Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

luận văn quản trị tài chính Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.07 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp 3
1.1.2. Phân loại tài sản 4
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 9
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 11
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP 22
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 23
1.3.2 Các nhân tố khách quan 33
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP DÂU KHÍ IMICO 36
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO
36
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần đầu tư
xây lắp dầu khí IMICO 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO
38
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 39
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí
IMICO 39
Do đặc điểm ngành nghề của doanh nghiệp xây lắp, trong cơ cấu tài sản


của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn thường có giá trị lớn hơn so với tài
sản dài hạn. So với các ngành sản xuất khác ngành xây lắp có những đặc
thù riêng biệt thể hiện ở sản phẩm (và quá trình sản xuất). Sản phẩm xây
lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian thi công kéo dài kéo theo kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ước, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả
năng về vốn của đơn vị xây lắp 39
Chính vì vậy, trong danh mục tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, “hàng
tồn kho” chiếm tỷ trọng lớn 39
Do nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu đối với hoạt động xây
lắp khiến cho “Phải thu của khách hàng”chiếm một tỷ lệ lớn trong khối
tài sản của doanh nghiệp. Theo đó các công trình hoàn thành nghiệm thu
bàn giao đưa vào sử dụng được quyết toán và giá trị được xác định theo
khối lượng hoàn thành, điều chỉnh theo cấp có thẩm quyền phê duyệt 39
Trong doanh nghiệp xây lắp, tái sản cố định thường có giá trị lớn, việc
quản lý khó khăn do được sử dụng phân tán trên nhiều địa bàn khác
nhau. 40
Hiểu được tầm quan trọng của công nghệ và thiết bị thi công trong lĩnh
vực xây dựng, IMICO đã không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị mới
trong các lĩnh vực như thi công nhà cao tầng, đào đất, tầng hầm, đường
giao thông, thủy lợi…Ngoài ra, để chủ động trong việc cung cấp bê tông
thương phẩm, IMICO đã đầu tư dây truyền trạm trộn mới, hiện đại đáp
ứng cơ bản nhu cầu bê tông cho các công trình mà IMICO thi công. Với
năng lực thiết bị hiện tại, IMICO có thể đáp ứng mọi nhu cầu của Chủ
đầu tư trong khả năng thi công những công trình có quy mô lớn, yêu cầu
tiến độ, kỹ thuật và chất lượng cao, 40
Đầu tư là một mảng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chiếm
phần lớn giá trị trong danh mục các tài sản dài hạn của doanh nghiệp.

Hiện công ty có các công ty con và công ty liên kết 40
Công ty CP Đầu tư xây lắp Thăng Long ( Tỷ lệ góp vốn: 25%) 40
Công ty CP PVC- IMICO Hạ Long ( Tỷ lệ góp vốn: 80%) 40
Công ty CP Xây lắp điện dầu khí PEC ( Tỷ lệ góp vốn: 25%) 40
Công ty CP Phúc Lộc Hải Phòng ( Tỷ lệ góp vốn: 42%) 40
Công ty CP Đầu tư và TM Dầu khí Thái Bình ( Tỷ lệ góp vốn: 40%) 40
Công ty CP PVC- IMICO Quảng Bình ( Tỷ lệ góp vốn: 75%) 40
Sàn Giao dịch bất động sản Việt Nam (Đơn vị hạch toán độc lập) 40
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần đầu tư xây
lắp dầu khí IMICO 40
Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, cần có cái nhìn
khái quát về tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây.
Thông qua báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 ta có những đánh giá
sau: 41
Do nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu đối với hoạt động xây
lắp khiến cho “Phải thu của khách hàng”chiếm một tỷ lệ lớn trong khối
tài sản của doanh nghiệp. Theo đó các công trình hoàn thành nghiệm thu
bàn giao đưa vào sử dụng được quyết toán và giá trị được xác định theo
khối lượng hoàn thành, điều chỉnh theo cấp có thẩm quyền phê duyệt 44
Điều này xuất phát từ đặc trưng sản xuất của ngành xây lắp. Thời gian thi
công kéo dài. Các khoản phải thu xác định theo thời điểm khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo
giai đoạn quy ước 51
Các khoản phải thu qua các năm (từ 2010 đến 2012) có xu hướng tăng
dần về giá trị và tỷ lệ trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn. Điều này chứng
tỏ công ty bị chiếm dụng vốn khá lớn. Chính sách quản lý khách hàng
của công ty chưa thực sự tốt 51
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CP ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 55
2.3.1. Những kết quả đạt được 55

