Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giám sát thi công và nghiệm thu công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.66 KB, 90 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Nhà giáo nhân
dân, GS.TS LÊ KIM TRUYỀN, bộ môn Công Nghệ và Quản lý xây dựng Trường
Đại học Thủy lợi, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu
thông tin khoa học cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, khoa
Công trình cùng các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập chương trình Cao học tại
trường Đại học Thủy lợi, cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này.
Trong khuôn khổ luận văn, do còn hạn chế về trình độ chuyên môn, và thời gian
có hạn nên trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả không tránh khỏi những sai sót.
Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, tháng năm 2014
Tác giả



Đỗ Văn Quý







MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1


1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết quả dự kiến đạt được 3
CHƯƠNG 1: Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình và công trình cấp
nước sạch
4
1.1 Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng công trình 4
1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình[11] 4
1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư xây dựng công trình[12] 5
1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình[12] 6
1.1.4 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình[13] 6
1.2 Đặc điểm công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 8
1.3 Những khái niệm cơ bản về quản lý dự án xây dựng công trình. 12
1.3.1 Khái niệm và nội dung quản lý dự án xây dựng[13] 12
1.3.2 Mục tiêu của quản lý dự án XDCT 12
1.3.3 Nguyên tắc quản lý dự án XDCT[12] 13
1.3.4 Các hình thức quản lý dự án[12] 13
1.4 Hiện trạng công tác quản lý các dự án cấp nước sạch ở tỉnh Bắc Ninh 14
1.4.1 Tổ chức quản lý các dự án cấp nước sạch tỉnh Bắc Ninh 14
1.4.2 Công tác quản lý chất lượng các dự án cấp nước sạch 14
1.4.3 Công tác giám sát và nghiệm thu công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh 15
CHƯƠNG 2: Giám sát thi công và các phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng
XDCT
19
2.1 Mở đầu 19
2.2 Giám sát thi công XDCT 19
2.2.1 Khái niệm về giám sát thi công XDCT[8] 19

2.2.2 Trách nhiệm của các tổ chức thực hiện giám sát thi công[4] 20
2.2.3 Phương pháp giám sát thi công[8] 24
2.2.4 Nội dung của công tác giám sát thi công[8] 25
2.2.5 Giám sát công tác bê tông[2,8] 29
2.2.6 Giám sát công tác cốt thép[2,8] 31
2.2.7 Giám sát công tác hoàn thiện[8] 32
2.3 Các phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng thi công xây dựng công trình 36
2.3.1 Phương pháp khảo sát đánh giá tại hiện trường[8] 36
2.3.2 Các phương pháp thí nghiệm xác định cường độ bê tông kết cấu công trình
[10] 37
2.3.3 Phương pháp phá hoại mẫu. 41
2.3.4 Phương pháp rót cát 43
CHƯƠNG 3: Công tác nghiệm thu công trình xây dựng 46
3.1 Khái niệm về công tác nghiệm thu CTXD 46
3.2 Nội dung của công tác nghiệm thu CTXD[3] 46
3.2.1 Nghiệm thu công việc xây dựng 46
3.2.2 Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng 48
3.2.3 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa
vào sử dụng 49
3.2.4 Nghiệm thu công tác xây lắp[2,8] 51
3.2.5 Nghiệm thu công tác bê tông [2,8] 52
3.2.6 Nghiệm thu công tác cốt thép[2,8] 52
3.2.7 Nghiệm thu công tác hoàn thành công trình[2,8] 53
CHƯƠNG 4: Giám sát và nghiệm thu các công tác chính trạm cấp nước sạch xã
Song Hồ 58
4.1 Giới thiệu tóm tắt trạm cấp nước sạch xã Song Hồ 58
4.1.1 Vị trí công trình 58
4.1.2 Mục tiêu của công trình 58
4.1.3 Nhiệm vụ của công trình 58
4.1.4 Quy mô của công trình 59

