Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học NGHIÊN CỨU NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦAGOOGLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.21 KB, 24 trang )

Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA KHOA HỌC MÁY TÍNH

MÔN HỌC: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
GOOGLE





CBHD: GS. TSKH. HOÀNG KIẾM
HỌC VIÊN: TRẦN MẠNH TƢỞNG CH1301070



TP HCM 05-2014
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 2

Mục Lục
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, THÀNH CÔNG MẠNH MẼ CỦA GOOGLE 4
II. NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO CÓ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN THÀNH CÔNG CỦA
GOOGLE 14
1. Nguyên tắc phân nhỏ 14
2. Nguyên lý tách khỏi 14


3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ 14
4. Nguyên lý kết hợp 15
5. Nguyên lý vạn năng 15
6. Nguyên lý chứa trong 15
7. Nguyên lý gây phản ứng suất sơ bộ 15
8. Nguyên lý dự phòng 16
9. Nguyên lý linh động 16
10. Nguyên lý rẻ thay cho đắt 16
11. Nguyên lý đảo ngƣợc 16
12. Nguyên lý sao chép 16
13. Nguyên lý phản hồi 16
14. Nguyên lý sử dụng trung gian 16
15. Nguyên lý thay đổi màu sắc 17
III. HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƢƠNG LAI CỦA GOOGLE 18
IV. KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24

Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 3


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
Google Maps
Một ứng dụng tìm kiếm địa điểm của Google
Server
Máy chủ
Add-in
Là một chƣơng trình nhỏ đƣợc kết hợp với chƣơng trình

chính để bổ sung thêm một số tính năng của chƣơng trình
chính.
Cloud
Từ chuyên ngành nói về điện toán đám mây
Theme
Ttheme có thể hiểu là một tập hợp những yếu tố tạo nên
vẻ ngoài cho máy tính của bạn gồm các hiệu ứng trực
quan, âm thanh, màu sắc, con chuột, hình nền










Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 4

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, THÀNH CÔNG MẠNH
MẼ CỦA GOOGLE
Năm 1995, Larry Page và Sergey Brin gặp nhau tại Stanford. (Larry, 22 tuổi, là một
sinh viên tốt nghiệp trƣờng Đại học Michigan đang cân nhắc đến việc đi thăm bạn cùng
học là Sergey, 21 tuổi). Theo một số giải thích thì họ bất đồng về hầu hết mọi việc trong
lần gặp đầu tiên.
Tháng 9 năm 1998, Google thiết lập không gian làm việc tại ga-ra ô tô của Susan
Wojcicki tại 232 Santa Margarita, Menlo Park.
Google nộp đơn thành lập doanh nghiệp tại California vào ngày 4 tháng 9. Ngay sau đó,

Larry và Sergey mở một tài khoản ngân hàng với tên công ty mới đƣợc thành lập và gửi
tấm séc của Andy Bechtolsheim.
Larry và Sergey thuê Craig Silverstein làm nhân viên đầu tiên của họ. Craig Silverstein
là bạn đồng môn của họ tốt nghiệp ngành khoa học máy tính tại trƣờng Stanford.
Năm 1999, Google rời bỏ văn phòng tại ga-ra ô tô và chuyển đến địa điểm làm việc
mới tại 165 University Avenue ở Palo Alto chỉ với tám nhân viên.
Thông cáo báo chí đầu tiên của Google công bố khoản đầu tƣ 25 triệu đô la Mỹ từ
Sequoia Capital và Kleiner Perkins; John Doerr và Michael Moritz tham gia hội đồng
quản trị. Thông cáo trích dẫn Moritz mô tả “những Googler” là ”những ngƣời sử dụng
Google”.
Tháng 8, Google chuyển đến vị trí Mountain View lần đầu tiên: 2400 E. Bayshore.
Mountain View cách phía nam Đại học Stanford vài dặm và nằm ở phía bắc của các đô
thị cổ kính hơn của Thung lũng Silicon: Sunnyvale, Santa Clara, San Jose.
Tháng 11, Charlie Ayers tham gia với tƣ cách đầu bếp đầu tiên của Google. Ông đã
giành đƣợc vị trí này trong một cuộc thi dƣới sự đánh giá của 40 nhân viên công ty.
Tuyên bố nổi tiếng trƣớc đó: phục vụ Grateful Dead.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 5

Năm 2000, 10 phiên bản ngôn ngữ đầu tiên của Google.com đƣợc phát hành: tiếng
Pháp, tiếng Đức, tiếng Ý, tiếng Thụy Điển, tiếng Phần Lan, tiếng Tây Ban Nha, tiếng
Bồ Đào Nha, tiếng Hà Lan, tiếng Na Uy và tiếng Đan Mạch.
Google giành Giải thƣởng Webby lần đầu tiên: Thành tựu công nghệ (do ban giám khảo
bầu chọn) và Lựa chọn của mọi ngƣời (do ngƣời dùng bầu chọn).
Tháng 6, Google lập quan hệ đối tác với Yahoo! để trở thành nhà cung cấp dịch vụ tìm
kiếm mặc định của họ.
Google công bố chỉ mục tỷ-URL và do đó Google trở thành công cụ tìm kiếm lớn nhất
toàn cầu.
Tháng 9, Google bắt đầu cung cấp tìm kiếm bằng tiếng Trung, tiếng Nhật và tiếng Hàn,
nâng tổng số ngôn ngữ đƣợc hỗ trợ của Google lên con số 15.