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 56
Bên cạnh những kết quả mà công ty nỗ lực đạt được trong thời gian qua,
trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty còn tồn tại những yếu kém
cần tháo gỡ 56
CHƯƠNG 3 60
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 61
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 61
3.1.1. Định hướng phát triển công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí
IMICO 61
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp dầu khí IMICO 63
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một yêu cầu cần thiết được đặt ra trong điều kiện
hiện nay đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đối với Công ty Cổ phần đầu
tư xây lắp dầu khí IMICO nói riêng. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu, hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp quan
tâm. 64
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 64
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 65
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 67
- Nâng cao năng lực cán bộ thông qua công tác bồi dưỡng, thu hút lao
động 70
Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực cán bộ thông qua công tác
tuyển dụng, đào tạo là một vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt
Nam đều quan tâm. Chất lượng của cán bộ hành chính và của bộ phận
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
70
Để nâng cao năng lực cán bộ của doanh nghiệp, một mặt công ty nên đưa

ra những ưu đãi trong tuyển dụng như lương, thưởng, trợ cấp, kinh
nghiệm làm việc… nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có thể
đảm nhiệm những vị trí quan trọng trong công ty. Đồng thời với đội ngũ
cán bộ hiện tại, là lực lượng lao động có ưu thế về kinh nghiệm lâu năm
trong nghề, công ty nên thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm
việc thông qua các đợt đào tạo trong và ngoài nước, hoặc cử cán bộ
chuyên môn giỏi đến làm việc tại doanh nghiệp nhằm nâng cao nghiệp
vụ cho nhân viên… 70
3.3. KIẾN NGHỊ 72
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên đây, bên cạnh sự nỗ lực cần
thiết của Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO, rất cần có sự
phối hợp của các ban ngành liên quan 72
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp 3
1.1.2. Phân loại tài sản 4
1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn 4
1.1.2.2. Tài sản dài hạn 7
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 9
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 11
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.12
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản 12
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 14

* Chỉ tiêu về vòng quay khoản phải thu 17
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP 22
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 23
1.3.1.1. Đặc điếm sản xuất kinh doanh 23
1.3.1.2. Giải pháp huy động vốn (hay chính sách tài trợ tài chính) 23
1.3.1.3. Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 25
1.3.1.4. Năng lực, trình độ cán bộ 31
1.3.1.5. Tiến bộ khoa học công nghệ 32
1.3.2 Các nhân tố khách quan 33
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP DÂU KHÍ IMICO 36
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO
36
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần đầu tư
xây lắp dầu khí IMICO 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO
38
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 39
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí
IMICO 39
Do đặc điểm ngành nghề của doanh nghiệp xây lắp, trong cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn thường có giá trị lớn hơn so với tài
sản dài hạn. So với các ngành sản xuất khác ngành xây lắp có những đặc
thù riêng biệt thể hiện ở sản phẩm (và quá trình sản xuất). Sản phẩm xây
lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian thi công kéo dài kéo theo kỳ tính giá thành thường không xác định

