Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.72 KB, 26 trang )

Đề án chuyên ngành
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 03
Phần 1: TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 03
1.1. Đầu tư trực tiếp nước và các hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam 04
1.1.1. Khái niệm về đầu tư 04
1.1.2. Các hình thức đầu tư 04
1.1.3. Các hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam 05
1.1.3.1. Doanh nghiệp liên doanh 05
1.1.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài 06
1.1.3.3. Doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần, sáp nhập, mua lại 07
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài 07
1.3. Vai trò của các doanh nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam 08
Phần 2: ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 09
2.1. Chế độ kế toán doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 09
2.1.1. Chứng từ kế toán 10
2.1.2. Hệ thống tài khoản 12
2.1.3. Sổ kế toán 13
2.1.4. Báo cáo tài chính 15
2.2. Một số ý kiến nhận xét về kế toán ở doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài 17
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán 17


Trang 1
Đề án chuyên ngành
2.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán 19
2.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán 21
2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính 23
Phần 3 : KẾT LUẬN 26
Trang 2
Đề án chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh ngày nay không còn đóng khung trong từng quốc
gia mà phát triển theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới và đó là xu
hướng phát triển kinh tế tất yếu. Hệ thống thông tin kế toán cũng không còn
khoanh vùng trong từng quốc gia mà còn phục vụ cho những người sử dụng ở
những quốc gia khác nhau trên toàn thế giới.

Nước ta với những chính sách ưu đãi đã tạo điều kiện và khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư với số lượng vốn ngày càng nhiều.
Bình định cũng không nằm ngoài xu hướng đó, một khi khu công nghiệp
Nhơn Hội hoàn thành, cùng với Khu công nghiệp Phú Tài, Cụm công nghiệp
Nhơn Bình đã và đang hoạt động thì lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sẽ chiếm tỉ lệ rất cao.
Chính vì lý do trên, việc tìm hiểu về chế độ chế toán ở các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là vấn đề cần thiết, em đã chọn đề tài “Đặc điểm kế
toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại VN”. Nội dung của đề
án môn học bao gồm các phần sau:
Phần 1: Tổng quan về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Phần 2: Đặc điểm kế toán trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Phần 3: Kết luận

Trang 3
Đề án chuyên ngành
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHỊÊP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1. Đầu tư trực tiếp và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam:
1.1.1. Khái niệm về đầu tư:
Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lời ở tương
lai. Hoạt động bỏ vốn có thể thực hiện trong thời gian ngắn (đầu tư ngắn hạn)
và cũng có thể thực hiện trong thời gian dài (đầu tư dài hạn). Các hoạt động
đầu tư ngắn hạn không tác động nhiều đến quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, ngược lại những hoạt động đầu tư dài hạn ảnh hưởng lớn đến sự thay
đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và thay
đổi cơ cấu của nền kinh tế nói chung.
1.1.2. Các hình thức đầu tư:
Căn cứ để xác định đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp là mối quan hệ
giữa người chủ sở hữu vốn và người quản lý sử dụng vốn đầu tư, hay nói cách
một cách cụ thể hơn là căn cứ vào mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư
vào đối tượng mà họ quản lý.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham
gia vào việc quản lý và sử dụng vốn.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoáng và thông
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
Cơ sở phân định đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài là một phạm vi
của một quốc gia:
- Đầu tư trong nước là những hoạt động đầu tư hạn chế trong một quốc
gia. Hoạt động đầu tư trong nước chủ yếu được thực hiện bởi các nhà đầu tư
trong nước và nó chỉ giới hạn trong hoạt động của các nhà đầu tư nội địa.

Trang 4
Đề án chuyên ngành
- Đầu tư quốc tế, hay đầu tư nước ngoài là những hoạt động đầu tư vượt quá
phạm vi của một quốc gia. Do đó nó được thực hiện bởi các nhà đầu tư từ
nhiều nước khác nhau.
1.1.3. Các hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
1.1.3.1. Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định
ký giữa nước Việt Nam và nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh
nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh .
- Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần
vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam.
- Phần vốn góp của bên nước ngoài hoặc các bên nước ngoài vào vốn
pháp định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất
theo sự thõa thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp định. Trong
quá trình hoạt động, đơn vị liên doanh không được giảm vốn pháp định. Phần
vốn của mỗi bên trong doanh nghiệp liên doanh được xác định trên cơ sở giá
thị trường tại thời điểm góp vốn. Gía trị thiết bị, máy móc dùng để góp vốn
phải được tổ chức giám định độc lập cấp chứng chỉ giám định
- Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh,

