Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.6 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI


LÊ THỊ HƯỜNG



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60 - 31 - 16


LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN XUÂN PHÚ





Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN


Sau quá trình thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Xuân Phú, được sự ủng hộ động viên của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
cùng với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường kịp tiến độ đã đề ra với
đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vận hành các
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình”
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã có cơ hội học hỏi và tích lũy thêm
được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công việc của mình.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế, số liệu và công tác xử lý
số liệu với khối lượng lớn nên những thiếu sót của Luận văn là không thể tránh
khỏi. Do đó, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô
giáo cũng như những ý kiến đóng góp của bạn bè và đồng nghiệp.
Qua đây tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Xuân Phú, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp
những tài liệu, những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kinh tế và Quản lý, các thầy cô giáo các bộ môn đã truyền đạt những
kiến thức chuyên môn trong suốt quá trình học tập.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã nhiệt tình giúp đỡ
tác giả trong quá trình điều tra thu thập tài liệu cho Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2014
Tác giả


Lê Thị Hường


BẢN CAM KẾT

Tên tác giả: Lê Thị Hường
Học viên : cao học 20KT21
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Xuân Phú
Tên đề tài Luận văn: “Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường công tác quản
lý vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình”
Tác giả xin cam đoan đề tài Luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư liệu
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan nhà
nước…để đánh giá và đưa ra một số đề xuất giải pháp. Các số liệu, kết quả trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2014
Tác giả



Lê Thị Hường


i
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu: 2
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài 3
4.1. Nội dung nghiên cứu: 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu: 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5.1. Ý nghĩa khoa học: 4
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: 4
6. Kết quả dự kiến đạt được 4
7. Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 5
1.1. Khái niệm, vai trò của hệ thống công trình thủy lợi 5
1.1.1. Khái niệm hệ thống công trình thủy lợi 5
1.1.2. Vai trò của công trình thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp 6
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của hệ thống công trình thủy lơi 8
1.2.1. Vai trò của hệ thống công trình thủy lợi 8
1.2.2. Nhiệm vụ của hệ thống công trình thủy lợi 8
1.3. Nội dung của công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi 9
1.3.1. Nguyên tắc tổ chức quản lý, vận hành các công trình thủy lợi 9
1.3.2. Nội dung, yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi . 10
1.3.3. Một số mô hình tổ chức hoạt động quản lý vận hành công trình thủy lợi
14
1.4. Những quy định hiện hành về công tác quản lý, vận hành các công trình
thủy lợi 17


ii
1.4.1. Các văn bản hiện hành về công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi
17
1.4.2. Tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi 18

1.4.3. Công ty khai thác công trình thủy lợi liên tỉnh 19
1.4.4. Công ty Khai thác công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh 19
1.4.5. Quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp được giao quản lý, vận hành và
bảo vệ công trình thủy lợi 20
1.4.6. Quyền lợi, nghĩa vụ của Tổ chức hợp tác dùng nước được giao quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi 25
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành hệ thống công
trình thủy lợi 28
1.5.1. Nhân tố khách quan 28
1.5.2. Nhân tố chủ quan 29
1.6. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý vận hành các công trình
thủy lợi trên thế giới và Việt Nam 31
1.6.1. Quản lý và khai thác dự án tưới Colombia, miền nam nước Mỹ 31
1.6.2. Quản lý và khai thác tưới ở Trung Quốc 32
1.6.3. Mô hình quản lý vận hành hệ thống thủy lợi Bắc Vàm Nao, tỉnh An
Giang 34
1.6.4. Mô hình quản lý khai thác công trình thủy lợi ở tỉnh Đồng Tháp 36
1.6.5. Những bài học kinh nghiệm có thể triển khai áp dụng trong quản lý vận
hành ở Việt Nam và ở tỉnh Thái Bình 37
Kết luận chương 1 : 38
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN
HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2013 40
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Bình 40
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 40
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Bình 42
2.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2011-
2013 44



iii
2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2007-2013 46
2.2.1 Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình 46
2.2.2 Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn 2007-2013 50
2.2.3 Tình hình các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình
52
2.3. Thực trạng phân cấp và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2007-2013 55
2.3.1 Phân cấp quản lý vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái
Bình 55
2.3.2 Thực trạng công trình và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2007-2013 62
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2007-2013 67
2.4.1 Những kết quả đạt được trong phân cấp quản lý ở tỉnh Thái Bình 67
2.4.2 Những tồn tại trong quản lý vận hành công trình thủy lợi và nguyên
nhân 72
Kết luận chương 2 79
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2014-2020 81
3.1. Định hướng về phát triển công tác thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai
đoan 2014-2020 81
3.1.1 Quan điểm 81
3.1.2 Mục tiêu chung 83
3.1.3 Định hướng cụ thể về công tác thủy lợi của tỉnh Thái Bình giai đoạn
2014-2020 83