Tháng 10, Google AdWords đƣợc ra mắt với 350 khách hàng. Chƣơng trình quảng cáo
tự phục vụ hứa hẹn kích hoạt trực tuyến bằng thẻ tín dụng, nhắm mục tiêu từ khóa và
phản hồi hiệu suất.
Tháng 12, Thanh công cụ của Google đƣợc phát hành. Đây là trình cắm trên trình duyệt
giúp có thể tìm kiếm mà không cần truy cập vào trang chủ của Google.
Năm 2001, Tháng 1, Google công bố thuê nhà kỳ cựu tại Thung lũng Silicon là Wayne
Rosing làm Phó chủ tịch đầu tiên phụ trách các hoạt động kỹ thuật.
Tháng 2, Vụ mua lại công khai đầu tiên của Google: Dịch vụ thảo luận Usenet của
Deja.com, một kho lƣu trữ 500 triệu cuộc thảo luận trên Usenet kể từ năm 1995.
Google đã thêm các tính năng tìm kiếm và duyệt qua và triển khai dịch vụ này với tên
gọi Google Groups.
Tháng 3, Eric Schmidt đắc cử chủ tịch hội đồng quản trị. Google.com hiện đã có bằng
26 ngôn ngữ.
Tháng 4, Swedish Chef trở thành tùy chọn ngôn ngữ.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 6

Tháng 7, Tìm kiếm hình ảnh ra đời, cung cấp quyền truy cập 250 triệu hình ảnh.
Tháng 8, Google mở văn phòng quốc tế đầu tiên của mình tại Tokyo.
Eric Schmidt trở thành Giám đốc điều hành của Google. Larry và Sergey đƣợc giao giữ
cƣơng vị là các chủ tịch của mảng sản phẩm và công nghệ tƣơng ứng.
Tháng 10, Quan hệ đối tác mới với Universo Online (UOL) giúp Google trở thành dịch
vụ tìm kiếm chính tại Mỹ La tinh.
Tháng 12, Tiếp tục đƣờng đua: Kích thƣớc chỉ mục của Google tăng lên 3 tỷ tài liệu
trên web.
Năm 2002, Tiếng Klingon trở thành một trong số 72 giao diện ngôn ngữ.
Phần cứng đầu tiên của Google đƣợc phát hành: đó là một hộp màu vàng có tên Công
cụ tìm kiếm của Google mà các doanh nghiệp có thể cắm vào mạng máy tính của họ để
kích hoạt khả năng tìm kiếm tài liệu của riêng họ.
Google phát hành bản kiểm tra sửa chữa chính cho AdWords, bao gồm đặt giá theo giá

mỗi lần nhấp chuột mới.
Tháng 4, Vào ngày Cá tháng tƣ, Google công bố rằng chim bồ câu hỗ trợ kết quả tìm
kiếm của Google.
Google phát hành một bộ các API cho phép nhà phát triển truy vấn hơn 2 tỷ tài liệu trên
web và lập trình trong môi trƣờng ƣu thích của họ, bao gồm Java, Perl và Visual Studio.
Tháng 5, Google công bố quan hệ đối tác chính với AOL cung cấp tìm kiếm trên
Google và các liên kết đƣợc tài trợ đến 34 triệu khách hàng sử dụng CompuServe,
Netscape và AOL.com.
Google phát hành Google Labs, một nơi thử các công nghệ thử nghiệm hoàn toàn mới
đối với nhóm Nghiên cứu và phát triển của Google.
Tháng 9, Google Tin tức ra đời với 4000 nguồn tin tức.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 7

Tháng 10, Google mở văn phòng đầu tiên của mình tại Úc ở Sydney.
Tháng 12, Giờ đây, chúng ta có thể tìm kiếm nội dung để mua với Froogle (sau này
đƣợc gọi là Tìm kiếm sản phẩm của Google).
Năm 2003, Các thành viên của Hiệp hội ngôn ngữ Hoa Kỳ bầu chọn “google” là Từ
của năm “hữu ích nhất” của năm 2002.
Tháng 2, Google mua lại Pyra Labs, những ngƣời đã tạo ra Blogger.
Tháng 3, Google công bố dịch vụ quảng cáo nhắm mục tiêu nội dung mới, cho phép các
nhà xuất bản lớn và nhỏ truy cập vào mạng lƣới rộng lớn các nhà quảng cáo của Google.
(Vài tuần sau đó, vào ngày 23 tháng 4, Google mua lại Applied Semantics, công ty có
công nghệ thúc đẩy dịch vụ có tên AdSense.)
Tháng 4, Google triển khai Google Grants, chƣơng trình quảng cáo bằng hiện vật cho
các tổ chức phi lợi nhuận của Google để chạy các chiến dịch quảng cáo bằng hiện vật
cho mục đích của các tổ chức này.
Tháng 10, Mở cửa cho các lập trình viên đăng ký thi đấu để tranh các giải bằng tiền mặt
và bằng công nhận tại Cuộc thi viết mã lần đầu tiên của Google. Ngƣời viết mã có thể
làm việc trong Java, C++, C# hoặc VB.NET.

