Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CHÍNH SÁCH PHÁT HUY NĂNG LỰC LAO ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA TRÍ THỨC VÀ SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.28 KB, 12 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhóm 3
CHỦ ĐỀ:
CHÍNH SÁCH PHÁT HUY NĂNG LỰC
LAO ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA TRÍ THỨC VÀ SINH VIÊN

Cách đây hơn 5 thế kỷ, ông cha ta đã nêu ra một tư tưởng lớn về vai trò của
trí thức: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi
lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp. Vì vậy, các bậc thánh đế,
minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẽ sĩ, vun trồng
nguyên khí làm việc đầu tiên”
Còn thời đại ngày nay: “Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp
nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo
của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ
trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững”.
Bài viết sau đây trình bày một số vấn đề chung về vai trò, vị trí, tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức
(Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X)
I. Định nghĩa về trí thức:
1. Khái niệm về trí thức:
- Trí thức: Người chuyên làm việc, lao động trí óc (Đại từ điển tiếng Việt, Bùi
Như Ý chủ biên, nhà xuất bản Văn hoá – Thông tin).
Trí thức theo định nghĩa cá nhân:
- Người trí thức? Là người đem lại giá trị cho những gì mà tự chúng không có (Paul
Valéry).
- Người trí thức? Tôi muốn nói đến những người suy tư, mà không sính chữ nghĩa,
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhóm 3
không lợi dụng, bịp bợm và ăn bám... (Henri Barbusse).
- Trí thức là người phát hiện những điều thuộc bản chất sự vật mà người khác


không nhìn ra được (Jean Paul Sartre).
Có thể nói, trí thức là những người không chỉ có trình độ học vấn, chuyên
môn cao, mà còn là những người quan tâm và có chính kiến trước những vấn đề
chính trị - xã hội nóng bỏng của thời cuộc. Đặc điểm cơ bản của trí thức là lao động
trí óc và có tính sáng tạo. Đó cũng chính là đặc trưng nổi bật nhất của khái niệm trí
thức. Kiểu lao động trí óc và sáng tạo ấy đặt ra đòi hỏi cao về tính độc lập của
người trí thức trong tư duy, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã được tích lũy
cũng như năng lực chuyên môn nghề nghiệp để tìm ra biện pháp tối ưu giải quyết
công việc.
2. Chức năng của trí thức:
- Tiếp thu và truyền bá tri thức;
- Sáng tạo các giá trị mới của tri thức;
- Đề xuất, phản biện một cách độc lập các chủ trương, chính sách và biện
pháp giải quyết các vấn đề của xã hội;
- Dự báo phát triển và định hướng dư luận xã hội;
- Tham gia gián tiếp và trực tiếp vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất
cho xã hội.
Cùng với những vai trò quan trọng kể trên, tầng lớp trí thức còn là bộ phận
người rất nhạy cảm, có uy tín lớn cũng như tầm ảnh hưởng rộng trong xã hội.
3. Cơ cấu của đội ngũ trí thức:
Phân loại giới trí thức theo cơ cấu 4 tầng, được thể hiện bằng sơ đồ gồm 4
vòng tròn đồng tâm và cũng có thể trình bày theo sơ đồ hình chóp nón.
Biểu đồ: Cơ cấu đội ngũ trí thức
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhóm 3
Chú thích:
1. Lực lượng trí thức đầu
nghành tiêu biểu nhất.
2. Lực lượng trí

thức nồng cốt
3. Lực lượng trí
thức đông đảo ứng dụng truyền bá
kiến thức
4. Lực lượng
sinh viên nguồn bổ sung của trí thức
a. Khoa học công
nghệ
b. Văn hoá nghệ thuật
c. Quản lý
kinh tế
d. quản lý XH
đ. Quốc phòng
an ninh
Vòng 1: Những trí thức tiêu biểu đầu ngành có những công trình khoa
học, văn học, nghệ thuật đạt mức sáng tạo lớn, độc đáo và có uy tính về
chuyên môn trong nước và ngoài nước.
Vòng 2: Những trí thức có khả năng sáng tạo đang đóng vai trò nồng cốt
trong các tập thể nghiên cứu khoa học hoặc sáng tạo văn học nghệ thuật.
3



2
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhóm 3
Vòng 3: Những trí thức đang vận dụng những kiến thức khoa học và
công nghệ, văn hoá và nghệ thuật vào công việc chuyên môn; đồng thời truyền
bà những kiến thức đó cho các đối tựơng khác nhau.