3.2. Những cơ hội, thách thức trong công tác quản lý vận hành các công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2014-2020 85
3.2.1 Những cơ hội 85
3.2.2 Những thách thức 86


iv
3.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vận hành các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2014-2020 87
3.3.1 Đề xuất giải pháp rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch cho toàn bộ hệ thống
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình 87
3.3.2 Đề xuất giải pháp triển khai, thi hành thể chế, chính sách thủy lợi của
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình 90
3.3.3 Đề xuất giải pháp củng cố, phát triển tổ chức thủy nông cơ sở 92
3.3.4 Đề xuất giải pháp củng cố cơ sở hạ tầng công trình thủy lợi hiện có để
đảm bảo chất lượng công trình 93
3.3.5 Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý vận hành công trình thủy
lợi 98
3.3.6 Đề xuất giải pháp áp dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý,
vận hành công trình thủy lợi ở tỉnh Thái Bình 102
3.3.7 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân
lực và thông tin tuyên truyền 105
Kết luận chương 3 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
1. Kết luận 112
2. Kiến nghị 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114




v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng thống kê Trạm bơm do công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Thái
Bình quản lý 47
Bảng 2.2: Bảng thống kê Trạm bơm điện ở các huyện do xí nghiệp quản lý 48
Bảng 2.3 : Bảng tổng hợp trạm bơm các huyện phía Nam do HTX quản lý 48
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp trạm bơm các huyện phía Bắc do HTX quản lý 48
Bảng 2.5: Hệ thống các trạm bơm cấp nguồn nước tưới cho vùng ven biển 49
Bảng 2.6: Kết quả phục vụ nông nghiệp của hệ thống công trình thủy lợi của
doanh nghiệp thủy nông và hợp tác xã 52
Bảng 2.7: Bảng thống kê một số cống dưới đê điển hình trên địa bàn tỉnh Thái
Bình 63
Bảng 2.8: Bảng thống kê năm xây dưng một số trạm bơm điện điển hình ở tỉnh
Thái Bình 64
Bảng 2.9 : Bảng tiêu thụ điện năng trước phân cấp quản lý toàn tỉnhThái Bình
giai đoạn 2004-2006 68
Bảng 2.10 : Bảng tiêu thụ điện năng sau phân cấp quản lý toàn tỉnhThái Bình
giai đoạn 2008-2011 69
Bảng 2.11: Tổng hợp tưới lúa và cây hoa màu của khối doanh nghiệp trước khi
phân cấp 70
Bảng 2.12: Tổng hợp diện tích tưới lúa và cây hoa màu của khối doanh nghiệp
Sau phân cấp 70
Bảng 2.13: Tổng hợp diện tích tưới lúa và cây hoa màu của khối các HTX sau
phân cấp 71
Bảng 3.1: Lộ trình thực hiện cụ thể rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch cho toàn bộ
hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Thái Bình 90

Bảng 3.2: Lộ trình thực hiện công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trên
địa bàn tỉnh Thái Bình 108

Bảng 3.3: Lộ trình thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh
Thái Bình 110


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1: Cơ cấu Vụ Cải tạo đất, Hội Quản lý tưới 32
Hình 2.1 : Biểu đồ thể hiện dân cư nông thôn và thành thị của tỉnh Thái Bình . 42
Hình 2.2 : Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình năm
2011 so với năm 2013 43
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp tỉnh
Thái Bình năm 2010 so với năm 2013 44
Hình 2.4 : Biểu đồ thể hiện tiêu thụ điện năng trước và sau khi phân cấp 69
Hình 2.5 : Biểu đồ thể hiện diện tích tưới lúa và cây hoa màu trước và sau phân
cấp 71























vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QLHT: Quản lý hệ thống
UBND: Ủy ban nhân dân
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên\
CTTL: Công trình thủy lợi
QLTV: Quản lý tiểu vùng
HTX DVNN: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTX: Hợp tác xã
KTCTTL: Khai thác công trình thủy lợi
PTNT: Phát triển nông thôn
QLVHKT: Quản lý vận hành khai thác