có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng. Các bên chỉ định người của
mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp vào
vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
Trang 5
Đề án chuyên ngành
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp không quá 50 năm, trường
hợp đặc biệt không quá 70 năm.
- Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại
nhiều lợi thế cho cả nhà đầu tư Viêt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với
các nhà đầu tư Việt Nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc tự
phân chia lợi nhuận theo tỉ lệ vốn góp, nhà đầu tư Việt Nam còn có điều kiện
tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên
tiến. Đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng
thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nếu
không có bên Việt Nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, hình thức
doanh nghiệp liên doanh cũng có sự bất lợi là có sự ràng buộc chặc chẽ trong
một pháp nhân chung giữa các bên hoàn toàn khác nhau không chỉ về ngôn
ngữ mà còn về truyền thống, phong phục, tập quán, phong cách kinh doanh,
do vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn không dễ gì giải quyết.
1.1.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài:
Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt
Nam. Như vậy, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh
nghiệp thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, được thành lập tại Việt
Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách
nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất
phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án
có quy mô lớn, tỉ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và

phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận.
- Thời gian hoạt động không quá 50 năm.
1.1.3.3. Doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại:
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của luật doanh
Trang 6
Đề án chuyên ngành
nghiệp và pháp luật liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa
các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp
các bên có thõa thuận khác.
Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại
Việt Nam phải thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường, tuân thủ
các quy định về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và
pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư của nước ngoài.
Môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp ảnh hưởng đến yêu cầu
thông tin kế toán mà doanh nghiệp phải cung cấp hay sử dụng và ảnh hưởng
đến việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó ảnh hưởng đến
tổ chức công tác kế toán. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh bao gồm:
- Môi trường pháp lý: môi trường pháp lý bao gồm toàn bộ hệ thống văn
bản pháp lý và việc vận hành trong thực tế của hệ thống này. Trong đó, đúng
trong góc độ công tác kế toán, các nhân tố cơ bản có ảnh hưởng quan trọng
đến tổ chức công tác kế toán của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
là Luật đầu tư, Luật kế toán.

- Môi trường kinh tế - xã hội: môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
đối tượng sản xuất kinh doanh, tập quán tiêu dùng, phương thức, hình thức
kinh doanh, các biện pháp quảng cáo khuyến mãi… của doanh nghiệp. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin phù hợp để có thể tồn tại và
phát triển. Một trong những thông tin này là thông tin kế toán. Do đó môi
trường kinh tế xã hội được xem là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Dưới góc độ là nước tiếp nhận đầu tư thì đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu
tác động chủ yếu bởi môi trường đầu tư. Môi trường đầu tư càng thuận lợi
Trang 7
Đề án chuyên ngành
càng thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, ngược lại môi trường đầu tư không
thuận lợi sẽ hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước tiếp nhận đầu tư môi
trương xã hội: môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường tài chính,
môi trường lao động…
- Môi trường lao động bao gồm: lực lượng lao động, trình độ lao động,
tổ chức quản lý lao động… Các nước có lực lượng lao động dồi dào và nguồn
lao động rẻ là một trong những nhân tố chủ yếu thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
- Môi trường tự nhiên như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên… là
những nhân tố khách quan tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nước
tiếp nhận đầu tư có vị trí địa lý thuận tiện, nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú là một đặc điểm đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.
1.3.Vai trò của các doanh nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Mở rộng đầu tư cho hoạt động đầu tư nuớc ngoài cũng quan trọng như
ngoại thương. Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ đầu tư tư nhân càng cao,
đây là điều cốt yếu giúp tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm.
Việc tiếp nhận đầu tư từ nước ngoài giúp nước tiếp nhận đầu tư cải thiện
được phương pháp quản lý và công nghệ.
Một ngành kinh doanh, một lĩnh vực hay một doanh nghiệp nếu có tỉ lệ