4.2 Giám sát nghiệm thu công tác nền móng công trình nước sạch 61
4.2.1 Kiểm tra vật liệu đầu vào 61
4.2.2 Giám sát thi công và nghiệm thu nền móng 62
4.3 Giám sát thi công và nghiệm thu công tác xây dựng phần thô nhà điều hành. 67
4.3.1 Xây tường 67
4.3.2 Trát hoàn thiện 68
4.4 Giám sát và nghiệm thu công tác lắp đặt máy bơm nhà bơm cấp 2[7] 69
4.4.1 Công tác giám sát trước khi lắp đặt máy bơm 69
4.4.2 Lắp đặt máy bơm 70
4.4.3 Lắp đường ống hút, xả 70
4.4.4 Căn chỉnh lại máy bơm 71
4.5 Vận hành thử nghiệm 71
4.5.1 Chuẩn bị 71
4.5.2 Chạy thử không tải 72
4.5.3 Chạy thử có tải 72
4.5.4 Nghiệm thu hoàn thành 73
4.6 Giám sát thi công và nghiệm thu lắp đường ống nước sạch 73
4.6.1 Giám sát thi công lắp đường ống nước sạch 73
Các bước thử áp lực đường ống 75
4.6.2 Nghiệm thu đường ống. 79
4.7 Đánh giá chung về công trình 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………… 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………….……….…83

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang

Bảng 2.1: Bảng tính đổi α 42
Bảng 2.2: Bảng tính đổi β 42

Bảng 4.1:Sai lệch cho phép của móng máy bơm 75
Bảng 4.2: Sai lệch cho phép khi căn chỉnh bệ đỡ máy bơm 75
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý các dự án cấp nước sạch tỉnh Bắc Ninh 14
Hình 4.1:Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước 60
Hình 4.2: Quy trình thử áp lực 77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTXDCT: Đầu tư xây dựng công trình
UBND: Uỷ ban nhân dân
DAĐTXDCT: Dự án đầu tư xây dựng công trình
DAĐT: Dự án đầu tư
VSMT: Vệ sinh môi trường
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
XDCT: Xây dựng công trình
CĐT: Chủ đầu tư
BQLXD: Ban quản lý dự án
CTXD: Công trình xây dựng
ĐTXD: Đầu tư xây dựng
QLCL: Quản lý chất lượng
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu rất cần thiết trong đời sống hàng

ngày. Con người, động, thực vật sẽ không tồn tại nếu thiếu nước. Đặc biệt nước
sạch cho dân cư nông thôn là một trong những chỉ số quan trọng của Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới. Việc đưa nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường
sống không chỉ giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe người
dân, mà còn ổn định và từng bước thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một trong 16 chương trình
mục tiêu quốc gia trọng điểm của cả nước đã được Quốc hội phê duyệt trong giai
đoạn 2011-2015. Mục tiêu của chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn đến năm 2020 là tất cả các cư dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt
tiêu chuẩn Quốc gia với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày. Với chiến lược này,
nhiều công trình cấp nước sạch đã được đầu tư xây dựng ở nhiều địa phương. Tuy
nhiên, không ít hệ thống công trình cấp nước sạch hoạt động xuống cấp nhanh, hiệu
quả hoạt động thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng một trong
những nguyên nhân là do công tác giám sát, nghiệm thu chưa được chặt chẽ đúng
theo quy định trong ĐTXDCT.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ khi chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường được triển khai, theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Ninh, trong 5 năm từ năm
2008 đến năm 2013 có hàng chục công trình cấp nước sạch được triển khai thi công
xây dựng. Các công trình thi công hoàn thành và đưa vào bàn giao sử dụng đúng
thời gian, đạt chất lượng và phát huy hiệu quả chỉ chiếm 80% còn lại hầu hết các dự
án đều thi công chậm tiến độ, chất lượng thi công xây dựng công trình không đảm
bảo, một phần nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do công tác giám sát
và nghiệm thu công trình cấp nước sạch chưa được quan tâm đúng mức. Do vây,
trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức
2
nhiều hội nghị tập huấn công tác giám sát và nghiệm thu công trình cấp nước sạch
để nâng cao sự hiểu biết về công tác giám sát và nghiệm thu công trình cấp nước
sạch. Kết quả là công tác giám sát và nghiệm thu công trình cấp nước sạch trên địa
bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại

chưa khắc phục được hết.
Để giải quyết triệt để vấn đề tồn tại này cần phải có đề xuất giải pháp mang
tính khoa học, tuân thủ theo pháp luật, vận dụng phù hợp với điều kiện xây dựng
công trình tại địa phương.
Sau thời gian nghiên cứu tích lũy kinh nghiệm từ thực tiễn, tác giả luận văn
đã xây dựng đề tài nghiên cứu, giám sát thi công và nghiệm thu công trình cấp nước
sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Việc nghiên cứu này để chỉ ra những bất cập trong
công tác giám sát thi công và nghiệm thu công trình cấp nước sạch. Từ đó đưa ra đề
xuất hợp lý cho việc giám sát thi công và nghiệm thu công trình cấp nước sạch để
tránh đươc những tổn thất về chi phí, tránh được sự cố công trình đáng tiếc không
đáng xảy ra, nhằm đưa công trình vào sử dụng có hiệu quả, ổn định.
2. Mục tiêu của đề tài
 Nắm được nội dung và tổ chức công tác giám sát thi công, nghiệm thu
trong giai đoạn xây dựng công trình để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu
quả đầu tư dự án xây dựng.
 Nắm được phương pháp đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, đánh giá công tác giám
sát thi công và nghiệm thu công trình cấp nước sạch.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công trình cấp nước sạch trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn thi công và nghiệm thu đưa vào sử dụng.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
 Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 4 chương:
3
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình và công trình
cấp nước sạch
Chương 2: giám sát thi công và các phương pháp kiểm tra đánh giá chất
lượng XDCT
Chương 3: Công tác nghiệm thu công trình xây dựng

Chương 4: Giám sát và nghiệm thu công tác lắp đặt thiết bị trạm cấp nước
sạch
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, thu thập
tài liệu liên quan về giám sát thi công và nghiệm thu công trình cấp nước sạch trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh
5. Kết quả dự kiến đạt được
 Đánh giá đúng thực trạng vể công tác giám sát thi công và nghiệm thu
công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
 Đưa ra giải pháp hợp lý về công tác giám sát thi công và nghiệm thu
công trình cấp nước sạch để áp dụng cho các công trình sau đạt chất lượng và hiệu
quả.


4
CHƯƠNG 1: Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình
và công trình cấp nước sạch
1.1 Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình[11]
- “ Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời gian nhất định. Dự án đầu tư xây dựng bao gồm phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở”.
- Đặc điểm một dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các vấn đề sau:
+ Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện qua việc xác định rõ mục tiêu và
dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ thể được hoàn thành
+ Tiền: Là vốn bỏ ra để xây dựng công trình.
+ Thời gian: Là thời gian cần thiết để thực hiện dự án
+ Đất: Là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng.

+ Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng có thể là xây dựng công trình mới, có
thể là cải tạo sửa chữa công trình cũ, cũng có thể là mở rộng nâng cấp công trình cũ
hư hỏng.
Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng có đặc điểm là đứng cố định và chiếm
một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không chỉ là sự sở hữu của chủ đầu tư mà nó
có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các công trình xây dựng có tác động rất lớn vào môi
trường sinh thái và vào cuộc sống cộng đồng của dân cư, các tác động về vật chất và
tinh thần trong một thời gian rất dài.
+ Công trình xây dựng: Là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên
mặt đất được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây
dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và
các công trình khác.
5
Công trình xây dựng có thể bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục
công trình. Công trình xây dựng có đặc điểm:
+ Các công trình xây dựng có mục đích để phục vụ cuộc sống con người khi
nó là các công trình xây dựng dân dụng như: nhà ở, khách sạn,…;
+ Các công trình xây dựng có mục đích là phương tiện của cuộc sống khi nó
là các công trình xây dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công
nghiệp, giao thông, thủy lợi…
1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư xây dựng công trình[12]
• Đối với chủ đầu tư
- DAĐTXDCT là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư quyết định có nên tiến
hành đầu tư dự án hay không
- DAĐTXDCT là công cụ để tìm đối tác đầu tư cho dự án
- DAĐTXDCT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính
tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
- DAĐTCDCT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn

đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- DAĐTXDCT là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp
thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để
giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự
án
• Đối với các nhà tài trợ cho dự án
- DAĐT là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự
án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì
tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
• Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- DADTXDCT là căn cư quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt và cấp giấy phép đầu tư
6
- Là căn cứ pháp lý để giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.3 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình[12]
- Tính khoa học
+ Số liệu thông tin: phải đảm bảo chính xác và trung thực
+ Phương pháp lý giải: Các nội dung trong dự án không được tách rời nhau mà
phải nằm trong một khối thống nhất. Qúa trình phân tích lý giải phải logic và chặt
chẽ.
+ Phương pháp tính toán: Thường khối lượng tính toán trong một dự án
thường rất lớn, nên khi tính toán cần đơn giản nhưng đảm bảo tính chính xác.
- Tính pháp lý: Dự án phải phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước
- Tính thực tiễn: thể hiện ở việc ứng dụng và triển khai dự án trong thực tế
Các nội dung trong dự án không được chung chung mà phải căn cứ vào điều
kiện thực tế.
- Tính thống nhất: Lập và thực hiện dự án là một quá trình phức tạp. Đó
không chỉ là việc của chủ đầu tư mà còn liên quan đến nhiều bên như cơ quan quản

lý nhà nước, nhà thầu tư vấn, nhà thầu giám sát…
- Tính phỏng định: Các nội dung, tính toán về chi phí, quy mô dự án có tính
dự trù, dự báo. Thực tế khi dự án đi vào triển khai thường không đúng với dự báo,
thậm chí còn khác xa so với dự báo.
1.1.4 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình[13]
Một DAĐTXDCT thường có 3 giai đoạn, đó là: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai
đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng.
1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Các nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này là:
- Nghiên cứu thị trường, sự cần thiết phải đầu tư, địa điểm để đầu tư dự kiến
quy mô đầu tư, phân tích lựa chọn về công nghệ kỹ thuật, hình thức đầu tư, xác đinh
sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn.
7
- Đối với các dự án quan trọng của quốc gia thì chủ đầu tư phải lập báo cáo
đầu tư xây dựng công trình trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua.
Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
b) Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình
thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp
vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường,
sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
d) Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân
kỳ đầu tư nếu có.
- Với những công trình không cần lập dự án đầu tư thì sẽ phải lập báo cáo
kinh tế- kĩ thuật
-Với những dự án không phải lập báo cáo đầu tư thì chủ đầu tư phải lập dự

án đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, và trước khi lập dự án đầu tư thì
phải lập báo cáo kinh tế kĩ thuật.
2) Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Xin xây lắp và mua sắm thiết bị
- Giao đất và thuê đất để xây dựng công trình
- đền bù giải phóng mặt bằng
- Thiết kế công trình và lập tổng dự toán
- Xin giấy phép xây dựng
- Đấu thầu
-Thực hiện thi công xây dựng công trình
3) Giai đoạn kết thúc xây dựng
- Nghiệm thu bàn giao công trình
8
- Đưa công trình vào sử dụng
- Bảo hành công trình
- Quyết toán vốn đầu tư
1.2 Đặc điểm công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nước sạch là nhu cầu thiết yếu trong đời sống và sinh hoạt của con người.
Hiện nay, do sự phát triển của công nghiệp hóa, nguy cơ ô nhiễm và can kiệt nguồn
nước sạch là rất cao. Ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay ngày càng xuất hiện nhiều khu công
nghiệp, khu chế xuất, nhiều làng nghề, nước thải từ các làng nghề và các khu công
nghiệp đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước. Nguồn nước người dân
khu vực nông thôn hiện nay đang sử dụng chủ yếu từ các ao, hồ, bể chứa nước mưa
và nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan. Nếu nguồn nước không bảo đảm vệ sinh
sẽ gây thì nguy cơ mắc các bệnh dịch là rất cao. Chính vì thế, vai trò của nước sạch
ở các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết.
Cùng với định hướng rõ ràng và những thành công đạt được trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm qua làm cho đời sống của nhân dân ngày
càng được cải thiện và nâng cao rất nhiều. Cùng với sự phát triển đó nhu cầu sử
dụng nước sạch và VSMT của người dân ngày một tăng lên. Tuy vậy thu nhập bình