hàng tháng như trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ước, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả
năng về vốn của đơn vị xây lắp 39
Chính vì vậy, trong danh mục tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, “hàng
tồn kho” chiếm tỷ trọng lớn 39
Do nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu đối với hoạt động xây
lắp khiến cho “Phải thu của khách hàng”chiếm một tỷ lệ lớn trong khối
tài sản của doanh nghiệp. Theo đó các công trình hoàn thành nghiệm thu
bàn giao đưa vào sử dụng được quyết toán và giá trị được xác định theo
khối lượng hoàn thành, điều chỉnh theo cấp có thẩm quyền phê duyệt 39
Trong doanh nghiệp xây lắp, tái sản cố định thường có giá trị lớn, việc
quản lý khó khăn do được sử dụng phân tán trên nhiều địa bàn khác
nhau. 40
Hiểu được tầm quan trọng của công nghệ và thiết bị thi công trong lĩnh
vực xây dựng, IMICO đã không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị mới
trong các lĩnh vực như thi công nhà cao tầng, đào đất, tầng hầm, đường
giao thông, thủy lợi…Ngoài ra, để chủ động trong việc cung cấp bê tông
thương phẩm, IMICO đã đầu tư dây truyền trạm trộn mới, hiện đại đáp
ứng cơ bản nhu cầu bê tông cho các công trình mà IMICO thi công. Với
năng lực thiết bị hiện tại, IMICO có thể đáp ứng mọi nhu cầu của Chủ
đầu tư trong khả năng thi công những công trình có quy mô lớn, yêu cầu
tiến độ, kỹ thuật và chất lượng cao, 40
Đầu tư là một mảng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chiếm
phần lớn giá trị trong danh mục các tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Hiện công ty có các công ty con và công ty liên kết 40
Công ty CP Đầu tư xây lắp Thăng Long ( Tỷ lệ góp vốn: 25%) 40
Công ty CP PVC- IMICO Hạ Long ( Tỷ lệ góp vốn: 80%) 40
Công ty CP Xây lắp điện dầu khí PEC ( Tỷ lệ góp vốn: 25%) 40
Công ty CP Phúc Lộc Hải Phòng ( Tỷ lệ góp vốn: 42%) 40

Công ty CP Đầu tư và TM Dầu khí Thái Bình ( Tỷ lệ góp vốn: 40%) 40
Công ty CP PVC- IMICO Quảng Bình ( Tỷ lệ góp vốn: 75%) 40
Sàn Giao dịch bất động sản Việt Nam (Đơn vị hạch toán độc lập) 40
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần đầu tư xây
lắp dầu khí IMICO 40
Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, cần có cái nhìn
khái quát về tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây.
Thông qua báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 ta có những đánh giá
sau: 41
2.2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động SXKD của công ty ba năm 41
Do nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu đối với hoạt động xây
lắp khiến cho “Phải thu của khách hàng”chiếm một tỷ lệ lớn trong khối
tài sản của doanh nghiệp. Theo đó các công trình hoàn thành nghiệm thu
bàn giao đưa vào sử dụng được quyết toán và giá trị được xác định theo
khối lượng hoàn thành, điều chỉnh theo cấp có thẩm quyền phê duyệt 44
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp dầu khí IMICO 46
2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp dầu khí IMICO 47
Điều này xuất phát từ đặc trưng sản xuất của ngành xây lắp. Thời gian thi
công kéo dài. Các khoản phải thu xác định theo thời điểm khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo
giai đoạn quy ước 51
Các khoản phải thu qua các năm (từ 2010 đến 2012) có xu hướng tăng
dần về giá trị và tỷ lệ trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn. Điều này chứng
tỏ công ty bị chiếm dụng vốn khá lớn. Chính sách quản lý khách hàng
của công ty chưa thực sự tốt 51
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CP ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 55
2.3.1. Những kết quả đạt được 55