Tháng 12, Google triển khai Google Print (sau này trở thành Tìm kiếm Sách của
Google), lập chỉ mục những đoạn trích nhỏ từ những cuốn sách xuất hiện trong các kết
quả tìm kiếm.
Năm 2004, Google SMS (dịch vụ tin nhắn ngắn) ra mắt; gửi các truy vấn tìm kiếm văn
bản đến GOOGLE hoặc 466453 trên điện thoại di động của chúng ta.
Larry và Sergey đƣợc trao Giải thƣởng từ Hiệp hội Marconi, ghi nhận “sự đóng góp
khoa học không ngừng đối với tiến bộ nhân loại trong lĩnh vực khoa học liên lạc và
Internet”.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 8

Google trang hoàng các văn phòng kỹ thuật mới tại Bangalore và Hyderabad, Ấn Độ
với cuộc ghé thăm của Sergey và Larry.
Google Desktop Search đƣợc giới thiệu: Giờ đây, chúng ta có thể tìm kiếm các tệp và
tài liệu đƣợc lƣu trữ trên ổ đĩa cứng của mình bằng công nghệ của Google.
Google ra mắt phiên bản beta của Google Scholar, một dịch vụ miễn phí dành cho việc
tìm kiếm tài liệu mang tính học thuật nhƣ những bài viết, luận văn, sách, bản in trƣớc,
bản tóm tắt và báo cáo kỹ thuật đƣợc các cá nhân có trình độ trong cùng lĩnh vực đánh
giá.
Google mở trung tâm R&D (nghiên cứu & phát triển) của mình tại Tokyo để thu hút
những kỹ sƣ ngƣời Nhật và ngƣời Châu Á tài năng và xuất chúng nhất.
Google Print Program (sau đƣợc đổi tên thành Tìm kiếm Sách của Google) mở rộng các
quan hệ đối tác quét kỹ thuật số với các thƣ viện tại Harvard, Stanford, Đại học
Michigan và Oxford cũng nhƣ Thƣ viện Công cộng New York.
Năm 2005, Tháng 2, Google cán cột mốc lịch sử trong Tìm kiếm hình ảnh: 1,1 tỷ hình
ảnh đƣợc lập chỉ mục. Google Maps đƣợc phát hành.
Bản phát hành Google Maps đầu tiên của Google tại châu Âu đƣợc dành cho Vƣơng
quốc Anh.
Vào ngày Cá tháng tƣ, Google công bố đồ uống diệu kỳ giúp ngƣời uống loại đồ uống
này thông minh hơn và do đó có nhiều khả năng sử dụng hợp lý hơn các kết quả tìm

kiếm. Google Maps hiện nổi bật với chế độ xem và chỉ đƣờng qua vệ tinh.
Google Local có thể truy cập trên điện thoại di động và bao gồm các chỉ đƣờng lái xe
qua SMS.
Lịch sử tìm kiếm của tôi bắt đầu trong Labs, cho phép chúng ta xem tất cả các trang
web chúng ta đã truy cập và các tìm kiếm của Google mà chúng ta đã thực hiện theo
thời gian.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 9

Google phát hành Nhắm mục tiêu trang web, một tính năng của AdWords cung cấp cho
các nhà quảng cáo khả năng nhắm mục tiêu tốt hơn các quảng cáo của họ đến các trang
web có nội dung cụ thể.
Tháng 5, Google phát hành Blogger Mobile, cho phép ngƣời viết blog sử dụng điện
thoại di động để đăng và gửi ảnh đến blog của họ.
Google Scholar thêm hỗ trợ quyền truy cập tại cơ quan: Ngƣời tìm kiếm hiện có thể
định vị bài viết trên tạp chí trong thƣ viện của riêng họ.
Trang web đƣợc cá nhân hóa (hiện là iGoogle) đƣợc thiết kế dành cho mọi ngƣời tùy
chỉnh trang chủ Google của riêng họ với các mô đun nội dung mà họ chọn.
Tháng 6, Google tổ chức Mùa hè viết mã lần đầu tiên, một chƣơng trình trị giá 2 triệu
đô la trong 3 tháng nhằm giúp các sinh viên khoa học máy tính đóng góp cho sự phát
triển của phần mềm nguồn mở.
Tìm kiếm web trên điện thoại di động của Google đƣợc phát hành, đƣợc thiết kế đặc
biệt để xem các kết quả tìm kiếm trên điện thoại di động.
Google tiết lộ Google Earth: dịch vụ lập bản đồ dựa trên hình ảnh vệ tinh kết hợp tòa
nhà 3D và bản đồ địa hình với các tính năng lập bản đồ và tìm kiếm trên Google.
Năm 2006, Google phát hành Trò chuyện trong Gmail, sử dụng các công cụ nhắn tin
tức thì từ Google Talk. Eric Schmidt đƣợc giới thiệu vào Học viện kỹ thuật quốc gia.
Tiến sĩ Larry Brilliant trở thành giám đốc điều hành của Google.org, một trung tâm
nhân đạo của Google. Google Tin tứcdành cho điện thoại di động ra đời.
Apps cho miền của chúng ta, một bộ các ứng dụng đƣợc thiết kế cho các tổ chức thuộc

mọi quy mô, và bao gồm Gmail và Lịch, đã đƣợc phát hành.
Tìm kiếm Sách của Google bắt đầu cung cấp Bản PDF tải xuống miễn phí của những
cuốn sách trong miền công cộng.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 10

