DN, thể hiện khả năng tự tài trợ của DN. Nguồn này bao gồm: vốn điều lệ, lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, quỹ khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản vật tư
không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà DN có thể huy động
từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại nguồn vốn này bao gồm: vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế khác,
phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ khác.
1.2.3.4. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
11
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính - ngân hàng
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà
DN có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho DN. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn
riêng và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, DN sử dụng đáp
ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong DN. Nguồn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
1.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn của DN
Kết quả của việc quản lý sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của DN. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết
quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất
lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của DN, bao gồm:
•Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay tổng vốn, nó phản ánh một đồng vốn
DN bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN càng cao.
•Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Đây là một chỉ tiêu tổng quát nhất đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn đầu tư hay một đồng tài sản, nó còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, cho biết
một đồng vốn DN bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN, chỉ tiêu này
càng lớn khả năng sinh lời của vốn càng cao.
•Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết khi DN sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì sẽ thu

được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế, chỉ tiêu này càng cao doanh
nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả.
•Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư các cổ
đông của DN quan tâm đến chỉ tiêu này. Chỉ tiêu này phản ánh khi DN sử dụng một
đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng LN, chỉ tiêu này càng cao
VCSH càng được sử dụng hiệu quả.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
•Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một kỳ
nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
•Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu là tốt.
•Kỳ thu tiền trung bình:
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
•Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao.

•Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu động.
Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
•Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một
đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và
ngược lại.
1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
•Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định
ngày càng cao.
•Hàm lượng vốn cố định:
Trong đó:
VCĐ bình quân trong kỳ = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2
VCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) = NGTSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) - Số KHLK ở đầu kỳ (cuối kỳ)
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
•Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên ngoài

 Chính sách vĩ mô
Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các DN phát
triển SXKD. Bất kỳ thay đổi nào trong chính sách này đều có tác động đáng kể tới
DN. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập DN…đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn của
DN.
Một số chính sách vĩ mô của nhà nước như:
+ Chính sách lãi suất.
+ Chính sách tỷ giá.
+ Chính sách thuế.
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
 Biến động về thị trường đầu ra và đầu vào
Biến động về thị trường đầu ra, đầu vào là biến động về tư liệu sản xuất, là
những thay đổi về máy móc thiết bị, công nghệ… nó có thể giúp cho DN lựa chọn
công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng nó có thể đẩy công nghệ
lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh.
Những biến động về thị trường đầu ra có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới DN.
Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, DN có cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó
tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như giảm đột ngột
nhu cầu, khủng hoảng thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của DN.
 Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng
trực tiếp đến DT của DN, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Khi nền kinh
tế ổn định và tăng trưởng với tốc độ nào đó, DN muốn duy trì và giữ vị trí của mình
thì phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tương ứng. Ngược lại, khi nền kinh tế
biến động có khả năng gây ra những rủi ro trong kinh doanh thì các nhà quản trị DN

phải lường trước được những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động của DN
cũng như chi phí vật tư, chi phí lãi suất…
1.3.2. Nhân tố bên trong
 Chu kì sản xuất kinh doanh
Chu kì sản xuất kinh doanh có hai giai đoạn hợp thành. Giai đoạn thứ nhất là
khoảng thời gian từ khi DN nhập kho NVL cho tới khi giao hàng cho người mua. Giai
đoạn thứ hai là từ khi giao hàng cho khách tới khi thu tiền về. Chu kì kinh doanh gắn
liền trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nếu chu kì kinh doanh của DN ngắn,
DN sẽ thu hồi vốn nhanh chóng để tái đầu tư. Ngược lại, nếu chu kì kinh doanh của
DN dài thì sẽ phải chịu gánh nặng ứ đọng vốn và phải trả khoản lãi vay cho các khoản
vay.
 Kỹ thuật sản xuất
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
Các đặc điểm về kỹ thuật tác động tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số sử dụng thời gian, công suất…Nếu kỹ thuật công
nghệ lạc hậu, DN sẽ gặp khó khăn trong vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành để cạnh tranh với các DN khác, từ đó làm cho việc bảo toàn và phát triển
vốn gặp khó khăn. Ngược lại, nếu điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ, DN sẽ có
điều kiện nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm hao phí năng lượng, hao phí sửa
chữa…tăng năng suất lao động, khi đó DN sẽ có cơ hội chiếm lĩnh thị trường.
 Đặc điểm sản phẩm
Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng tới tiêu thụ, từ đó tác động tới lợi nhuận, vòng
quay vốn. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ thì
vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, sản phẩm có vòng đời
dài, giá trị thu hồi vốn chậm.
 Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ

Trình độ quản lý DN có ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả HĐKD. Quản lý tốt
đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra đều đặn, thông suốt, nhịp nhàng giữa các
khâu, giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ DN. Từ đó hạn chế tình trạng ngừng
hoạt động của máy móc, thiết bị, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân
chuyển của vốn.
Mặt khác, công tác hạch toán sử dụng các công cụ tính toán chi phí phát sinh,
đo lường hiệu quả sử dụng vốn khoa học, hiệu quả thì sẽ phát hiện những tồn tại
trong công tác sử dụng vốn và đề suất những giải pháp giải quyết.
 Trình độ lao động trong DN
Trình độ lao động trong DN được thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp thu
công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Nếu lao động có trình độ
cao, tay nghề giỏi thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt, năng suất lao động tăng.
Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động, DN phải có những biện pháp
khuyến khích lợi ích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TSQ Techco
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ TSQ Techco
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP TSQ Techco được thành lập ngày 20/08/2009 do các thành viên
Hội đồng Quản trị Công ty TSQ Việt Nam và Công ty CP đầu tư công nghệ xây
dựng Techco. Qua quá trình hoạt động sau nhiều thay đổi về Hội đồng quản trị, từ
ngày 31/10/2011 Công ty CP TSQ Techco thay đổi ĐKKD lần thứ 03 và chỉ còn 3
cổ đông chính.
+ Tên đơn vị: Công ty cổ phần TSQ Techco
+ Địa chỉ: LK6D - Khu đô thị Mỗ Lao - P. Mộ Lao - Q. Hà Đông - TP Hà Nội.

+ Điện Thoại : 04.33560848 Fax : 04.33560848
+ Tài khoản số: 11123233389011 tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Sau hơn 4 năm thành lập và phát triển, công ty đã tập hợp được một đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, công nhân viên là các kỹ sư, cử nhân kinh tế, công nhân tay nghề
bậc cao được đào tạo chính quy, chuyên sâu có phẩm chất, năng lực và nhiều kinh
nghiệm. Cùng với hệ thống máy móc thiết bị công nghệ hiện đại công ty đã dần
chiếm được niềm tin của khách hàng và xây dựng được thương hiệu của mình.
Phương châm hoạt động của công ty là “ Cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm có chất lượng cao, giao hàng đúng hẹn và giá thành hợp lý. Làm việc có
trách nhiệm và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu” với khẩu hiệu :
“ An toàn- Chất lượng- Đúng hạn ’’
Ngành nghề kinh doanh:
- Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng;
- Lắp đặt hệ thống điện;l ắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hoà
không khí; lắp đặt hệ thống xây dựng khác
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi
măng và thạch cao;
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước;
- Xây dựng nhà các loại;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
- Xây dựng công trình dân dụng khác;
- Thoát nước và xử lý nước thải;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị khác lắp đặt trong xây dựng;
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;

- Kho bãi và lưu giữ hàng hoá;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Chi tiết: Bán buôn máy
móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng;
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong
các cửa hàng chuyên doanh. Chi tiết: Bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong các
cửa hàng chuyên doanh;
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác;
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. Chi tiết: Cho thuê
máy móc, thiết bị xây dựng;
- Xây dựng hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp (Doanh nghiệp chỉ hoạt động
sản xuất kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
2.1.2. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần TSQ Techco
Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần cổ phần TSQ Techco
( Nguồn: Hồ sơ năng lực – Phòng Tổ chức hành chính )
- Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
- Giám đốc Trần Văn Tuấn: là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh Nguyễn Viết Bảy: phụ trách về lĩnh vực kinh
doanh của toàn công ty. Xây dựng kế hoạch, đề án kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc sản xuất Trần Hải Long: phụ trách về lĩnh vực kế hoạch sản
xuất, công tác an toàn và bảo hộ lao động. Phụ trách công tác kỹ thuật công nghệ
ứng dụng trong sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân lực toàn công ty, giải quyết các thay

đổi nhân lực, tuyển dụng và đào tạo nhân lực, cân đối cán bộ và công nhân viên. Thực
hiện các công việc hành chính văn phòng.
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
20
PGĐ
SẢN XUẤT
PHÒNG
VẬT TƯ
P.TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P. TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
P. SẢN
XUẤT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
P. THỊ
TRƯỜNG
P. QUẢN
LÝ CHẤT
LƯỢNG
PGĐ
KINH
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng

- Phòng Thị trường: lập hồ sơ chào hàng cạnh tranh, hồ sơ dự thầu. Phân tích thị
trường, tiếp thị và quảng cáo sản phẩm dịch vụ, tìm kiếm mở rộng thị trường, đề xuất
phương án sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: lập quy trình thiết kế, hồ sơ thiết kế cho từng sản phẩm, kế
hoạch thiết kế, báo cáo tuần, tháng, quý, năm theo quy định. Nghiên cứu cải tiến thiết
kế.
- Phòng tài chính kế toán: thu hồi công nợ khách hàng, tính toán giá thành thiết
bị. Quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản lý kho vật tư trên sổ sách, tham gia kiểm
kê kho hàng.
- Phòng vật tư: theo dõi và lập kế hoạch cung cấp vật tư, trang thiết bị, văn phòng
phẩm.Thực hiện công tác mua vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Phòng sản xuất: tham gia xây dựng định hướng sản xuất kinh doanh của công
theo các chương trình ngắn hạn và dài hạn. Lập phương án bố trí mặt bằng, thiết bị công
nghệ phục vụ sản xuất.
- Phòng KCS - Quản lý chất lượng: tham mưu cho giám đốc về vấn đề quản lý
chất lượng sản phẩm ở công ty.
2.1.4. Khái quát một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần kết
cấu thép và thiết bị nâng Việt Nam trong 3 năm 2010-2012
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy doanh thu bán hàng của công ty có đột biến qua các
năm cụ thể như sau: năm 2010, doanh thu bán hàng của công ty là 97.074.134.377
đồng, đến năm 2011 thì doanh thu công ty tăng lên là 111.538.947.927 đồng tức
tăng 14.464.813.550 đồng hay 14.9 % so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 thì
doanh thu lại giảm mạnh còn 68.444.193.888đồng tức giảm 43.094.154.039 đồng
hay 38.63 %so với năm 2011 và giảm 29.5 % so với năm 2010. Kết quả này đòi hỏi
doanh nghiệp phải có đối sách nhằm tăng doanh thu cũng như đạt mục tiêu của
doanh nghiệp.
Cùng với sự biến đổi của doanh thu, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng có
sự thay đổi liên tục qua các năm. Năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty mới chỉ
là 892.219.915 đồng, nhưng chỉ sau 1 năm, đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế của
công ty đã là 1.769.483.910 đồng. Việc tăng lợi nhuận nhanh như vậy là do việc

ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính - ngân hàng
công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng đến năm 2012 lợi nhuận sau
thuế của công ty lại giảm còn 1.680.430.366 đồng.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy rõ là doanh thu của công ty năm 2011 tăng 14,9%
so với 2010 trong khi đó lợi nhuận của công ty tăng đáng kể hơn cụ thể là tăng
98,32% so với năm 2010. Và đến năm 2012 doanh thu của công ty giảm 38,63% so
với 2011 nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm nhẹ hơn giảm 5.03% so với 2011. Điều
này cho thấy tuy có sự giảm về doanh thu nhưng doanh nghiệp cũng đã có những
chuyển biến trong hoạt động kinh doanh.
Tình hình thực hiện chi phí luôn được xem xét cẩn thận để có thể làm giảm chi
phí thấp nhất, tăng lợi nhuận cho công ty. Quy trình kiểm soát chi phí được thực
hiện ngay từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu bán hàng. Đặc biệt, trong quá
trình sản xuất, để tiết kiệm tối đa mức tiêu hao nhiên liệu, công ty thiết lập các định
mức kỹ thuật đối với từng sản phẩm và dịch vụ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng qua các năm, cụ thể như sau: năm
2010 một đồng vốn kinh doanh bỏ ra công ty thu được 0.0047 đồng lợi nhuận, đến
năm 2011 thu được 0.0070 đồng LN, tăng 49,22 % so với 2010. Đến năm 2012 tỷ
suất lợi nhuận VKD là 0.0081 tăng 16,50% so với 2011.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty cụ thể như sau: năm 2010
một đồng VCSH cho thu về 0,0582 đồng LN, năm 2011 là 0.091 đồng lợi nhuận và
đến năm 2012 thu về 0,096 đồng LN. Có thể nói hệ số này tăng qua các năm, đặc
biệt năm 2011 chỉ số này tăng 52.42 % so với 2011 và năm 2012 tăng 6.61 % so với
năm 2011.
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
SV: Nguyễn Bích Hạnh
22

×