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 56
Bên cạnh những kết quả mà công ty nỗ lực đạt được trong thời gian qua,
trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty còn tồn tại những yếu kém
cần tháo gỡ 56
2.3.2.1. Hạn chế 56
2.3.2.2. Nguyên nhân 58
- Định hướng, chiến lược phát triển chưa rõ ràng 58
Việc không có định hướng, chiến lược phát triển rõ rảng cũng như kế hoạch
tổng thể sẽ khiến cho hoạt động của các phòng ban trong công ty không phát
huy được sức mạnh tổng thể chung của toàn công ty. Thiếu một hệ thống các
quy trình, thủ tục tác nghiệp thống nhất sẽ khiến cho các hoạt động của công
ty không đảm bảo tính thống nhất, công tác giám sát tuân thủ cũng gặp nhiều
khó khăn làm giảm hiệu quả chung trong quản lý và điều hành doanh nghiệp,
trong đó có vấn đề về hiệu quả sử dụng tài sản 58
Chính sách tài trợ tài chính chưa hợp lý 58
CHƯƠNG 3 60
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 61
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 61
3.1.1. Định hướng phát triển công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí
IMICO 61
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp dầu khí IMICO 63
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một yêu cầu cần thiết được đặt ra trong điều kiện
hiện nay đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đối với Công ty Cổ phần đầu
tư xây lắp dầu khí IMICO nói riêng. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu, hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp quan
tâm. 64
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CP

ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO 64
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 65
- Xây dựng chính sách tính dụng thương mại linh hoạt 65
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 67
- Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản phù hợp với thực trạng và cơ cấu tài
sản của công ty 68
- Tăng cường quản lý và sử dụng tài sản 69
- Nâng cao năng lực cán bộ thông qua công tác bồi dưỡng, thu hút lao
động 70
Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực cán bộ thông qua công tác
tuyển dụng, đào tạo là một vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt
Nam đều quan tâm. Chất lượng của cán bộ hành chính và của bộ phận
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
70
Để nâng cao năng lực cán bộ của doanh nghiệp, một mặt công ty nên đưa
ra những ưu đãi trong tuyển dụng như lương, thưởng, trợ cấp, kinh
nghiệm làm việc… nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có thể
đảm nhiệm những vị trí quan trọng trong công ty. Đồng thời với đội ngũ
cán bộ hiện tại, là lực lượng lao động có ưu thế về kinh nghiệm lâu năm
trong nghề, công ty nên thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm
việc thông qua các đợt đào tạo trong và ngoài nước, hoặc cử cán bộ
chuyên môn giỏi đến làm việc tại doanh nghiệp nhằm nâng cao nghiệp
vụ cho nhân viên… 70
3.3. KIẾN NGHỊ 72
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên đây, bên cạnh sự nỗ lực cần
thiết của Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO, rất cần có sự
phối hợp của các ban ngành liên quan 72
KẾT LUẬN 75
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Điểm lại tình trạng của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm
gần đây, khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế trong nước với số lượng các doanh nghiệp giải thể và phá sản tăng
vọt. Thực tế đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không có
cách nào khác là phải đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển mở rộng thị trường… Tuy nhiên,
trong điều kiện năng lực tài chính có hạn, thiếu vốn, thiếu cán bộ, chuyên gia
giỏi đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những thách thức lớn. Làm thế
nào để vượt qua những khó khăn đó, một trong những nhân tố tạo đà cất cánh
cho các doanh nghiệp Việt Nam là vấn đề quản lý tài sản đi đôi với nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, một trong những nhân tố quan trọng đảm
bảo cho sự vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tài
sản. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu thì hiệu quả sử
dụng tài sản luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm
nghiên cứu. Thực tế hiện nay hiệu quả sử dụng tài sản của các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn còn chưa cao như vòng quay tài sản thấp, tỷ suất lợi nhuận
không cao… Và công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO cũng không
là ngoại lệ.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đang là
câu hỏi bức xúc của thực tiễn. Chính vì lý do đó mà đề tài “Nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí
IMICO” đươc lựa chọn nghiên cứu nhằm giải quyết nhu cầu cấp thiết đó.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần đầu
tư xây lắp dầu khí IMICO, từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên
nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.

- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp dầu khí IMICO từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Bài viết sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, kết hợp phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh và nghiên cứu
tình huống.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp dầu khí IMICO
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường mà không có
tài sản, đó là cơ sở và là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể duy trì
hoạt động của mình.
Tài sản của doanh nghiệp được hiểu là những nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm soát, có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu
được các khoản lợi ích trong tương lai. Để đầu tư mua sắm tài sản, doanh

nghiệp phải bỏ ra một khoản vốn tương ứng với giá trị tài sản đó qua việc
mua bán, hoặc góp vốn, tự sản xuất hay được cho, biếu tặng. Vốn và tài sản
có mối quan hệ mật thiết với nhau, vốn của doanh nghiệp là giá trị tài sản
của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền còn tài sản là biểu hiện bên ngoài
của vốn.
Một khoản mục được coi là tài sản khi nó có thể đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp, được biểu hiện
dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa
hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế.
Lợi ích kinh tế ở đây được hiểu là nguồn lực kinh tế, tức là nó vừa phải bảo
đảm tính khan hiếm vửa đảm bảo đặc tính sử dụng. Nếu thiếu một trong các
điều kiện này vật đó không được xếp vào nguồn lực kinh tế. Đặc tính sử dụng
của một khoản nào đó được thể hiện thông qua khả năng cung cấp dịch vụ của
nó trong tương lai hoặc quyền lợi kinh tế trong tương lai.
- Thứ hai, một khoản được coi là tài sản khi nó phải được doanh nghiệp
kiểm soát. Tính kiểm soát ở đây được hiểu là quyền sử dụng hoặc kiểm soát
3
một vật, không phải là tính sở hữu nó. Điều này lý giải vì sao tài sản thuê tài
chính lại được báo cáo trên bảng cân đối kế toán của bên thuê cho dù quyền
sở hữu thuộc về bên cho thuê.
- Thứ ba, tài sản là kết quả của nghiệp vụ quá khứ. Điều kiện này là bắt
buộc để đảm bảo những tài sản ngẫu nhiên không được coi là tài sản của
doanh nghiệp. Rõ ràng một thiết bị đã được đơn vị mua thì đó là tài sản của
đơn vị nhưng nếu thiết bị đó mới chỉ là “sẽ được mua” thì nó không được báo
cáo là tài sản của đơn vị.
Như vậy, khái niệm tài sản của doanh nghiệp hội tụ ba điều kiện cần
thiết trên để được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp, bao gồm: khả năng
cung cấp lợi ích kinh tế trong tương lai được đơn vị kiểm soát và kết quả của
nghiệp vụ quá khứ. .
1.1.2. Phân loại tài sản

Tài sản của doanh nghiệp được chia làm hai loại là tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn.
1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian
thu hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
thường, đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng
12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 12
tháng kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản ngắn hạn.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận động theo một sơ
đồ T – H – SX - … - H’ – T’.
Giai đoạn 1, T-H: doanh nghiệp bỏ tiền mua tư liệu lao động (thiết bị,
công cụ dụng cụ…) và đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu…) để sử
dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2, SX - … - H’: các tư liệu lao động thông qua lao động của
4
con người tác động vào làm cho các đối tượng lao động thay đổi và chuyển
sang hình thái vật chất khác (thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang).
Giai đoạn 3, H’ – T’: Doanh nghiệp tiếp tục công việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, đóng gói, vận chuyển, bán hàng và thu tiền.
Tương ứng với ba giai đoạn của một chu trình sản xuất cho thấy sự
tham gia tương ứng của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- TSNH trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm nguyên vật liệu, nhiên
liệu, phụ liệu, phụ tùng thay thế, vật tư đóng gói, công cụ lao động…
- TSNH trong quá trình sản xuất: gồm các sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm và chi phí chờ phân bổ - là những chi phí chưa tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
- TSNH trong quá trình lưu thông: bao gồm thành phẩm, hàng hóa chờ
tiêu thụ, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn…), các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán và các khoản phải
thu ngắn hạn.