đầu tư trực tiếp nước ngoài cao thì thường đạt năng suất lao động trung bình
cao hơn và mức lương trả cho nhân viên cao hơn. Đầu tư từ bên ngoài giúp
doanh nghiệp giữ được tính cạnh tranh cao và như thế có thể hỗ trợ được việc
làm trong nước.
Trang 8
Đề án chuyên ngành
Phần 2: ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TẠI DOANH
NGHỊÊP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯƠC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay trong nước nhìn chung
hoạch toán như nhau, nên ở đây đề án chỉ nêu lên những điểm khác nổi bật và
vướng mắt trong chế độ kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.1. Chế độ kế toán doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu ảnh hưởng bởi nhiều
định chế khác nhau, do đó yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mang tính đặc
thù và ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng Chế độ kế toán Việt
Nam hay Chế độ kế toán thông dụng khác đều phải chấp hành các quy định:
- Tuân thủ pháp luật của nước Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải vận dụng hệ thống kế
toán áp dụng phù hợp với ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của
mình.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị tiền tệ nước
ngoài để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính nhưng phải xin áp dụng và
được Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn bản trước khi thực hiện. Các đơn vị
tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức đượ chấp thuận phải ghi theo nguyên
tệ và quy đổi ra đơn vị tiền tệ chính thức theo tỷ giá giao dịch cua nghiepj vụ
kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

- Đơn vị đo lường (hiện vật và thời gian) áp dụng trong ghi chép kế
toán là đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Các đơn vị đo lường khác
(nếu có) phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức Việt Nam. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng thêm đơn vị đo lường phụ để ghi sổ
kế toán.
Trang 9
Đề án chuyên ngành
- Việc ghi chép kế toán thực hiện bằng chữ số ả rập và bằng tiếng
Việt Nam hoặc đồng thời bằng tiếng Việt Nam và một tiếng nước ngoài thông
dụng khác, phải ghi trong Điều lệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và trong đăng ký chế độ kế toán.
Như vậy, tất cả doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam phải tuân thủ Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật kế toán Việt
Nam; việc tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung,
phương pháp kế toán, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy
định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Khi
thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được sửa đổi bổ sung một số điều khoản chi tiết phù hợp với đặc
thù họat động của doanh nghiệp.
Trong trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải
được Bộ Tài chính chấp nhận. Bộ Tài chính chỉ xem xét và cho áp dụng một
Chế độ kế toán thông dụng khác trong những trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chứng minh được rằng
không thể và không thuận lợi cho việc điều hành doanh nghiệp nếu hoạt động
theo Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, buộc phải lựa chọn hệ thống
kế toán thông dụng khác.
- Doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực đặc thù mà ở Việt Nam chưa có những quy định và hướng dẫn
về kế toán.
2.1.1.Chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý quan trọng hàng đầu trong việc kiểm
tra kiểm soát của Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
đặc biệt trong công tác kiểm soát và thu hành thuế. Việc sử dụng chứng từ kế
toán ở các doanh nghiệp cần phải tuân thủ những quy định thống nhất của nhà
nước (những nội dung chủ yếu) nhưng đồng thời phải phù hợp với những đặc
điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, về đối tượng của doanh nghiệp. Tính
đa dạng của chứng từ kế toán phụ thuộc vào một số yếu tố:
- Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 10
Đề án chuyên ngành
- Hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
- Tính đa dạng của đối tượng kế toán trong doanh nghiệp.
- Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đệ tam nhân.
- Các luật thuế áp dụng cho doanh nghiệp.
Danh mục chứng từ kế toán áp dụng, có phân loại theo 06 chỉ tiêu: lao
động tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định, sản xuất, kinh
doanh theo các mẫu chứng từ xin áp dụng chính thức.
Doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc về lập và phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán, kiểm tra chứng từ kế toán,
ghi sổ và lưu trữ, bảo quản và chứng từ kế toán, xử lý vi phạm đã được quy
định trong chế độ về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.
Căn cứ danh mục chứng từ kế toán quy định trong chế độ chứng từ kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam để lựa chọn loại chứng từ phù hợp
với hoạt động của đơn vị có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý
của đơn vị. Những bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn
trọng các nội dung kinh tế cần phản ánh trên chứng từ, chữ ký người chịu
trách nhiệm phê duyệt và những người chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến
nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra doanh nghiệp có thể bổ sung
các mẫu chứng từ cần thiết khác (loại chứng từ hướng dẫn) phục vụ cho hoạt