Vòng 4: Gồm những sinh viên với tư cách là nguồn bổ sung vào đội ngũ
trí thức
II. Mối quan hệ của trí thức:
1. Mối quan hệ với phát triển XH : Trí thức bao giờ cũng là người
đại diện cho trí tuệ đương thời, cho đỉnh cao học vấn trong XH.
Trí thức và xã hội có mối quan hệ gắn bó: Một học giả Nhật Bản cho
rằng: “ trí thức mắc nợ XH vì XH đã ứng trước cho họ học vấn họ phải trả. XH
mắc nợ trí thức nên phải trả công để họ làm việc có hiệu quả, vì công việc của
họ có giá trị XH”. “thái độ tự mãn của trí thức sẽ tạo nên cái hố ngăn cách giữa
trí thức với nhân dân, làm cho trì thức tự đánh mất đi sự ủng hộ của nhân dân,
từ đó gây ra sự sụp đỗ của chính người trí thức”.
2. Mối quan hệ với các giai cấp xã hội:
Antôniô Gramxi người Ý cho rằng: Giai cấp nào cũng cần có bộ phận trí
thức của mình, chính bộ phận ấy sẽ góp phần hình thành nên hệ tư tưởng của
giai cấp. Điều đó giải thích tại sao cần thiết phải có đội ngũ trí thức như một
bộ phận của giai cấp công nhân trong quá trình đấu tranh trở thành dân tộc và
phát triển XH theo nguyên tắc tiến bộ và công bằng.
3. Mối quan hệ với trí tuệ thời đại và đào tạo nhân tài:
Ở thời đại ngày nay, trí tuệ là thứ “nhiên liệu” dùng để tăng tốc kinh tế
trên cơ sở khoa học và công nghệ. Đó là tài nguyên có giá trị nhất trong các tài
nguyên. Trí tuệ nằm trong mỗi con người, đặc biệt rất phong phú trong đội ngũ
trí thức.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhóm 3
Đội ngũ trí thức lớn mạnh là nguồn đào tạo phong phú. Nhân tài phải là
người tiêu biểu ở trình độ cao của XH. Vì thế, cùng với việc tạo nên mặt bằng
dân trí ngày càng nâng lên, phải xây trên đó đỉnh cao của trí tuệ - đó là nhân
tài.
III. Những vấn đề trí thức Việt Nam

a. Đặc điểm trí thức Việt Nam:
Bên cạnh những nét phổ biến của trí thức nới chung, trí thức Việt Nam
có những
đặc điểm:
_ Hầu như đều xuất thân từ tầng lớp bình dân
_ Có tinh thần dân tộc sâu đậm, luôn gắn bó với sự nghiệp giữ gìn nền
độc lập, thống nhất của tổ quốc.
_ Trong thời đại ngày nay dưới sự lảnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam, giới trí thức trở thành một lực lượng cách mạng hùng hậu. Đội ngũ trí
thức Việt Nam là kết quả của một quá trình lâu dài thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta.
b. Tình hình trí thức Việt Nam:
Theo số liệu thống kê, hiện nay nước ta có khoảng 2,6 triệu người có
trình độ đại học trở lên, chiếm 4,5% lực lượng lao động, trong đó có 18.000
thạc sỹ, 16.000 tiến sỹ và tiến sỹ khoa học, hơn 6.000 giáo sư và phó giáo sư.
Tuy nhiên, có thể thấy đội ngũ trí thức nước ta hiện nay đang còn nhiều hạn
chế cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ - lực lượng chủ yếu của đội ngũ trí thức, chất lượng chưa
cao về phương pháp tư duy sáng tạo, năng lực tổ chức, điều hành công việc,
trình độ ngoại ngữ, mối quan hệ hợp tác với các đồng nghiệp nước ngoài...
5

×