Tháng 9, Google thêm tính năng tìm trong lƣu trữ vào Google Tin tức, với hơn 200
các bài viết lịch sử. Nội dung nổi bật dành cho Google Earth bao gồm các lớp phủ từ
Chƣơng trình môi trƣờng của Liên Hợp Quốc, Discovery Networks, Viện Jane Goodall
và National Park Service (Dịch vụ công viên quốc gia).
Đại học Complutense tại Madrid trở thành thƣ viện ngôn ngữ tiếng Tây Ban Nha đầu
tiên tham giaDự án thƣ viện sách của Google.
Năm 2007, Google phát hành Google Maps tại Úc, hoàn thiện với các kết quả tìm kiếm
doanh nghiệp địa phƣơng và tính năng trên điện thoại di động.
Google Documents & Spreadsheets hiện đã có ở mƣời một ngôn ngữ khác: tiếng Pháp,
tiếng Ý, tiếng Đức, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Trung Phồn thể, tiếng Trung Giản thể,
tiếng Hàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Ba Lan, tiếng Hà Lan, tiếng Bồ Đào Nha (Braxin)
và tiếng Nga.
Vào ngày Lễ tình yêu, Google mở Gmail cho tất cả mọi ngƣời. (Trƣớc đó, Gmail chỉ
đƣợc cung cấp thông qua thƣ mời).
Google Apps Premier Edition ra mắt, mang điện toán đám mây đến các doanh nghiệp.
Google Reader hiện đã có bằng tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Đức, tiếng Tây Ban Nha,
tiếng Hà Lan, tiếng Anh (Vƣơng quốc Anh), tiếng Trung (Phồn thể và Giản thể), tiếng
Nhật và tiếng Hàn.
Tháng 10, Google hợp tác với IBM về sáng kiến siêu máy tính để sinh viên có thể tìm
cách làm việc ở cấp độ Internet đối với các thử thách điện toán.
Năm 2008, Phiên bản mới của Google Earth ra mắt, kết hợp với Chế độ xem phố và 12
ngôn ngữ khác. Cùng lúc đó, KML 2.2, bắt đầu dƣới dạng định dạng tệp của Google
Earth, đƣợc chấp nhận là chuẩn Open Geospacial Consortium chính thức. Google Dịch
thêm10 ngôn ngữ khác (tiếng Bungari, tiếng Croatia, tiếng Séc, tiếng Đan Mạch, tiếng

Phần Lan, tiếng Hindi, tiếng Na Uy, tiếng Ba Lan, tiếng Rumani và tiếng Thụy Điển),
nâng tổng số các ngôn ngữ lên con số 23.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 11

Google phát hành Google Health ra công chúng, cho phép mọi ngƣời thu thập, lƣu trữ
và quản lý một cách an toàn và bảo mật các hồ sơ y tế và thông tin sức khỏe của họ trực
tuyến.
Năm 2009, Google phát hành phiên bản beta của AdSense dành cho ứng dụng trên điện
thoại di động, cho phép nhà phát triển kiếm doanh thu bằng cách hiển thị quảng cáo văn
bản và quảng cáo hình ảnh trong các ứng dụng trên iPhone và Android.
Google SMS là một bộ các công cụ trên điện thoại di động cho phép mọi ngƣời tại châu
Phi truy cập thông tin—nhƣ các mẹo về sức khỏe và nông nghiệp, tin tức và thời tiết địa
phƣơng—bằng cách sử dụng SMS trên điện thoại di động và bao gồm ứng dụng thị
trƣờng để tìm ngƣời mua và ngƣời bán hàng hóa.
Tháng 7, Các phiên bản dành cho doanh nghiệp và khách hàng của Gmail, Lịch Google,
Google Documents và Google Talk giờ hết giai đoạn beta.
Google đƣa một vài tính năng mới vào Thanh công cụ của Google, bao gồm cách dễ
dàng để chia sẻ bất kỳ trang nào trên web, đƣợc rút gọn bởi trình rút gọn URL mới
(goo.gl).
Năm 2010, Google giới thiệu Nexus One, hình mẫu về những điều có thể thực hiện trên
điện thoại di động qua Android cũng nhƣ cửa hàng trực tuyến do Google lƣu trữ nhằm
giúp mọi ngƣời mua đƣợc điện thoại di động theo cách dễ dàng hơn
Google mua lại Slide, một công ty mạng xã hội có lịch sử lâu đời trong việc tạo các
cách mới cho mọi ngƣời kết nối với những ngƣời khác qua nhiều nền tảng trực tuyến.
Năm 2011, Google công bố ngƣời đồng sáng lập Larry Page sẽ trở thành giám đốc điều
hành vào tháng 4 năm 2011. Eric Schmidt sẽ là Chủ tịch điều hành.
Google One Pass cho phép các nhà xuất bản đặt giá và điều khoản của riêng mình cho
nội dung kỹ thuật số của họ trong khi Google xử lý công nghệ thanh toán bằng Google
Checkout.

Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 12

Tìm kiếm xã hội của Google hiện toàn diện hơn và các kết quả xã hội từ những ngƣời
chúng ta quan tâm đƣợc kết hợp với các kết quả của chúng ta dựa trên mức độ liên quan.
Tháng 4, Google bận rộn vào ngày Cá tháng tƣ này: chuyển động của Gmail cho phép
chúng ta điều khiển Gmail bằng cơ thể của mình và một chƣơng trình thực hành mới,
Chromercise, hứa hẹn đƣa ra các con số phù hợp hơn mà chúng ta luôn mong ƣớc.
Tháng 11, Thiết kế lại của Google dành cho Gmail, với cuộc hội thoại đƣợc sắp xếp
hợp lý, chủ đề HD mới, điều hƣớng thông minh hơn và hơn thế nữa.
Năm 2012, Google.com/elections là trung tâm một trạm mới dành cho tin tức, xu
hƣớng và các công cụ trực tuyến dành cho bầu cử trên toàn thế giới.
Ngƣời sáng lập Addams Family nhận đƣợc hình vẽ tƣợng trƣng cho ngày sinh thứ 100.
Tìm kiếm cộng thế giới của bạn là bƣớc tiếp theo trong việc biến Google thành công cụ
tìm kiếm không chỉ hiểu rõ nội dung mà còn hiểu rõ con ngƣời và các mối quan hệ.
Google là công ty dịch vụ Internet lớn đầu tiên có tất cả trung tâm dữ liệu sở hữu và
điều hành bởi Hoa Kỳ nhận chứng chỉ ISO 14001 và OHSAS 18001, tiêu chuẩn cao về
quản lý môi trƣờng và an toàn cho nhân sự.
Sau khi Tuyên bố hợp nhất, Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama đã có một Google+
Hangout để trả lời câu hỏi trực tiếp từ các công dân.
Google Earth 6.2 cải thiện chức năng tìm kiếm, thêm công cụ chia sẻ Google+ và tạo ra
một địa cầu liên tục từ việc chắp vá các bức ảnh trƣớc đó.
Bên cạnh việc phát hành phiên bản Android 4.1 Jelly Bean, Google Search còn ra mắt
một tính năng mới là Google Now. Một trợ lí ảo sẽ giúp bạn tìm kiếm thông tin, thời
tiết, nhắc nhở công việc từ việc nghiên cứu các thói quen tìm kiếm và sử dụng thiết bị
của ngƣời dùng. Ban đầu Google Now chỉ hỗ trợ cho các thiết bị chạy Android nhƣng
sau đó công ty đã quyết định mở rộng trợ lí cá nhân của mình lên iOS và máy tính để
bàn.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 13


Năm 2014, Thanh điều hƣớng đƣợc tinh chỉnh một lần nữa, Google đã di chuyển một
số liên kết lên nằm chung với Menu xổ xuống bên góc phải giao diện ngƣời dùng bao
gồm những ứng dụng cơ bản nhƣ Google+, Google Drive, Gmail,

Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 14


II. NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO CÓ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN THÀNH
CÔNG CỦA GOOGLE
1. Nguyên tắc phân nhỏ
Về nhân sự của Google, mặc dù trong quá trình phát triển có sự sát nhập với các tổ
chức khác. Nhƣng về cơ cấu nhân sự rất rõ ràng, chia nhỏ xuống từng bộ phận để
quản lý, để phát triển với từng lĩnh vực khác nhau.
Trong các ứng dụng của Google cũng áp dụng nguyên lý chia nhỏ nhƣ: Google
Maps chẳng hạn, các bản đồ đƣợc cắt nhỏ để tăng khả năng truyền tải thông tin từ
máy chủ về máy trạm. Hay nhƣ việc tìm kiếm thông tin, mọi thông tin đều đƣợc
băm nhỏ để các thuật toán tìm kiếm có thể len lỏi vào sâu hơn trong dữ liệu, để từ
đó cho ra các kết quả chính xác.
2. Nguyên lý tách khỏi
Các ứng dụng đôi khi cũng có thời gian bảo hành, bảo dƣỡng hay vá lỗi. Nhƣng
chỉ ở một phần nhỏ của ứng dụng mà thôi. Google cũng vậy, cũng có những
khoảng thời gian vá lỗi. Nhƣng không phải vì thế mà cả hệ thống của Google bị tê
liệt, đơn giản là vì các phần sửa chữa, nâng cấp đã đƣợc tách khỏi hệ thống. Trong
tìm kiếm thông tin cũng vậy, google cũng chỉ đƣa ra những thông tin gần chính
xác với khoảng nhập của ngƣời dùng, chứ không load hết data có sẵn từ server.
3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ
Đó là nguyên lý quan trọng trong việc tìm kiếm của Google. Ví dụ khi tìm kiếm
thông tin ở một địa danh nào đó, thì Google hiểu đƣợc dữ liệu này chỉ ở một địa

danh cục bộ mà thôi. Không thể đi tìm các thông tin ở địa danh khác, do đó thông
tin tìm đƣợc thƣờng chính xác và nhanh chóng.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 15

4. Nguyên lý kết hợp
Nguyên lý này thấy rất rõ ở Google. Google cung cấp một loạt các ứng dụng tuyệt
vời cho ngƣời dùng. Từ việc truy vấn thông tin, tìm đƣờng, địa chỉ, mail, chat, rồi
lại là ứng dụng văn phòng, cung cấp server chia sẻ dữ liệu. Từ một thông tin nhập
rất mơ hồ của ngƣời dùng, nhƣng Google có thể đƣa ra kết quả của rất nhiều vấn
đề liên quan vấn đề đó.
5. Nguyên lý vạn năng
Ở google chúng ta có thể làm đƣợc rất nhiều việc (truy vấn thông tin, tìm đƣờng,
địa chỉ, mail, chat, rồi lại là ứng dụng văn phòng, cung cấp server chia sẻ dữ liệu).
Thực sự đây là một hệ những ứng dụng tuyệt vời. Giải quyết hầu hết các bài toán
về xử lý dữ liệu.
6. Nguyên lý chứa trong
Google là công cụ tìm kiếm vạn năng, nhƣng trong nó lại còn chứa rất nhiều
những ứng dụng hữu ích khác. Nhƣ việc thêm những phần mềm văn phòng, tổ
chức lƣu dữ liệu ngƣời dùng trên server, mà trong đó ngƣời dùng có quyền tổ chức
hình thức lƣu trữ của mình.
7. Nguyên lý gây phản ứng suất sơ bộ
Cùng với quá trình phát triển của Google, chúng ta đƣợc biết đến rất nhiều những
bài báo, những bài phát biểu, dự đoán của các chuyên gia Google. Đó cũng là một
trong những nguyên nhân gây chú ý đến ngƣời dùng. Trƣớc khi ra mắt những bộ
sản phẩm mới, đều có những thông tin bên lề, dự đoán của các chuyên gia, để từ
đó gây sự tò mò của ngƣời dùng, kích thích họ.
Các ứng dụng mới thƣờng đƣợc phát hành vào những ngày khá đặc biệt (cá tháng
tƣ, hoặc là ngày sinh nhật).
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 16