động quản lý kinh doanh. Đối với các chứng từ theo mẫu bắt buộc, nếu sửa đổi
chỉ tiêu, hoặc giảm bớt chỉ tiêu, doanh nghiệp phải đăng ký với Bộ Tài chính
trước khi áp dụng.
Đối với hóa đơn bán hàng phải sử dụng mẫu in sẵn do Bộ Tài chính
phát hành. Mẫu hóa đơn bán hàng tự in, phải đăng ký với Tổng cục thuế và
được Tổng cục Thuế chấp thuận trước khi sử dụng. Trường hợp phát sinh các
giao dịch về hàng hóa bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài
chính về hóa đơn chứng từ của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng.
Trang 11
Đề án chuyên ngành
Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng
nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán Việt Nam phải được dịch ra Tiếng
Việt. Các chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn bộ chứng từ. Các chứng từ
phát sinh nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của bộ tài
chính. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng
nước ngoài.
Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì phần lớn tự xây dựng
hệ thống chứng từ kế toán riêng cho doanh nghiệp mình và tự in hóa đơn bán
hàng vì phần lớn những doanh nghiệp này thường là công ty con của công ty
mẹ có trụ sở chính ở nước ngoài nên phụ thuộc vào công ty mẹ.
Đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại thì tùy vào mức độ ảnh
hưởng của nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp được mua cổ phần, sáp
nhập hay mua lại và tùy thuộc vào đặc thù của ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo
quy định hay hệ thống chứng từ kế toán thông dụng khác.
Theo điều 40, Luật kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ theo thời hạn
sau: tối thiểu 5 năm đối với tài liệu dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế

toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và
báo cáo tài chính; tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp
để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm,
trừ khi pháp luật có quy định lưu trữ trên 10 năm.
2.1.2. Hệ thống tài khoản:
Danh mục hệ thống chứng từ kế toán (mã, tên, tính chất) được phân
loại theo đúng nguyên tắc phân loại tài khoản, kèm theo tài liệu giải thích về
nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản, về mối quan hệ giữa các tài
khoản và sơ đồ kế toán tổng quát về sử dụng tài khoản (với các tài khoản phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về tài sản, nguồn vốn kinh doanh và báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán,
kể cả mã số, tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán từng tài khoản,
Trang 12
Đề án chuyên ngành
mối liên hệ có liên quan báo cáo tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp bao gồm các tài khoản: Tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9
– tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán, tài khoản loại 0 –tài khoản ngoài bảng
Cân đối kế toán. Doanh nghiệp phải cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán để
hình thành một hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp phù hợp với yêu
cầu quản lý họat động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được chi tiết hóa toàn bộ tài khoản cấp II, cấp III,…theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp không phải đăng ký với Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I hoặc cấp II đối với
các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có các tài
khoản để phản ánh nội dung kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và
chỉ được thực hiện sau khi Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Đối với doanh nghiệp áp dụng chương trình phần mềm kế toán có thể
được thay đổi một số phương pháp tổng hợp thông tin để lập báo cáo tài chính.
Tài khoản loại 0 có thể ghi chép bằng tay.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không những kinh doanh
trong lãnh thổ Việt Nam mà phần lớn kinh doanh trên thị trường thế giới nên
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhưng nhiều khi hệ thống tài khoản theo quy định trong nước chưa có để phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do đó doanh nghiệp thường sử dụng các
tài khoản kế toán bổ sung trong Chế độ kế toán của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, mua
lại, sáp nhập và doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài nếu doanh nghiệp
chủ yếu hoạt động kinh doanh trong nước, ngành nghề kinh doanh không có
đặc thù riêng thì thường sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của
Bộ tài chính. Nếu doanh nghiệp chú trọng phát triển ở thị trường thế giới thì
thường bổ sung thêm tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
mà không thuộc hệ thống tài khoản kế toán quy định.
2.1.3. Sổ kế toán:
Danh mục của hệ thống sổ kế toán áp dụng (có phân loại theo hệ thống
các sổ kế toán tổng hợp và hệ thống các sổ kế toán chi tiết), kèm theo mẫu sổ
Trang 13
Đề án chuyên ngành
chính thức xin áp dụng, sơ đồ diễn giải quá trình ghi chép từ chứng từ gốc đến
sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính, giải thích phương
pháp ghi chép, mối quan hệ giữa hệ thống kế toán tổng hợp và hệ thống kế
toán chi tiết.
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung về sổ kế toán được quy
định tại chế độ kế toán tại doanh nghiệp Việt Nam về mở sổ kế toán, ghi chép
sổ kế toán, sửa chữa sai sót, lưu trữ bảo quản sổ kế toán, xử lý vi phạm.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán
(Nhật ký – Sổ cái, Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ ) để ghi
sổ kế toán.
Doanh nghiệp chỉ có một bộ sổ kế toán chính thức và duy nhất theo hình
thức kế toán đã đăng ký với Bộ Tài Chính được ghi chép bằng tay hoặc trên