Như vậy, trong cả 3 khâu dự trữ - sản xuất – lưu thông doanh nghiệp
đều phải đảm bảo tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất được tiến hành bình
thường, tránh tình trạng tài sản ứ đọng ở các khâu của quá trình sản xuất.
Tương ứng với các yếu tố trong Bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, tài sản ngắn hạn được chia thành:
- Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
- Các khoản phải thu ngắn hạn như các khoản nợ phải thu của khách
hàng, các khoản tạm ứng, phải thu về việc trả trước cho người bán, các khoản
phải thu nội bộ…
- Hàng tồn kho bao gồm nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công
5
cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm, hàng gửi bán, hàng
mua đang đi đường …
- Các tài sản ngắn hạn khác như chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản
thuế phải thu của nhà nước nhưng chưa thu về…
Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản, nghĩa là chúng
chiếm một phần khá lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, Quản trị
và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Việc cân nhắc kỹ
lưỡng trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào tài sản ngắn hạn hay tài sản dài
hạn cần chú ý đến bản chất của tài sản để có thể đánh giá mỗi tài sản một cách
rõ ràng, cụ thể:
Thứ nhất, các loại tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh hơn so với
tài sản dài hạn. Chẳng hạn, nếu một khoản đầu tư cần thiết ban đầu đối với
một tài sản cố định là X giá trị thì doanh nghiệp không thể đầu tư ít hơn hay
nhiều hơn vào dự án đó. Tuy nhiên, với các loại tài sản ngắn hạn thường dễ
dàng biến đổi hoàn toàn (nếu là tiền mặt) hay gần như hoàn toàn (nếu dưới

dạng hàng tồn kho).
Thứ hai, không như đầu tư vào tài sản dài hạn, các khoản đầu tư vốn
ngắn hạn thường có thể bị hủy bỏ tại bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu
chi phí lớn, trong khi đó việc chuyển đổi hay hủy bỏ dự án đầu tư cho tài sản
dài hạn thường gây ra nhiều phiền phức và chi phí cao.
Thứ ba, chức năng của tài sản ngắn hạn là nhằm tạo cho doanh nghiệp
khả năng thanh khoản cần thiết đề duy trì khả năng thanh toán trong cả những
giai đoạn suy thoái kinh tế.
Chính vì chức năng này mà trong quản lý tài sản ngắn hạn, doanh
nghiệp luôn phải đánh đổi giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán.
6
Mọi quyết định và thay đổi về việc nắm giữ tài sản không chỉ làm nảy sinh
vấn đề tài chính mà còn nảy sinh cả vấn đề sinh lợi. Rõ ràng doanh nghiệp
luôn phải lực chọn, cân nhắc cũng như chấp nhận sự đánh đổi giữa mục tiêu
đạt được thanh toán với sự giảm sút về khả năng sinh lời.
Có thể nói, tài sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng thuộc tài sản
sản xuất của doanh nghiệp, thường được phân bổ ở khắp giai đoạn của quá
trình sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau. Tài sản ngắn hạn được tiêu
hao hoàn toàn vào quá trình sản xuất trong một lần chu chuyển, thay đổi hình
thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất ra. Do vậy
để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân
tích từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Nói cách khác, sử dụng tài sản ngắn hạn tiết kiệm, hiệu quả làm rút ngắn
thời gian của một lần chu chuyển hoặc tăng số vòng chu chuyển của nó trong
một năm là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn đó là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông thường, đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh
bình thường trong vòng 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn

hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi là tài sản
dài hạn.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm nhiều loại có vai trò và vị trí
khác nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng thường
xuyên biến đổi về quy mô, kết cấu và tình trạng kỹ thuật. Tài sản dài hạn của
doanh nghiệp bao gồm: Tài sản cố định gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính ,Bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn
như đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán
7
Bộ phận quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản dài
hạn là khoản mục TSCĐ của doanh nghiệp. Trong điều kiện phát triển như
hiện nay, khi khoa học và sức lao động đang ngày càng trở nên vô cùng quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thì khái niệm về
tài sản của doanh nghiệp không chi gồm hình thái vật chất mà cả phi vật chất.
Đó là khi mọi khoản chi thực tế mà doanh nghiệp đã đầu tư, bỏ bao công sức,
tiền bạc như chi phí thành lập, triển khai hoạt động doanh nghiệp, chi phí phát
minh sáng chế, chi phí mua/đăng ký bản quyền, chi phí về ưu thế kinh
doanh mà thỏa mãn các điều kiện quy định về tài sản cố định theo Thông tư
45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính nhưng không hình thành tài sản cố định
hữu hình thì sẽ được coi là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Theo đó các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải đồng thời thỏa mãn 4
tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS
+ Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị
từ 30 triệu đồng trở lên.
Như vậy, TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu cho đến khi được nâng cấp, sửa đổi hay bị hư hỏng, sa thải khỏi quá trình
sản xuất, tuy nhiên giá trị của chúng thì bị hao mòn dần do quá trình sử dụng

(hao mòn hữu hình) hoặc do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật không
ngừng đổi mới (hao mòn vô hình) làm cho giá trị của tài sản giảm so với tài
sản mới nếu mang thay thế. Phần giá trị của TSCĐ được tính toán và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng thời gian sử dụng gọi là khấu hao
TSCĐ. Việc trích lập khấu hao định kỳ tạo thành quỹ khấu hao để tái đầu tư
vào TSCĐ mới.
8
Bên cạnh đó hoạt động đầu tư dài hạn ngày càng đóng vai trò quan
trọng và trở thành một khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong danh mục tài
sản dài hạn của doanh nghiệp. Đầu tư được hiểu là hoạt động bỏ vốn ở hiện
tại nhằm mục đích sinh lời trong tương lai. Tùy theo mức độ góp vốn và
quyển kiểm soát mà hoạt động đầu tư của doanh nghiệp được phân loại thành
Hoạt động đầu tư vào công ty con: Khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50%
vốn chủ sở hữu (nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết) và có quyền chi phối
các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích
từ các hoạt động của doanh nghiệp đó
Góp vốn liên doanh: Liên doanh là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai
hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế mà hoạt động này được
đồng kiểm soát bởi các bên liên quan.
Đầu tư vào công ty liên kết: Khoản đầu tư được xác định là đầu tư vào
công ty liên kết khi nhà đầu tư giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% vốn chủ sở
hữu (từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết) của bên nhận đầu tư mà không
có thỏa thuận khác
Đầu tư dài hạn khác: Hoạt động đầu tư trái phiếu, cổ phiếu hoặc đầu tư
vào đơn vị khác mà chỉ nắm giữ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền
biểu quyết) và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn trên 1 năm.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả lĩnh vực
kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo định nghĩa chung, thì hiệu quả chỉ mối

quan hệ kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ
ra để có kết quả trong điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh tế của một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (nhân tài, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
9
định, đó có thể là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, chiếm
lĩnh thị trường, mục tiêu chất lượng sản phẩm…
Quan điểm này đánh giá tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “động” của hoạt động kinh tế mà không phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động khác nhau của các hoạt động kinh tế.
Bản chất của phạm trù hiệu quả sử dụng tài sản chỉ rõ trình độ sử dụng,
năng lực khai thác và việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đồng thời giúp
doanh nghiệp tìm ra các nhân tố, biện pháp thích hợp làm tăng khả năng sử
dụng tài sản đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sử
dụng tài sản đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân
tích hoạt động sản xuất nhằm tìm ra giải pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt
được kết quả như mục tiêu đã định.
Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn các cuộc khủng hoảng kinh
tế, kinh nghiệp thực tế cho thấy các doanh nghiệp có tổng số tích lũy tài sản
lớn thường chiếm ưu thế. Doanh nghiệp có tổng tài sản tích lũy lớn sẽ thu hút
được nhiều nhà đầu tư do tổng tích lũy tài sản tăng thể hiện sự mở rộng của
doanh nghiệp, giá trị cũng như giá cổ phiếu có xu hướng tăng, thu hút được
nhà đầu tư đồng thời giảm được chi phí phát hành chứng khoán. Điều đó còn
thể hiện tiềm lực tài chính lớn mạnh của doanh nghiệp, có khả năng vượt qua
những biến động của thị trường, tăng độ an toàn cho vốn của nhà đầu tư.
Tóm lại, tùy theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà đặt ra yêu
cầu cho việc sử dụng tài sản và các chỉ tiêu đánh giá phù hợp. Hiểu ngắn gọn
thì hiệu quả sử dụng tài sản là cách sử dụng tốt nhất tài sản nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Tuy nhiên xét cho đến cùng, mục tiêu bao trùm lâu dài của