8. Nguyên lý dự phòng
Nguyên lý này chắc chắn có ở Google. Vì Google phải đối mặt nhiều đối thủ, nên
lúc nào họ cũng có những toan tính, những ứng dụng hay những phần mềm dự
phòng cho trƣờng hợp bị tấn công.
9. Nguyên lý linh động
Các công nghệ của Google thay đổi liên tục để đáp ứng với nhu cầu hiện đại, đáp
ứng kịp thời với tốc độ chóng mặt của công nghệ. Chỉ cần vài add-in nhỏ gọn là
ngƣời dùng có thể sử dụng một ứng dụng nào đó của Google trên smart phone
hoặc cài add-in vào là có thể tăng tốc độ của việc truyền tải thông tin.
10. Nguyên lý rẻ thay cho đắt
Tháng 10, 2009 Google Maps thay thế Tele Atlas trong việc cung cấp dữ liệu
thông tin địa lý tại Mỹ, không cần đến những bản đồ vệ tinh quá chi tiết, từ đó
giảm đƣợc chi phí. Ngoài ra trong công nghệ khác của Google luôn luôn tối ƣu để
làm sao giảm chi phí (bao gồm cả tiền bạc lẫn thời gian).
11. Nguyên lý đảo ngƣợc
Thấy rõ nhất là trong Google Maps, ứng dụng này đã đảo ngƣợc quy trình cập
nhật bản đồ của mình.
12. Nguyên lý sao chép
Các ứng dụng và dịch vụ của Google thƣờng đƣợc sao chép lẫn nhau trong phần
core. Đó là việc sao chép mô hình thiết kế, quy trình xử lý.
13. Nguyên lý phản hồi
Google luôn lắng nghe các phản hồi từ ngƣời dùng, để từ đó làm các ứng dụng
ngày càng hoàn thiện hơn. Có cả hệ thống nhận và xử lý phản hồi từ ngƣời dùng.
14. Nguyên lý sử dụng trung gian
Google đang sử dụng dữ liệu phân tán, các ứng dụng đều đang đƣợc đƣa lên cloud.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 17


15. Nguyên lý thay đổi màu sắc
Giao diện trang chủ Google (dòng chữ google) thƣờng xuyên thay đổi, các ứng
dụng cũng thƣờng xuyên có những bộ theme mới. Google có nguyên một bộ phận
để phụ trách về giao diện.

















Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 18


III. HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƢƠNG LAI CỦA GOOGLE
Ông Eric Schmidt, chủ tịch của Google đã vui vẻ đƣa ra những dự đoán của mình về
bƣớc phát triển của công nghệ trong năm 2014 sắp tới.
Eric Schmidt mở đầu cuộc nói chuyện của mình với dự đoán năm 2014 sẽ là năm mà
gần nhƣ mọi ngƣời sẽ sở hữu một chiếc điện thoại thông minh. Dự đoán này đƣợc cho

là đúng đắn khi gắn với những thị trƣờng lớn nhƣ Anh, Mỹ hoặc cả Châu Âu.
Bên cạnh điện thoại thông minh, Eric Schmidt cũng đề cập tới sự phát triển mạnh mẽ
của máy tính bảng trong năm tới. Sau đó ông nói về cách mà điện thoại thông minh và
máy tính bảng sẽ tiếp tục mở ra cánh cửa cho các dịch vụ dữ liệu lớn cao cấp và các
ứng dụng, một xu hƣớng đã đƣợc hình thành trong năm 2013.
Eric Schmidt cho rằng các dịch vụ dữ liệu lớn và các "máy thông minh" sẽ là những
nhân tố phát triển đặc biệt trong năm 2014. Sự phát triển này không chỉ ảnh hƣởng đến
ngành công nghiệp toàn cầu mà còn tác động tới thị trƣờng tiêu dùng.
Đáng chú ý, Schmidt thừa nhận trong cuộc phỏng vấn rằng mình đã đánh giá thấp sức
mạnh của mạng xã hội và đang cố gắng khắc phục trong năm sau.
Ngoài ra, Chủ tịch của Google cũng cho rằng DNA và lĩnh vực di truyền sẽ có bƣớc
phát triển mới trong năm tới mặc dù ông khá hài hƣớc khi thừa nhận rằng mình hầu nhƣ
không biết gì về lĩnh vực này.
Eric Schmidt kết thúc cuộc phỏng vấn bằng cách "lấp lửng" về kế hoạch đầu tƣ của
Google trong tƣơng lai và làm thế nào để internet xuất hiện ở khắp mọi nơi.
Google vẫn đang nghiên cứu, phát triển ứng dụng máy tính từ xa dành cho
Android
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 19