chương trình phần mềm kế toán để phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh tại
doanh nghiệp theo hệ thống các tài khoản mà doanh nghiệp đã lựa chọn và
theo phương pháp kế toán được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam.
Hệ thống kế toán phải đảm bảo phản ánh và cung cấp đầy đủ thông tin
kinh tế tài chính để lậo Báo cáo tài chính và đáp ứng các nhu cầu khác về quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống sổ kế toán của doanh
nghiệp gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái, Sổ Nhật ký và Sổ Đăng ký chứng từ,
tùy theo từng trường hợp. Sổ này dùng để phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế
tài chính theo nội dung kinh tế của các tài khoản cấp I sử dụng ở doanh nghiệp
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết: tùy theo yêu cầu quản lý kinh doanh và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính để lập báo báo kế toán mà doanh nghiệp
mở đủ các sổ kế toán chi tiết. Các sổ này dùng để phân loại, tổng hợp thông tin
kinh tế tài chính nội dung kinh tế của các tài khoản cấp II, cấp III,…sử dụng ở
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể ghi sổ kế toán bằng tay, hoặc sử dụng chương trình
phần mềm kế toán.
Trang 14
Đề án chuyên ngành
Hệ thống sổ kế toán nếu xử lý và ghi chép bằng tay theo một hình thức
kế toán đã lựa chọn thì phải ghi chép đồng thời trên hai loại sổ: Loại Sổ kế
toán tổng hợp (sổ cái, sổ nhật ký chung) để phản ánh sự biến động của tài
khoản cấp I và loại sổ kế toán chi tiết để phản ánh sự biến động của các tài
khoản cấp II, cấp III,… phải có bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu sự khớp
đúng giữa các tài khoản cấp I và các tài khoản cấp II,cấp III.
Trường hợp sử dụng phần mềm kế toán:
- Hệ thống sổ kế toán nếu xử lý và ghi chép bằng chương trình phần
mềm kế toán phải đảm bảo nguyên tắc ghi chép theo một hình thức kế toán đã
lựa chọn (Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chung, ) và cuối tháng phải in ra các sổ kế

toán để sử dụng và lưu trữ.
- Hệ thống xử lý và ghi chép kế toán bằng phần mềm máy vi tính có
thể ghi nhận và tổng hợp thông tin riêng biệt theo các phần hành kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết; hoặc được ghi chép chi tiết cho các tài khoản cấp II,
cấp III,…sau đó tổng hợp chi tiết để có thông tin tổng hợp về tài khoản cấp I
để lập báo cáo kế toán nội bộ.
- Doanh nghiệp được lựa chọn chương trình phần mềm kế toán phù
hợp, không phải đăng ký, nhưng chương trình phần mềm kế toán này phải có
tính tương thích với một hình thức kế toán nhất định được quy định trong chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt nam.
Khi kết thúc kỳ, niên độ kế toán (sau khi ghi sổ xong và lập báo cáo tài
chính) doanh nghiệp lựa chọn phần mềm kế toán thì phải in sổ kế toán, đóng
thành tập, đóng dấu giáp lai có đủ chữ ký của người lập và người chịu trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp trên toàn bộ sổ kế toán sử dụng trong năm tài
chính.
2.1.4.Báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo
tài chính.
Trang 15
Đề án chuyên ngành
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được
lập trên cơ sở số liệu của các sổ kế toán được ghi chép từ các chứng từ kế toán
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính đầy đủ, trung thực, chính xác, có
tính so sánh dễ hiểu và phải có đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp(Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và kế toán trưởng).
Báo cáo tài chính phải lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày
nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp báo cáo tài chính thể hiện khác
nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do.