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
trong nền kinh tế. Trong các ngành sản xuất, dịch vụ phục vụ Nông nghiệp thì Thủy

lợi được coi là một ngành mũi nhọn, chiếm vị trí quan trọng nhất. Hiện nay, có
nhiều dự án xây dựng công trình thủy lợi lớn, vừa và nhỏ đã được xây dựng nhằm
khai thác mặt lợi của nước, phòng chống thiệt hại do nước gây ra, đồng thời bảo vệ
môi trường và cân bằng sinh thái. Để phát huy hết khả năng phục vụ các công trình
thủy lợi, cần phải đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vận hành
các công trình thủy lợi.
Công tác quản lý vận hành công trình thủy lợi có ý nghĩa quan trọng trong
điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình
thủy lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp. Lựa chọn mô hình quản lý phù
hợp, để khai thác hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, dân sinh là vấn đề được thảo luận rộng rãi trong nhiều năm gần đây. Hệ
thống công trình thủy lợi thường nằm trên địa bàn rộng, có những công trình chỉ
phục vụ cho 1 thôn, 1 xã nhưng cũng có những công trình trải từ huyện này sang
huyện khác, tỉnh này sang tỉnh khác. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp thì việc đổi mới mô hình và cơ
chế quản lý khai thác công trình thủy lợi là rất cần thiết .
Để đảm bảo nhu cầu tưới, tiêu theo yêu cầu thời vụ, việc quản lý khai thác
công trình thủy lợi đòi hỏi phải có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ giữ các tổ chức
của nhà nước với các tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành công trình theo
yêu cầu của các hộ sử dụng nước.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Bình đã tập trung chỉ đạo công tác nâng
cấp và quản lý vận hành các công trình thủy lợi. Đã có những tổ chức quản lý
(doanh nghiệp, tổ hợp tác dùng nước) thu được hiệu quả tốt góp phần nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi, cải thiện được môi trường sinh thái và điều kiện sống


2
của người dân. Tuy nhiên, hiệu quả trong quản lý và vận hành khai thác các công
trình thủy lợi còn thấp, chỉ mới tập trung cho đầu tư mà chưa coi trọng công tác
nâng cấp, quản lý khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình; việc phân cấp quản lý

các công trình thủy lợi còn chồng chéo bất cập, hệ thống cơ chế, chính sách quản lý
công trình thủy lợi phần lớn đã lạc hậu, chưa đổi mới kịp thời phù hợp với cơ chế
kinh tế mới.
Do đó, với mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên
cứu góp phần vào giải quyết những tồn tại đã nêu, học viên đã lựa chọn đề tài :
“Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vận hành các công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý vận hành các công trình
thủy lợi và phân tích thực trạng về công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Thái Bình, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý
vận hành các công trình thủy lợi nhằm phục vụ có hiệu quả trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu công tác quản lý vận hành các
công trình thủy lợi và các giải pháp tăng cường công tác quản lý vận hành ; Các vấn
đề liên quan đến công tác quản lý vận hành công trình thủy lợi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi trong phạm vi
tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2007-2013




3
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan về hệ thống công trình thủy lợi và công tác quản lý vận hành các
công trình thủy lợi : Khái niệm, vai trò của hệ thống công trình thủy lợi; Vai trò và

nhiệm vụ của hệ thống công trình thủy lợi; Nội dung của công tác quản lý vận hành
công trình thủy lợi; Những quy định hiện hành về công tác quản lý, vận hành các
công trình thủy lợi; Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành hệ
thống công trình thủy lợi; Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý vận hành
các công trình thủy lợi trên thế giới và Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2007-2013 : Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã
hội và tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Hiện trạng cơ sở
hạ tầng và tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái
Bình; Thực trạng phân cấp và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Đánh giá chung công tác quản lý vận hành các
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vận hành các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2014-2020: Định hướng về
phát triển công tác thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Những cơ hội thách thức
trong công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vận hành các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.
- Phương pháp đối chiếu văn bản hiện hành.