Google hiện đang nghiên cứu một ứng dụng máy tính từ xa dành cho Android mang tên
Chromoting. Một vài chi tiết thông tin về Chromoting vừa đƣợc phát hiện trực tuyến
cho hay, ứng dụng vẫn đang trong quá trình phát triển, mặc dù những thông tin này còn
rất mơ hồ. Thông tin đƣợc dƣa ra bởi Ron Amadeo trong một bài báo cáo các lỗi
Chromium.
TeamViewer hoặc bất kỳ các ứng dụng máy tính để bàn từ xa khác hiện đang phổ dụng
trên Play Store cũng rất tiện ích. Có thể Chromoting đang giấu trong mình một vài chức
năng đáng kinh ngạc nào đó. Đó vẫn còn là bí mật trong tƣơng lai.
Mới đây, “gã khổng lồ tìm kiếm” đã phát hành 2 ứng dụng độc lập Docs và Sheets dành
cho ngƣời dùng di động (bao gồm cả Android lẫn iOS). Google đã thiết kế lại giao diện

2 ứng dụng văn phòng của mình theo phong cách đơn giản và phù hợp với các thiết bị
di động.
Với Google Docs (tƣơng đƣơng phần mềm Word của Microsoft) cho phép ngƣời dùng
tạo, chỉnh sửa văn bản ngay trên thiết bị di động của mình. Nội dung soạn thảo, chỉnh
sửa sẽ đƣợc tự động lƣu mọi lúc, nghĩa là nếu xảy ra lỗi với thiết bị trong quá trình sử
dụng, ngƣời dùng vẫn có thể an tâm với những nội dung đã chỉnh sửa của mình.
Hỗ trợ chuẩn HTML5, điện toán mây, phát triển nhanh Internet di động và đặc
biệt là nền tảng Android - đó là 3 hƣớng phát triển cơ bản mới nhất của Google.
Eric Tholomé - Giám đốc Google về sản phẩm cho các nhà phát triển, khái quát các
hƣớng phát triển mới cơ bản nhất của Công ty nhƣ sau: Thứ nhất, hỗ trợ chuẩn
HTML5; thứ hai, điện toán mây; thứ ba, phát triển nhanh Internet di động và đặc biệt là
nền tảng Android.
Hƣớng phát triển HTML5 nhắm đến tạo các ứng dụng web tƣơng tác - điều này cần để
chuyển hoá hoàn toàn trình duyệt thành giao diện vạn năng cho điện toán mây. Ngôn
ngữ mô tả giao diện này đang ngày càng chính xác hơn và bao gồm các chức năng
trƣớc kia đƣợc thực hiện nhờ các mô-đun mở rộng của các trình duyệt web.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 20

Ngoài ra, Chrome sẽ truy cập tới các hệ thống cục bộ nhƣ xác định vị trí địa lý và công
cụ gia tốc. Nhìn chung, những chức năng này đƣợc phát triển cho ĐTDĐ và cả trên các
máy tính di động cũng có thể tác động từ trình duyệt.
Còn 1 công cụ phát triển các ứng dụng web nữa cho nền tảng App Engine - ngôn ngữ
xử lý dữ liệu GQL, gợi nhớ SQL theo logic vận hành. Đặc điểm ngôn ngữ của Google
là khả năng làm việc với dữ liệu trên đám mây, cơ sở dữ liệu phân bổ ở đó và ngƣời
dùng không luôn luôn biết đƣợc dữ liệu lƣu trữ ở chính xác nơi nào. Mặc dù, để truy
cập và xử lý dữ liệu trong các hệ thống thông tin phân tán, ngƣời ta sử dụng các cơ chế
Map-Reduce. Logic của Map-Reduce khác nhiều so với các phƣơng pháp lập trình quen
thuộc trên SQL. Với các nhà phát triển đã quen làm việc với cơ sở dữ liệu phân tán,
Google đề xuất công cụ GQL, đơn giản hoá việc chuyển dịch các ứng dụng SQL sang

đám mây App Engine. Nhƣ vậy, Google đang đề xuất các nhà phát triển những công cụ
cho việc chuyển các ứng dụng web truyền thống lên hạ tầng đám mây trên đám mây
App Engine của Google.
Google đang xây dựng một dịch vụ gọi là Google Stars sẽ cho phép ngƣời sử dụng
sao lƣu, chia sẻ, tổ chức các nội dung trên web
Hiện tại, công ty đang tiếp tục thử nghiệm mở rộng những tính năng mới của Google
Stars. Thông tin này vừa đƣợc tiết lộ thông qua một đoạn video và một số ảnh chụp
màn hình trình diễn ứng dụng trên trang Google+ của Florian Kiersch.
Những tính năng dự kiến trang bị trên Google Star bao gồm khả năng tự động hoàn
thành việc tìm kiếm và đƣa ra những gợi ý, khả năng đánh dấu những website ƣa thích,
kéo/thả để tạo ra các thƣ mục cá nhân. Ngoài ra những dữ liệu riêng tƣ cũng dễ dàng
chia sẻ với mọi ngƣời băng cách tạo ra một thƣ mục ở chế độ "public".
Các thông tin rò rỉ cũng cho thấy đây sẽ là một dịch vụ dựa trên nền tảng đám mây và
sẽ đƣợc tích hợp vào trình duyệt Chrome. Nhiều khả năng nó sẽ đƣợc phát hành cho cả
nền tảng Android và iOS.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 21