Doanh nghiệp phải chấp hành đúng quy định về các mẫu, nội dung,
phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo
hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/BTC đối với
doanh nghiệp lớn và quyết định 48/2006/BTC đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Thời hạn nộp và công bố báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài:
- Báo cáo quý: chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo năm: ba tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính của doanh
nghiệp.
Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước
ngoài phải được doanh nghiệp kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài phải nộp báo cáo tài chính
hàng năm đã được kiểm toán cho Cục Thuế địa phương, cơ quan cấp giấy
phép đầu tư hoặc giấy phép hoạt động, Cục thống kê, Bộ Tài chính và cho bên
góp vốn phía Việt Nam (nếu có). Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài có trụ sở nằm trong khu chế Chế xuất, Khu Công Nghịệp, Khu
Công nghệ cao phải nộp báo cáo tài chính cho Ban Quản Lý Khu Chế Xuất,
Khu Công Nghiệp, Khu Công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Trang 16
Đề án chuyên ngành
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải công bố công khai báo
cáo tài chính hàng năm và các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đến các đối tượng sử dụng thông tin theo quy định.
2.2. Một số ý kiến nhận xét về kế toán ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài:
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán:

Chứng từ điện tử:
- Việc quy định chứng từ điện tử phải in ra giấy và lưu trữ như các
chứng từ kế toán bình thường có thể xem là cần thiết trong điều kiện phát triển
công nghệ thông tin của Việt Nam, cũng như pháp luật chưa có quy định thừa
nhận giá trị pháp lý của các tài liệu trên máy. Tuy nhiên việc in ra và lưu trữ
như thế nào cần có quy định cụ thể hơn.
- Các chứng từ liên quan đến thuế đều phải do người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp ký tên đóng dấu hợp pháp. Nếu doanh nghiệp cử
người đại diện đến cơ quan thuế phải có giấy giới thiệu của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp giao cho người ngoài doanh
nghiệp đại diện thì người đại diện pháp luật của doanh nghiệp phải làm hợp
đồng ủy quyền.
Quy định nội dung và ghi chép trên chứng từ quá chi tiết:
- Chứng từ kế toán quy định quá chi tiết trong luật kế toán (từ điều 17
đến điều 22) làm cho kế toán viên dễ bị vi phạm. Hiện tại doanh nghiệp có rất
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh do đó có thể có những sai sót nhất định, tuy
nhiên những sai sót này không mang tính trọng yếu và cũng không ảnh hưởng
đến chất lượng báo cáo tài chính, đó là vì số nhân viên kế toán trong doanh
nghiệp phải cân đối giữa chi phí doanh nghiệp và thu nhập nhân viên.
Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh không có hóa đơn:
- DN vẫn phải hạch toán các khoản chi phí không có chứng từ hoặc
chứng từ không hợp pháp đã thực chi để xác định lợi nhuận kế toán. Trong khi
đó, thông tư 128/2003TT-BTC, nay sửa đổi bởi thông tư 88/2004TT-BTC,
không cho phép ghi nhận các khoản trên vào chi phí hợp lý khi tính lợi nhuận
chịu thuế. Trong lĩnh vực thương mại, nhất là kinh doanh siêu thị mà chủ yếu
Trang 17
Đề án chuyên ngành
là kinh doanh các mặt hàng có độ co giãn thấp thì những chi phí lọai này thì
không thể tránh khỏi. Điều này làm phát sinh một khoản chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán với lợi nhuận chịu thuế. Nếu đảm bảo theo yêu cầu quy định thì