4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài góp phần hệ thống và cập nhật những vấn đề cơ bản về quản lý vận
hành các công trình thủy lợi, nội dung, nhiệm vụ, vai trò của công trình thủy lợi.
Những nghiên cứu này có giá trị làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, học

tập và nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu, phân tích và những đề xuất của đề tài là những gợi ý quan
trọng và hữu ích, giúp cho việc hoàn thiện công tác quản lý vận hành các công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói riêng và công trình thủy lợi nói chung.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng quan về quản lý vận hành các công trình thủy lợi : Nguyên tắc của tổ
chức quản lý vận hành, Nội dung của công tác quản lý vận hành, yêu cầu của công
tác quản lý vận hành, một số mô hình tổ chức hoạt động quản lý vận hành, những
quy định hiện hành về công tác quản lý vận hành, những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý vận hành ;
- Đánh giá về cơ sở hạ tầng, bộ máy tổ chức quản lý vận hành, phương thức
hoạt động, năng lực, hiệu quả hoạt động trong công tác quản lý vận hành các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Nêu ra được những tồn tại và khó khăn
trong công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình
trong giai đoạn 2007-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và tăng cường công
tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất trong giai đoạn 2014-
2020.
7. Kết cấu của luận văn



5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

1.1. Khái niệm, vai trò của hệ thống công trình thủy lợi
1.1.1. Khái niệm hệ thống công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi

của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh
thái, bao gồm : hồ chứa nước, đập , cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước,
kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực
tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh là hệ thống công trình thủy lợi có liên
quan hoặc phục vụ tưới, tiêu cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc hai tỉnh
hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
Hệ thống công trình thủy lợi liên huyện là hệ thống công trình thủy lợi có liên
quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2
huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
Hệ thống công trình thủy lợi liên xã là hệ thống công trình thủy lợi có liên
quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 xã
hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
Cống đầu kênh là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một diện tích hưởng
lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý, vận
hành tu sửa và bảo vệ các công trình từ cống đầu kênh đến mặt ruộng do người
hưởng lợi đóng góp (gọi tắt là phí dịch vụ thủy nông nội đồng).
Tổ chức hợp tác dùng nước là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng
lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản
xuất, dân sinh.


6
Quản lý công trình thủy lợi là quá trình điều hành hệ thống công trình thủy lợi
theo một cơ chế phù hợp, bao gồm công tác kế hoạch hóa, điều hành bộ máy, quản
lý vận hành, duy tu công trình, quản lý tài sản và tài chính.
Khai thác công trình thủy lợi là quá trình sử dụng công trình thủy lợi vào phục
vụ điều hòa nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội.
Quản lý và khai thác công trình thủy lợi có quan hệ mật thiết với nhau: quản lý

tốt là điều kiện để khai thác tốt. Khai thác tốt góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý công trình thủy lợi.
Một hệ thống công trình thủy lợi sau khi xây dựng xong cần thiết lập một hệ
thống quản lý để khai thác phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ cho sự
phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội. Hệ thống quản lý là tập hợp và phối hợp theo
không gian và thời gian của tất cả các yếu tố như : hệ thống công trình, trang thiết
bị, con người và các yếu tố chính trị-xã hội…mục tiêu để phục vụ tốt ba nhiệm vụ
đó là : (i) quản lý công trình, (ii)quản lý nước và (iii) quản lý sản xuất kinh doanh.
(Trích dẫn : Bộ NN và PTNT (2009), Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT ngày
12/10/2009 về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi;)
1.1.2. Vai trò của công trình thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp
Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu ở các
nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng như thu hút được sự chú
ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn phải có một cơ sở hạ
tầng đảm bảo, mà trước hết là thủy lợi, một lĩnh vực cơ bản có tính chất quyết định.
Thủy lợi đáp ứng các yêu cầu về nước một trong những điều kiện tiên quyết để tồn
tại và phát triển cuộc sống cũng như các loại hình sản xuất. Đồng thời thủy lợi góp
phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng
cao đời sống cả về kinh tế và văn hóa – xã hội.