quân đầu người của Bắc Ninh vẫn chỉ ở mức trung bình so với các địa phương khác
trong cả nước. Chính vì vậy Bắc Ninh rất cần có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước
về lĩnh vực KT – XH nói chung và lĩnh vực nước sạch và VSMT nói riêng. Do đời
sống của nhân dân còn thấp nên việc đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh
hoạt và VSMT nông thôn địa phương gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài nguồn vốn của
trung ương và các địa phương, khi xây dựng các công trình cấp nước
sinh hoạt và
VSMT thì nguồn vốn đóng góp của nhân dân địa phương đóng vai trò quyết định.
Do vậy cần đẩy mạnh công tác truyền thông về tầm quan trọng của nước sạch và
VSMT để người dân có ý thức và tụ đầu tư các công trình nhỏ lẻ với sự trợ giúp
một phần của địa phương. Nhà nước chỉ có năng hỗ trợ một phần kinh phí để xây
dựng các công trình cấp nước tập trung tại những nơi có nhu cầu sử dụng nước sinh
9
hoạt và VSMT cấp bách và hỗ trợ các đối tượng chính sách, các gia đình và các hộ
nghèo ở vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện phát triển KT – XH của tỉnh.
• Mặt tích cực
- Dự án quy hoạch cấp nước sinh hoạt và VSMT nông thôn đến năm 2010
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại
quyết định số 2017/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Tình hình nước sạch và VSMT của tỉnh Bắc Ninh đã được cải thiện khá
nhiều. Theo số liệu thống kê hết năm 2011, toàn tỉnh có 93,39% dân số nông thôn
đã được sử dụng nước hợp vệ sinh với nhiều loại hình: nước máy, nước mưa, nước
giếng khoan…, trong đó hơn 83% dân số nông thôn sử dụng nước HVS từ các công
trình nhỏ lẻ và 10,39% dân số nông thôn sử dụng nước từ các công trình cấp nước
tập trung.
- Đến hết năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 30 công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn, trong đó có 24 công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, 6
công trình đang thi công.
- Nhiều công trình đạt hiệu quả cao, với gần 100% số người đã sử dụng nước
sạch, điển hình là các trạm cấp nước xã Trung Kênh, xã Tân Lãng (huyện Lương

Tài), xã Trí Quả (huyện Thuận Thành), Thôn Quan Độ (xã Văn Môn, huyện Yên
phong).
- Giảm thiểu các bệnh liên quan đến nguồn nước
• Những tồn tại và nguyên nhân
1.Do chủ Quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân một số nơi trên địa bàn tỉnh
còn hạn chế trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên và môi trường xung quanh.
Những hạn chế trong thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, các chất thải công nghiệp, sự
lạm dụng phân bón và các hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đã và đang
gây ra ô nhiễm nguồn nước, hủy hoại nguồn tài nguyên. Hiện nay ở khu vực nông
thôn các hộ gia đình vẫn đang sử dụng nhiều loại hình cung cấp nước, chưa đảm
bảo và khó kiểm soát theo tiêu chuẩn về chất lượng nước và VSMT.
10
- Công tác tuyên truyền về nước sạch và VSMT chưa được chú trọng; Sự chỉ
đạo, lãnh đạo và quan tâm của các cấp, các ngành chưa được tập trung; Thiếu kinh
phí thực phục vụ công tác truyền thông; Thiếu cán bộ truyền thông, đặc biệt là các
cán bộ có năng lực; Kỹ năng truyền thông, công tác chuyền tải thông tin còn hạn
chế; Công tác giám sát, đánh giá hiệu quả truyền thông chưa được chú trọng; thiếu
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, sự tham gia của cộng đồng, đối tượng hưởng
lợi; Phương pháp chuyền tải thông tin, nội dung truyền thông chưa phù hợp phong
tục, tập quán của người dân.
2.Do khách quan
- Điều kiện tự nhiên ở một số vùng không cho phép khai thác nước ngầm
cung cấp cho sinh hoạt vì nguồn nước bị nhiễm mặn, trong khi nguồn nước mặt
cũng rất hạn chế chủ yếu là các sông nội địa.
- Thị trường nước sạch và VSMT chưa hình thành rõ, các chính sách khuyến
khích đầu tư và cơ chế tín dụng hiện chưa thu hút được sự tham gia của các thành
phần kinh tế.
- Đối tượng phục vụ của dự án là người dân nông thôn nghèo, dẫn đến các
địa phương có dự án đang thi công chưa có đủ vốn đối ứng, do vậy việc thi công