doanh nghiệp vẫn chính là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu trên cơ sở
những nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp
10
phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau – phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản là một trong những công cụ đó.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản không chỉ là mối quan
tâm mà là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện trong công tác quản lý bởi
suy cho cùng sử dụng tài sản là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến,những đổi mới
về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong việc sử dụng tài sản chỉ
thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả. Hiệu quả sử dụng
tài sản không những là thước đo vè chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý
kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh
doanh làm phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sử dụng tài sản, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp giúp nhà quản lý
của doanh nghiệp đánh giá trình độ khai thác và tiết kiệm các nguồn lực đã
có. thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, đồng thời trên cơ sở đó doanh
nghiệp phát huy ưu điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh, đề ra các biện
pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản là công cụ quản trị kinh doanh, không những
cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp tìm ra các biện pháp nâng cao kết quả
sử dụng tài sản
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực khan hiếm. Trong cơ chế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
11

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách
toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt
nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng
được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, phù hợp với đặc
điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết
vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến
hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm khai thác hết công suất các
tài sản đã đầu tư.
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Mô hình tài chính Dupont được xem là một trong các mô hình phổ biến
được vận dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trong
mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào – tổng tài sản và kết quả đầu ra
– chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Mục đích
của mô hình này là đánh giá khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng.
Sức sinh lời của
tài sản
=
Lợi nhuận
TS bình quân
=
Lợi nhuân
Doanh thu
x
Doanh thu
TS bình quân
Sức sinh lời của

tài sản
=
Hệ số sinh lời của
doanh thu
x
Số vòng quay của
tài sản bình quân
Trong đó:
* Chỉ tiêu doanh thu được lấy từ chỉ tiêu “Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ” trên Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ phân tích.
* Chỉ tiêu Tài sản bình quân được xác định bằng trung bình giữa tài sản
cuối năm và đầu năm của “Tổng cộng tài sản” trên Bảng cân đối kế toán.
12
* Chỉ tiêu Lợi nhuận bằng tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ và các khoản thu nhập khác nếu có trừ đi tổng chi phí (gồm chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuât), là chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ phân tích.
- Số vòng quay của tài sản binh quân : cho biết trong một kỳ phân tích
các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các tài sản càng nhanh, là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản.
Trên thực tế, chỉ tiêu tổng doanh thu và tổng tài sản bình quân thường quan hệ
cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì tổng doanh thu cũng có chiều
hướng tăng. Trên cơ sở đó, nều doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tài
sản cần tìm biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản bình quân.
- Hệ số sinh lời của doanh thu: doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời
của doanh thu cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những
nhân tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp, đồng thời tìm
mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, bằng cách nâng cao chất lượng sản
phẩm để tăng giá bán, giảm các khoản giảm trừ.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần quan tâm đến

mức tăng của vốn chủ sở hữu, bởi lẽ muốn tăng lợi nhuận trong tương lai
cũng cần phải đầu tư thêm vốn. Việc tăng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi
nhuận và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy cần phải
kết hợp tăng vốn chủ sở hữu và tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Tóm lại, đánh giá tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa
vào mô hình tài chính Dupont cho thấy một cái nhìn sâu sắc trên mọi
phương diện. Đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
13

×