7
Thực tế, các nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt, nước ngầm) và mưa
phân bố không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước giữa các
vùng cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày. Như
vậy có thể nói : Thủy lợi là biện pháp điều hòa giữa yêu cầu về nước với lượng
nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp
nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những thiệt

hại do nước có thể gây ra.
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa nước. Vì
vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí
hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi
gặp những thời kỳ thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển của cây
lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta. Vì
vậy mà hệ thống thủy lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước
ta như :
- Tăng diện tích đất canh tác nhờ tưới tiêu chủ động. Nhờ có hệ thống thủy lợi
mà có thể cung cấp nước cho nhưng khu vực bị hạn chế về nước tưới tiêu cho nông
nghiệp như vùng núi cao, những vùng hạn chế về nước, đồng thời có thể khắc phục
được tình trạng khô hạn kéo dài.
- Tăng diện tích đất gieo trồng do tăng vụ. Nhờ có hệ thống tưới nước chủ
động , cung cấp đầy đủ nước tưới cho đồng ruộng tạo ra khả năng tăng vụ từ 2 vụ
lúa trong một năm tăng lên 4 vụ lúa trong một năm ở một số vùng.
- Góp phần thâm canh tăng năng suất cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng, góp
phần nâng cao tổng sản lượng và giá trị tổng sản lượng.
Tóm lại, thủy lợi là sự tổng hợp các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ
nguồn nước trên mặt đất và nước ngầm, đấu tranh phòng chống những thiệt hại do
nước gây ra với nền kinh tế quốc dân và dân sinh, đồng thời làm tốt công tác bảo vệ
môi trường.


8
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của hệ thống công trình thủy lơi
1.2.1. Vai trò của hệ thống công trình thủy lợi
Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng thiết yếu không những phục vụ
tưới, tiêu cho diện tích lớn cây trồng, góp phần quan trọng làm tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm nông nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong các ngành khác

như thủy sản, công nghiệp, giao thông; phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy
phát triển các ngành kinh tế khác.
Ngoài những vai trò của công trình thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp mà tác
giả đã nêu ở trên thì hệ thống công trình thủy lợi còn có vai trò trong các lĩnh vực
khác như sau:
- Cải tạo môi trường, nâng cao điều kiện dân sinh kinh tế, từ khi có công trình
thủy lợi xây dựng sẽ tạo điều kiện cho dân xung quanh phát triển, đời sống của
người dân được cải thiện.
- Ngành thủy lợi phát triển kéo theo sản phẩm nông nghiệp tăng cung cấp sản
phẩm xuất khẩu đi các nước khác như gạo, cây hoa màu, thủy sản thúc đẩy nền kinh
tế phát triển góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Ngành thủy lợi còn tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho
nhân dân, giải quyết nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập
thấp. Từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định
về kinh tế và chính trị trong cả nước. Thủy lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do
xây dựng công trình đê điều…từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo
điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản xuất.
1.2.2. Nhiệm vụ của hệ thống công trình thủy lợi
Cấp nước tưới phục vụ nông nghiệp: Các hồ đập cùng các biện pháp công
trình thủy lợi khác như trạm bơm, cống, kênh làm nhiệm vụ cấp nước tưới cho cây
trồng trên hầu hết diện tích đất nông nghiệp của nước ta ( theo thông kê FAO, 2010


9
thì diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam được tưới chiếm 85% tổng diện tích đất
nông nghiệp). Tính đến nay, hàng năm các công trình thủy lợi trên toàn quốc đã
đảm bảo tưới cho trên 7 triệu ha đất lúa được tưới. Công trình thủy lợi cũng đã tạo
nguồn nước tưới cho 1,15 triệu ha, tiêu úng cho 1,8 triệu ha, ngăn mặn cho trên 800
nghìn ha ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, cải tạo phèn cho 1,6 triệu ha.