Nhắm đến thiết bị di động
"Bạn không cần phải ngồi ở bàn làm việc của mình để có đƣợc câu trả lời", đó là một
trong những điều mà Google đã phát biểu. Thật vậy, hiện giờ đang là kỉ nguyên của
thiết bị di động, và ngƣời ta ra đƣờng thì luôn mang theo một cái smartphone hoặc
tablet bên mình.
Google biết rất rõ điều này, thế nên hãng đã cải tiến công cụ tìm kiếm của mình để khai
thác triệt để sức mạnh của điện toán mobile. Google từ lâu đã ra mắt ứng dụng Google
Search dành cho nhiều nền tảng khác nhau. Ngay cả trang web google.com cũng đƣợc
tối ƣu hóa giao diện cho thao tác cảm ứng. Ngƣời dùng Android thì có thêm một hộp
thoại tìm kiếm ngay trên homescreen để tìm không chỉ trên Internet mà còn tìm các dữ
liệu chứa trong điện thoại nữa.
Nói tóm lại, mọi sản phẩm của Google, dù là phần cứng hay phần mềm, đều đƣợc nhắm

đến mục đích là cải thiện trải nghiệm tìm kiếm và thu thập thông tin của ngƣời dùng.
Từ những chiếc máy Nexus cho đến Google Glass, tất cả đều đƣợc tạo ra nhằm mục
đích hỗ trợ cho việc tìm kiếm của Google.

Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 22

IV. KẾT LUẬN
Ngoài những nguyên lý sáng tạo đƣợc tìm thấy ở Google, theo các chuyên gia nghiên cứu
thì thành công của Google còn có những lý do sau:
Theo Forbes, bí quyết đầu tiên là ở tài lãnh đạo của ban giám đốc Google và những sáng
tạo trong lĩnh vực công cụ tìm kiếm, đa phƣơng tiện và điện thoại thông minh đang tăng
trƣởng với tốc độ cao. Nhƣ nhiều hãng công nghệ thành công khác, Google là công ty tập
trung vào nhu cầu của khách hàng. Mọi tiến trình sáng tạo của hãng đều "quanh quẩn"
bên khách hàng.
Hai đồng sáng lập Larry Page và Serget Brin đều truyền cảm hứng cho toàn bộ nhân viên
Google sẵn sàng phục vụ tối đa lợi ích của ngƣời dùng, đúng với châm ngôn của Sam
Walton: “Nếu bạn không lắng nghe khách hàng của mình, chắc chắn sẽ có đối thủ khác
làm điều ấy”.
Vào thời điểm phát hành trái phiếu lần đầu ra công chúng năm 2004. Google đã nhiều lần
khẳng định: “Hãng tin rằng ngƣời dùng cũng muốn góp phần vào sự thành công lâu dài
của Google. Đó chính là cơ sở quan trọng để tạo dựng giá trị niềm tin lâu dài”.
Quảng cáo trực tuyến đóng góp một phần rất lớn vào doanh thu cũng nhƣ lợi nhuận của
Google, nhƣng dƣờng nhƣ ngƣời dùng chẳng bận tâm hay cảm thấy khó chịu vì điều này.
Các dịch vụ của Google vẫn hoàn toàn miễn phí, thân thiện, dễ dùng.
Google cũng sẵn sàng nói “không” với những quảng cáo chẳng ăn nhập gì với thông tin
tìm kiếm của khách hàng. Đƣa ra những lựa chọn tốt nhất, rẻ và tiện dụng, từ tìm kiếm
thông tin, lƣu trữ trực tuyến, email, lịch và mới đây nhất là mạng xã hội Google+, "ngƣời
khổng lồ" luôn bám sát định hƣớng ban đầu là phục vụ ngƣời dùng.


Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 23

Bí quyết thứ hai là tinh thần kinh doanh tập thể. Google có thể ví nhƣ một tổ chức mạng
lƣới, cho phép một nhóm gồm những ngƣời khác nhau nhƣ blogger, nhà quảng cáo,
ngƣời tiêu dùng cùng chia sẻ rủi ro hay lợi ích thu đƣợc từ việc phát hiện và khai thác
những cơ hội kinh doanh mới.
Có thể nói rằng, Google không chỉ là một nhà sáng tạo công nghệ mà còn là một nhà sáng
tạo hình mẫu kinh doanh.
Ngoài ra, Google cũng đã tạo nên một môi trƣờng làm việc đƣợc tổ chức, quản lý khoa
học, hệ thống từ trên xuống dƣới. Do đó, cỗ máy tìm kiếm luôn đƣợc cải tiến và đế chế
Google không ngừng mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Ở Google, các kỹ sƣ đƣợc dành riêng 20% thời gian lao động để tự do phóng túng với
những ý tƣởng sáng tạo, đeo đuổi say mê cá nhân. Mỗi tuần, các lãnh đạo của Google lại
dành rất nhiều thời gian để trò chuyện, trao đổi kinh nghiệm với các kỹ sƣ, điều vốn dĩ
không nhiều ở các công ty truyền thông.
Trong giới hạn thời gian của môn học, tôi chỉ tìm hiểu nghiên cứu đƣợc quá trình hình
thành và phát triển thành công của Google. Qua đó cũng tìm đƣợc các nguyên lý sáng tạo
đƣợc vận dụng trong Google.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn học Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Nghiên cứu những thành công và hƣớng phát triển của Google Trang 24


TÀI LIỆU THAM KHẢO


www.chungta.com
www.trizvietnam.com
/>phat-trien-cua-google/
/>google.htm

Tài liệu học tập môn Phƣơng Pháp Nghiên Cứu Khoa Học của Thầy Hoàng Kiếm (5.
creativethinking.ppt, 4. 6MTD.doc, 3. 40 NGLY ST.doc)

×