nhiều công trình còn gặp nhiều khó khăn; Thậm chí một số địa phương do điều kiện
kinh tế của người dân còn thấp, cụ thể:
+ Tổng mức đầu tư: 326.050 triệu đồng
+ Tổng vốn đã đầu tư: 113.656 triệu đồng (đạt 35%).
Trong đó:
+ Vốn ngân sách Nhà nước: 105.403 triệu đồng;
+ Vốn địa phương và dân đóng góp: 6.590 triệu đồng;
+ Tổng vốn cần đầu tư tiếp: 212.394 triệu đồng;
Như vậy nguồn vốn đầu tư còn thiếu và bị chậm (đạt 35%) so với tổng mức
đầu tư. Do đó, tỷ lệ dân sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung vẫn còn
thấp so với mục tiêu của dự án đề ra.
11
- Đơn giá bán nước thực tế hiện nay do UBND xã quy định bao gồm các
khoản: tiền lương (14%), tiền điện (44%), tiền hóa chất và các vật tư xử lý khác
(22%), chi phí sửa chữa nhỏ (20%). Đơn giá bán nước bình quân của các trạm cấp
nước 2.250 đ/m
3
. Mô hình này có những tồn tại:
+ Giá bán nước thấp, nên thu hồi vốn đầu tư khó thực hiện, không khuyến
khích được các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác đầu tư vốn vào các dự
án cấp nước sạch nông thôn;
+ Công trình xuống cấp, không có nguồn vốn sửa chữa lớn dẫn đến tính hiệu
quả và bền vững của dự án còn hạn chế.
- Từ năm 2009 trở về trước: các công trình nước sạch sau khi hoàn thành
đều bàn giao cho UBND xã hưởng lợi quản lý và vận hành; Mô hình này có những
tồn tại:
+ Thể chế hoạt động và quyền tự chủ về tài chính không rõ ràng; Quyền lợi
và trách nhiệm của ban quản lý vận hành không được phân định cụ thể;
+ Nội quy, qui chế hoạt động của ban quản lý xã và tổ chức quản lý vận hành
ở thôn chưa đầy đủ. Kinh phí hoạt động không được hoạch toán độc lập mà phải

thông qua sự quản lý và điều tiết của ngân sách UBND xã;
+ Hầu hết công nhân quản lý, vận hành chưa qua đào tạo chuyên môn; thiếu
công cụ và phương tiện kiểm tra, xử lý xảy ra sự cố trong quá trình vận hành;
+ Mức lương công nhân thấp (trung bình 500.000 đ/tháng) nên không gắn bó
trách nhiệm của người công nhân với công việc, chưa khuyến khích người công
nhân học tập và nâng cao trình độ tay nghề.
- Một số địa phương do phong tục tập quán của người dân nông thôn còn lạc
hậu, chưa nhận thức được vai trò quan trọng của việc sử dụng nước sạch và VSMT.
Nhiều công trình đạt hiệu quả cao, với gần 100% số người đã sử dụng
nước sạch, điển hình là các trạm cấp nước xã Trung Kênh, xã Tân Lãng (huyện
Lương Tài), xã Trí Quả (huyện Thuận Thành), Thôn Quan Độ (xã Văn Môn, huyện
Yên phong).
• Mục tiêu trung tâm trung nước sạch tỉnh đề ra
12
- Đến năm 2015:
+ Tỷ lệ dân số nông thôn có nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó 80% sử
dụng nước HVS theo QCVN 02:2009 của Bộ Y tế;
+ Đến hết năm 2015 phấn đấu 100% trường học, trạm y tế xã, thị trấn, trụ sở
UBND xã, thị trấn và chợ nông thôn có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Đến năm 2020:
+ 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn
Việt Nam 02:2009 của Bộ Y tế với số lượng từ 60 lít/ngày.người trở lên;
1.3 Những khái niệm cơ bản về quản lý dự án xây dựng công trình.
1.3.1 Khái niệm và nội dung quản lý dự án xây dựng[13]
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình thực hiện trong suốt vòng đời dự án nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
Quản lý dự án gồm 3 nội dung chủ yếu:
- Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được
hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch

hành động theo một trình logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian.
- Giám sát các công việc dự án nhằm đạt được mục tiêu đã định
1.3.2 Mục tiêu của quản lý dự án XDCT
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án XDCT là: Dự án phải hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra, dự án đạt được chất lượng cao trong giới hạn nguồn lực và điều kiện tự
nhiên của dự án. Đồng thời đạt được hiệu quả đầu tư cao, đảm bảo an toàn và môi
trường.
13
1.3.3 Nguyên tắc quản lý dự án XDCT[12]
- Nguyên tắc cơ bản: Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh an toàn xã hội, an toàn
môi trường, phù hợp với các quy định về chính sách pháp luật hiện hành
- Nguyên tắc cụ thể:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì nhà nước sẽ quản
lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng công trình từ việc lập dự án đầu tư, quyết định
đầu tư,lựa chọn nhà thầu, thiết kế, thi công đến nghiệm thu bàn giao đưa công trình
vào khai thác sử dụng.
+ Đối với các dự án doanh nghiệp sử dụng vôn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh thì nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư còn doanh nghiệp có
trách nhiệm thực hiện dự án và quản lý dự án.
+ Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư sẽ tự quyết định hình thức
và nội dung quản lý dự án.
1.3.4 Các hình thức quản lý dự án[12]
Hiện nay ở nước ta có 2 hình thức quản lý dự án:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
- Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
1.Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án:

Chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án lập ra phải có
năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản
lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số việc mà ban quản lý không đủ
điều kiện, năng lực thực hiện, nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư
2.Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án:
Chủ đầu tư sẽ phải có trách nhiệm trong việc lựa chọn và ký hợp đồng với tổ
chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực tổ chức quản lý. Chủ đầu tư có trách
nhiệm kiểm tra theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tổ chức tư vấn quản lý. Tổ
chức tư vấn quản lý có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo đúng hợp đồng
đã ký.
14
1.4 Hiện trạng công tác quản lý các dự án cấp nước sạch ở tỉnh Bắc Ninh
1.4.1 Tổ chức quản lý các dự án cấp nước sạch tỉnh Bắc Ninh


















Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý các dự án cấp nước sạch tỉnh Bắc Ninh
Trong một dự án cấp nước: CĐT thành lập BQLDA để quản lý, tổ chức triển
khai dự án theo kế hoạch được giao. Thành phần quản lý một dự án cấp nước gồm:
Trưởng ban, 2 Phó trưởng ban,1 phó trưởng ban là trưởng phòng kế hoạch-kĩ thuật,
một 1 phó trưởng ban là trưởng phòng tổ chức- hành chính, 1 cán bộ phòng kế
hoạch, 1 cán bộ kĩ thuật, 1 cán bộ kế toán, 1 cán bộ văn thư.
1.4.2 Công tác quản lý chất lượng các dự án cấp nước sạch
- Giám đốc trung tâm: là thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh, Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, chỉ đạo toàn bộ các mặt công tác của
CĐT
BQLDA
Trưởng ban
P. Kế hoạch- kĩ thuật
P. Trưởng ban
P.Trưởng ban

Nhân viên
P.Tổ chức- hành chính
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
15
Trung tâm trong phạm vi toàn tỉnh. Giám đốc trung tâm đồng thời là trưởng
BQLDA
- Trưởng phòng kế hoạch - kĩ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao, kiểm tra đôn đốc cán bộ thuộc phòng thực hiện công
việc được phân công.
- Cán bộ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc phụ