Phòng chống lũ, lụt giảm nhẹ thiên tai : Các hệ thống đê điều trong đó có đê
sông, đê biển, hồ đập, kênh mương là công trình chống lũ, ngăn mặn, tiêu thoát
nước nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân và tài sản của Nhà nước, góp
phần vào phát triển kinh tế của đất nước.
Cấp nước sinh hoạt, nước công nghiệp và nuôi trồng thủy sản: Các hệ thống
thủy lợi được xây dựng trong nhiều năm liên tục được phân bổ rộng khắp trên mọi
vùng của đất nước đã góp phần cung cấp nước cho sinh hoạt cho các điểm công
nghiệp và đô thị.
Thủy lợi còn cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, hàng vạn ha mặt nước
của các ao hồ nuôi trồng thủy sản đều dựa chủ yếu vào nguồn nước ngọt từ hệ thống
công trình thủy lợi; đối với vùng ven biển, phần lớn các công trình thủy lợi đều ít
nhiều đóng góp vào việc tạo môi trường nước lợ, nước mặn để nuôi tôm và một số
loài thủy sản quý hiếm.
1.3. Nội dung của công tác quản lý vận hành các công trình thủy lợi
1.3.1. Nguyên tắc tổ chức quản lý, vận hành các công trình thủy lợi
Việc tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy lợi phải đảm bảo tính hệ thống
của công trình, kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ. Bảo đảm an toàn và
khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ
các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế-xã hội và môi trường.
Mô hình tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy lợi phải phù hợp với tính
chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ thể
của từng vùng, từng địa phương. Bảo đảm mỗi hệ thống công trình, công trình thủy
lợi phải do một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.


10
Việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan
trọng, hệ thống kênh trục chính và kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành
phức tạp phải do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, vận hành
và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn,

hiệu quả.
Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp
với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình
được giao, chịu trách nhiệm trước cơ quan đặt hàng (hoặc cơ quan hợp đồng dịch
vụ), cơ quan quản lý nước trên địa bàn và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ
quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi được giao.
1.3.2. Nội dung, yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi
3.3.7.1 Nội dung của công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi
Quản lý nước: Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ
thống công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống
dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
Theo thống kê 97% nước trên trái đất là nước muối, chỉ có 3% còn lại là nước
ngọt nhưng hiện nay nguồn tài nguyên nước ngọt này đang dần trở lên khan hiếm
bởi nhiều lý do, một trong những lý do quan trọng nhất là do hoạt động của con
người. Nước ta là một nước có nền nông nghiệp phát triển, ngành nông nghiệp là
ngành sử dụng nhiều nước nhất, lượng nước sử dụng hàng năm cho nông nghiệp
khoảng 93 tỷ m3 (theo thống kê của Tổng cục Thủy lợi, năm 2013). Tính đến năm
2030, cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu hướng, nông nghiệp 75%, công nghiệp
16%, tiêu dùng 19%. Do nhu cầu dùng nước ngày càng tăng mà nguồn nước ngọt
ngày càng khan hiếm nên việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên nước nói chung và trong nông nghiệp nói riêng có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Vì lẽ đó, cần có những giải
pháp quản lý, khai thác và bảo vệ tốt tài nguyên nước.


11
Nội dung của quản lý nước bao gồm :
- Đầu tiên phải đánh giá, dự báo nguồn nước trong khu vực; Quan trắc, đo đạc
lượng mưa, mực nước, lưu lượng nước theo quy định;

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước của từ khu vực cụ thể, sau đó lập kế hoạch
cho phương án cung cấp nước cho từng khu vực, từ hộ dùng nước, lập phương án
tiêu thoát nước khi có lũ lụt, xâm nhập mặn xảy ra;
- Điều hành phân phối nước tưới, tiêu cho cây trồng, đề ra các giải pháp phòng
chống thiên tai như hạn hán, lũ lụt, phòng chống hiện tượng xâm nhập mặn, giảm
nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Quản lý, bảo vệ nguồn nước và đo đạc chất lượng nước chống ô nhiễm môi
trường và chống lãng phí nguồn nước;
- Triển khai, ứng dụng các công nghệ tưới tiết kiệm nước, các quy trình, kỹ
thuật tưới tiêu nước tiến tiến để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, thủy
sản;
- Đánh giá kết quả tưới, tiêu nước để theo dõi tình hình tưới tiêu cho từng khu
vực; Lập và lưu trữ hồ sơ kỹ thuật, kết quả tưới tiêu từng thời kỳ và các hồ sơ tài
liệu liên quan đến quản lý nước.
Mục đích của quản lý nước : Cung cấp nước tưới, tiêu đủ, kịp thời cho cây
trồng (như lúa, hoa màu), cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp và các ngành
kinh tế khác. Đảo bảo nguồn nước không bị lãng phí, rò rỉ, thất thoát. Nhằm mục
đích tiết kiệm nguồn nhân lực, nguồn nước hợp lý. Ngoài việc cung cấp nước tưới
còn phải tiêu nước nhanh, ứng phó với biến đổi khí hậu như lũ lụt, hạn hán.
Từ nội dung và mục đích của quản lý nước ta thấy quản lý nước đóng vai trò
rất quan trọng trong quản lý và khai thác công trình thủy lợi. Quản lý nguồn nước
sao cho phục vụ được chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, đa dạng hóa cây
trồng, sử dụng hợp lý nguồn nước, khoa học, phát triển bền vững đa mục tiêu,
chống ô nhiễm và cạn kiện nguồn nước.