trách thực hiện các công việc được giao. Giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát,
thiết kế, giám sát thi công, theo dõi chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao
động và VSMT trong khi thi công xây dựng công trình theo đúng Nghị định
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Cán bộ kế hoạch: Có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch chương
trình về cấp nước sạch và VSMT nông thôn trong toàn tỉnh, tổ chức việc lựa chọn
nhà thầu, tổ chức thẩm định các dự án nước sạch.
- Trưởng phòng Tổ chức – hành chính: giúp giám đốc công tác bố trí nhân
sự, tổ chức bộ máy của đơn vị; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra phát hiện, báo những
hành vi vi phạm quy chế làm việc của Trung tâm.
- Kế toán: Phụ trách công tác tài chính- kế toán – thống kê của trung tâm,
quản lý, tiếp nhận vật tư, vốn và tài sản của đơn vị, xây dựng kế hoạch vốn hàng
năm và vốn thường xuyên
- Văn thư, thủ quỹ: Quản lý con dấu, quản lý thu, chi tiền, quản lý tiếp nhận
vật tư, trang thiết bị của trung tâm.
1.4.3 Công tác giám sát và nghiệm thu công trình cấp nước sạch trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
Công tác giám sát và nghiệm thu công trình nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh là một nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc triển khai kế hoạch chương
trình nước sạch và VSMT ở Bắc Ninh. Nó có ảnh hưởng đến chất lượng CTXD cấp
16
nước sạch, đến tiến độ xây dựng các công trình và hiệu quả ĐTXD các công trình
cấp nước sạch.
Qua triển khai các công trình cấp nước sạch và VSMT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, có thể đánh giá chung như sau:
1.Mặt tồn tại:
- Về mặt tổ chức:
Thành phần tham gia nghiệm thu gồm :

1 phó ban,
1trưởng phòng kế hoạch- kĩ thuật
1 cán bộ kế hoạch- kĩ thuật
1 cán bộ Ban sau đầu tư
1 tư vấn giám sát
1 đại diện nhà thầu thi công
Như vậy thành phần khi tham gia nghiệm thu là quá cồng kềnh,
- Về mặt quản lý: Khi giám sát 1 công trình cấp nước sạch và VSMT nông
thôn gồm 1 cán bộ giám sát chủ đầu tư, 1 tư vấn giám sát, như vậy vai trò của cán
bộ tư vấn giám sát thường bị giảm, khi công trình gặp sự cố thì trách nhiệm thường
đùn đẩy cho nhau.
- Về mặt giám sát: Cũng do sự có mặt của tư vấn giám sát và giám sát chủ
đầu tư trên công trường nên sự có mặt của cả tư vấn giám sát và giám sát chủ đầu
tư trên công trường là không thường xuyên, liên tục.
- Về mặt kế hoạch: Trước khi công trình thi công, việc lập kế hoạch thường
là không rõ ràng, cụ thể dẫn đến hiệu quả đầu tư một số công trình thấp.
- Về hiệu quả đầu tư: Một số công trình có hiệu quả đầu tư thấp. Ví dụ như
dự án cấp nước sạch xã An Bình- huyện Thuận Thành có thời gian thi công từ năm
2008 đến 2010, nhưng đến thời điểm hiện tại công trình vẫn chưa được bàn giao;
chất lượng công trình thấp, một số hạng mục khai thác không đạt hiệu quả theo thiết
kế, như công suất hiện tại của nhà máy là 540 m
3
/ngày đêm trong khi theo thiết kế
công suất là 1400 m
3
/ngày đêm
17
2. Mặt tích cực:
Do thành phần tham gia nghiệm thu nhiều người, nhiều đơn vị nên việc
nghiệm thu thường khách quan, làm rõ được những tồn tại và những công việc đã

làm được của đơn vi thi công, chất lượng nghiệm thu thường đạt kết quả cao.








18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã tổng hợp theo logic có hệ thống, có chọn lọc
những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm dự án đầu tư xây dựng công trình như khái
niệm, vai trò của dự án đầu tư xây dựng công trình, yêu cầu và các giai đoạn thực
hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm công trình cấp nước sạch trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó có cái nhìn tổng quát về thực trạng các công trình cấp
nước sạch trong toàn tỉnh, những vấn đề tồn tại, cách giải quyết, mục tiêu phấn đấu
hoàn thành của trung tâm nước sạch đề ra đến năm 2020. Trong chương này, tác giả
cũng nêu lên những vấn đề cơ bản về quản lý dự án xây dựng công trình như khái
niệm, nội dung, mục tiêu và nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
các hình thức quản lý dự án xây dựng công trình ở nước ta hiện nay. Qua đó phản
ánh hiện trạng công tác tổ chức, công tác quản lý chất lượng các dự án cấp nước
sạch ở tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là công tác giám sát và nghiệm thu công trình cấp
nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

×