12
Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố
trong hệ thống công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị ; bảo vệ và vận hành công trình

theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn hiệu
quả và sử dụng lâu dài.
Nội dung của quản lý công trình:
- Thực hiện vận hành công trình theo đúng công suất thiết kế, theo đúng quy
trình vận hành và quy định ban hành của nhà nước; Thực hiện kiểm tra, giám sát,
quan trắc công trình định kỳ, theo quy định của nhà nước;
- Thực hiện bảo trì, nâng cấp, sửa chữa công trình theo quy định; Thực hiện
giám sát, kiểm tra việc khôi phục, đại tu, nâng cấp công trình;
- Bảo vệ công trình, ngăn chặn, phòng, chống các hành vi phá hoại công trình;
Thực hiện công tác phòng chống lụt bão, bảo đảm công trình an toàn;
- Ứng dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến cho công trình, cải tiến kỹ thuật
vận hành để nâng cao tuổi thọ và nâng cao hiệu quả khai thác công trình.
Mục đích quản lý công trình : Nhằm khai thác CTTL đạt hiệu quả phục vụ
cao, không có sự cố xảy ra trong quá trình vận hành, đảm bảo cung cấp nước phục
vụ nhu cầu dùng nước của con người.
Các công trình thủy lợi như hồ, cống, đập, trạm bơm, kênh mương…là
những công trình đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố khắp các nơi trong
lãnh thổ khác nhau. Phần lớn các công trình thủy lợi đều nằm trên sông, suối có
điều kiện địa hình, địa chất phức tạp, điều kiện giao thông khó khăn, hiểm trở và
trải dài từ vùng này qua vùng khác. Công trình chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều
kiện tự nhiên. Do vậy, từ nội dung, mục đích quản lý công trình và đặc điểm của
công trình thủy lợi ta thấy công tác quản lý công trình thủy lợi đóng vai trò rất quan
trọng trong việc quản lý, vận hành khai thác công trình, là yếu tố quyết định cho
phát triển phục vụ đa mục tiêu theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.


13
Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và

hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp
theo quy định của pháp luật.
Do đặc điểm của quản lý công trình thủy lợi khác biệt so với quản lý khai thác
một số ngành khác nên tổ chức và quản lý công trình thủy lợi mang đặc thù riêng
như sau :
- Khai thác công trình thủy lợi hoạt động mang tính công ích, xã hội, vừa
mang tính kinh tế,. Khi các đơn vị sản xuất sử dụng công trình thủy lợi tạo ra sản
phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh (ví dụ: khai thác du lịch, cấp nước công
nghiệp…), thì hoạt động đó đơn thuần mang tính kinh tế, đòi hỏi đơn vị quản lý
công trình thủy lợi phải hoạch toán, lấy mục tiêu kinh tế để quyết định phạm vi, quy
mô sản xuất. Khi tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh thì hoạt động
mang tính công ích, cung cấp hàng hóa công cộng cho xã hội. Khi xảy ra hạn hán,
lũ lụt, hoạt động khai thác công trình thủy lợi gần như hoàn toàn vì mục tiêu xã hội,
các cấp chính quyền can thiệp vào việc điều hành khai thác của đơn vị quản lý công
trình, đảm bảo an toàn dân sinh.
- Sản phẩm của công tác khai thác công trình thủy lợi là hàng hóa đặc biệt có
tính chất đặc thù riêng biệt. Sản phẩm là nước tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho sinh hoạt. Hiện nay đang sử dụng
đơn vị diện tích tưới tiêu để tính toán xác định số lượng của sản phẩm, nhưng đơn
vị diện tích lại không phản ánh đúng hao phí nhân công, vật liệu để sản xuất ra sản
phẩm và không phản ánh đúng số lượng cũng như chất lượng sản phẩm gây nên khó
khăn cho cả bên cung cấp và bên sử dụng.
- Lao động của các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi bị phân bố
dàn trải và mang tính chất thời vụ. Công trình phân bố rộng khắp nên lực lượng lao
động bị dàn trải theo để vận hành hệ thống. Các công trình thủy lợi hiện nay được
duy trì để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chính, do vậy đều mang tính chất
đặc thù là tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.


14

- Trước kia, công trình chủ yếu chỉ phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp. Hiện
nay công trình thủy lợi còn phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau như: phục vụ
cung cấp nước cho công nghiệp, tiêu cho khu công nghiệp và khu dân cư…
Nếu tổ chức và quản lí tốt về kinh tế, các công trình thuỷ lợi không những
được khai thác, vận hành thường xuyên, hạn chế được tính chất thời vụ vốn có,
đồng thời mang lại giá trị kinh tế cho cả bên cung cấp lẫn bên sử dụng. Điều này
không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn khiến các thành phần tham gia quản lí
vận hành công trình thuỷ lợi cũng nhưng các thành phần sử dụng, hưởng lợi chủ
động quan tâm, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quản lí, sử dụng và khai thác.
Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển các ngành kinh tế xã hội khác.
3.3.7.2 Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi
Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp nước theo
đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản xuất,
xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.
Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với
cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.
Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ
quản lý, vận hành công trình thủy lợi.
Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan
và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với điều kiện không
ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình thủy lợi được giao và tuân
theo các quy định của pháp luật.
1.3.3. Một số mô hình tổ chức hoạt động quản lý vận hành công trình thủy lợi
Hiện nay các hệ thống công trình thủy lợi được hai cấp quản lý, đó là cấp các
công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi (doanh nghiệp nhà nước) và tổ chức


15

thủy nông cơ sở (là các tổ chức Hợp tác xã dùng nước, Hội dùng nước, tổ đội thủy
nông…)
Các công ty khai thác công trình thủy lợi: Nhà nước thành lập các công ty
quản lý khai thác công trình thủy lợi (Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
hoặc công ty cổ phần) để quản lý các công trình thủy lợi, khai thác, bảo vệ các công
trình. Các công ty hoạt động công ích tùy theo quy mô mà tổ chức thành công ty có
cả các xí nghiệp trực thuộc cho phù hợp. Đối với các hệ thống công trình lớn, phục
vụ tưới tiêu cho nhiều tỉnh thì tổ chức thành lập công ty Thủy lợi liên tỉnh. Công ty
này có thể trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT hay trực thuộc tỉnh do Bộ ủy
quyền. Các hệ thống thủy nông có quy mô vừa, phục vụ tưới tiêu cho nhiều huyện
và chỉ nằm trong phạm vi một tỉnh thì thành lập công ty Thủy lợi tỉnh. Còn các hệ
thống công trình nhỏ, phục vụ tưới, tiêu nằm gọn trong một huyện, thì thành lập xí
nghiệp khai thác công trình thủy lợi. Ngoài ra các hệ thống công trình thủy lợi liên
tỉnh phải thành lập Hội đồng quản lý hệ thống, Hội đồng quản lý hệ thống thành
viên gồm đại diện Bộ Nông nghiệp và PTNT, lãnh đạo các tỉnh, thành phố, doanh
nghiệp thủy nông, các ngành có liên quan. Hội đồng tham mưu cho Bộ Nông nghiệp
và PTNT quyết định các chủ trương, chính sách, kế hoạch khai thác và giám sát các
hoạt động của các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng
nước nhằm điều hòa lợi ích giữa các tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ hệ thống.
Tổ chức thủy nông cơ sở: Các công trình thủy lợi nằm trên địa bàn các xã,
thôn phục vụ tưới tiêu trực tiếp cho từng thôn, xã thì thành lập tổ chức thủy nông cơ
sở để quản lý, phân phối nước đến từng hộ nông dân và thu thủy lợi phí nội đồng.
Tổ chức thủy nông cơ sở có nhiều hình thức tổ chức và hoạt động khác nhau như
hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ (làm nhiều công việc mà trong đó có công việc dịch
vụ thủy lợi), hợp tác xã dịch vụ chuyên khâu thủy lợi, đội thủy nông, ban thủy nông,
hội tưới, hội dùng nước…
Từ khi thực hiện Luật Hợp tác xã (năm 1997) các Hợp tác xã đã tự hoạch toán
thu, chi, trích khấu hao tu bổ máy móc, nhà trạm, kênh mương. Nhìn chung, trong


×