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khó có thể kinh doanh để đạt được
hiệu quả kinh doanh mong muốn.
- Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh không có hóa đơn chứng từ
không phải do doanh nghiệp muốn như vậy mà là vì doanh nghiệp không thể
có được cách xử lý khác tốt hơn. Do đó, nếu còn phát sinh không có chứng từ
thì đơn vị kế toán sẽ bắt đầu một chuỗi gian dối (dù rằng họ không muốn vì
không doanh nghiệp nào muốn chi tiền ngoài pháp luật vừa tốn kém vừa vi
phạm ) nhưng họ thực hiện vì sự tồn tại và phát triển của công ty.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống chứng từ kế toán không quy
đinh mà chỉ hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện, các doanh nghiệp có
quyền lựa chọn xây dựng hệ thống chứng từ riêng cho doanh nghiệp của mình.
Tuy nhiên với đội ngũ quản lý hiện tại và ý thức trách nhiệm của doanh
nghiệp còn thấp thì việc quy định hệ thống chứng từ kế toán là cần thiết như là
một thời quá độ để từng bước vận dụng một cách tương đối chuẩn mực kế
toán vào chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó hoàn thiện thêm một bước hệ
thống kế toán Việt Nam, nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
xây dựng hệ thống kế toán riêng cho doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo nội dung
theo đúng yêu cầu quản lý. Với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thì việc hoạt động theo chuẩn mực kế toán quốc tế là điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp rất nhiều.
Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong các doanh nghiệp
ngày càng được quy định chặc chẽ và thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện
cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa trong vịệc ghi nhận doanh thu, thu nhập, chi
phí phát sinh tại đơn vị nhằm tạo điều kiện để kế toán cung cấp thông tin chính
xác về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tại đơn vị thì hệ thống chứng từ
cần phải hoàn thiện hơn, cụ thể: tăng cường quyền chủ động của doanh nghiệp
Trang 18
Đề án chuyên ngành
trong việc vận dụng và xây dựng hệ thống chứng từ kế toán, giảm bớt chứng

từ thống nhất bắt buộc, ban hành hóa đơn giảm trừ.
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Chính sách giảm giá trong thời gian tham gia, áp dụng chương trình
khuyến mãi, quảng cáo:
- Vấn đề đặt ra là trong thời gian này, doanh thu được ghi nhận theo
giá nào để đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác” và chế độ kế toán hịện hành về doanh thu bán hàng
không đề cập, hướng dẫn kế toán nội dung nghiệp vụ này. Do không có hướng
dẫn cụ thể nên việc xử lý giữa các doanh nghiệp còn thiếu thống nhất, tùy
thuộc hoàn toàn vào quan điểm và cách nhìn nhận của doanh nghiệp
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi:
- Các khoản chi phí này bị khống chế không vượt quá 10% tổng các
khoản chi phí hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế kinh doanh tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, chi phí này không thể khống chế ở mức 10% bởi lẽ
doanh nghiệp muốn nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, muốn tạo lập
thương hiệu trên thị trường quốc tế thì chi phí phát sinh khá lớn, không thể là
10% trên tổng chi phí hợp lý hợp lệ theo cách tính của cơ quan thuế được.
Hơn nữa, các loại chi phí quảng cáo, khuyến mãi, tiếp thị công tác ở nước
ngoài là những chi phí quan trọng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị
trường. Vì vậy các chi phí phát sinh liên quan đến nội dung trên sẽ rất lớn.
Điều này đưa đến lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế sẽ phát tính chênh
lệch.
Về thương phiếu phải thu, thương phiếu phải trả:
- Theo quy định hiện hành, chưa có hướng dẫn cho doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngòai khi thực hiện một công cụ thanh toán mới, đó là thương
phiếu. Trong nền kinh tế thị trường, những công cụ thanh toán này rất cần
thiết cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
nói riêng.
Về việc xử lý các nghiệp vụ khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tham gia mua bán ở thị trường hàng hóa giao sau:

Trang 19
Đề án chuyên ngành
- Thị trường hàng hóa giao sau là thị trường giao dịch ký kết các hợp
đồng về hàng hóa, việc giao và nhận hàng diễn ra vào một ngày ấn định trong
tương lai còn là vấn đề mới mẽ đối với doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, sự
xuất hiện nghiệp vụ hoán đổi giá cả hàng hóa của doanh nghiệp (chủ yếu là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai ) với ngân hàng là một biểu hiện cụ
thể của thị trường hàng hóa giao sau đã có ở Việt Nam. Như vậy, thực chất
của hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa hiện nay đã áp dụng ở Việt Nam là
một hợp đồng kỳ hạn và được kết thúc bằng việc giao nhận hàng hóa và thanh
toán tiền. Tuy còn ở mức hạn chế nhưng cũng đã làm nảy sinh những vấn đề
về mặt kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng: cần phải
ghi chép, phản ánh nghiệp vụ trên như thế nào để đảm bảo tính khoa học cho
những nghiệp vụ kinh tế đã và sẽ phát sinh ở Việt Nam.
Dự phòng rủi ro chi phí và dự phòng lỗ do chênh lệch tỷ giá:
- Hiện tại, các quy định về kế toán Việt Nam vẫn chưa đề cập đến
dự phòng rủi ro và chi phí, dự phòng lỗ do chênh lệch tỷ giá. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi trình bày trên báo cáo tài chính
không thể đảm bảo được yếu tố chất lượng.
Các khoản phải chi khác:
- Một số khoản chi phí được kế toán ghi nhận nhưng phải loại trừ ra
khỏi chi phí hợp lý khi tính lợi nhuận chịu thuế đó là các khoản chi phí đăng
ký kinh doanh, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê. Điều này dẫn đến việc
phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế.
Tóm lại, hệ thống tài khoản VN hiện nay chịu ảnh hưởng bởi nhiều
quy định khác, trong đó nổi bật nhất là việc bắt buộc các doanh nghiệp áp
dụng hệ thống tài khoản kế toán theo mẫu thống nhất. Việc chuẩn hóa hệ
thống kế toán quốc gia bằng hệ thống tài khoản và báo cáo thống nhất đã
được rất nhiều quốc gia áp dụng như nhóm Châu âu lục địa. Tại các quốc gia
này thông tin được sử dụng không chỉ từ cổ đông, chủ nợ … mà chủ yếu được

sử dụng bởi nhà nước để xây dựng và ban hành các chính sách vĩ mô. Nhờ hệ
thống tài khoản và báo biểu thống nhất, người ta có thể dễ dàng truy cập các
thông tin cần thiết để quản lý vĩ mô. Do vậy việc tiếp tục chuẩn hoá hệ thống
Trang 20
Đề án chuyên ngành
tài khoản VN thông qua việc ban hành hệ thống tài khoản thống nhất là một
bước đi đúng đắn. Do vậy, để mở rộng cánh cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài, trong thời gian ban hành một hệ thống chuẩn mực kế toán hoàn chỉnh
cần sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong thông tư như: thương phiếu phải
thu, thương phiếu phải trả, tài khoản dự phòng lỗ do chênh lệch tỷ giá, tài
khoản doanh thu chưa được ghi nhận, tài khoản hàng mua trả lại, giảm giá
hàng mua…
2.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán:
Quá trình ghi sổ và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào trong
sổ sách theo Luật kế toán cũng như hướng dẫn ghi sổ bằng máy vi tính là quá
chi tiết. Việc ràng buộc doanh nghiệp thực hiện phần mềm kế toán do Bộ Tài
Cính quy định có cần thiết hay không? Hay nên để cho doanh nghiệp tự chịu
trách nhiệm về thông tin mà doang nghiệp cung cấp cho các đối tượng sử dụng
báo cáo tài chính.
Nói cách khác, trong điều kiện kế toán thủ công thì cần hình thức sổ
kế toán nhằm thích hợp với quy mô hoạt động, trình độ của nhân viên kế toán,
còn trong điều kiện sử dụng máy vi tính như hiện nay thì chỉ cần một hình
thức ghi sổ kế toán là đủ. Trong đó, hình thức với Sổ Nhật ký chung (General
Journal ), Sổ cái ( General ledger ), Sổ chi tiết (Subsidiary ledgeraccounts), là
hình thức được sử dụng phổ biến ở các nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp,
Canada, Úc … , việc sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung sẽ tạo ra cơ sở
hoà nhập giữa kế toán Việt Nam với thông lệ kế toán thế giới .
Hơn nữa nó cũng tạo ra tiền đề thuận lợi cho việc yêu cầu các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực thi chế độ kế toán VN (nếu có thay đổi
điều khoản về chế độ kế toán trong Luật đầu tư nước ngoài). Hơn nữa, hình

thức Nhật ký chung đơn giản, dễ làm, dễ học.
Việc vận dụng sổ kế toán trong doanh nghiệp còn tùy tiện, sử dụng lộn
xộn giữa các hình thức. Những tồn tại trên do một số nguyên nhân sau:
- Việc chấp nhận tồn tại cùng một lúc trong hệ thống kế toán, bốn
hình thức sổ kế toán đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc vận dụng
và lựa chọn hình thức sổ kế toán.
Trang 21
Đề án chuyên ngành
- Hệ thống kế toán hiện nay có sự thay đổi về chất nhưng hệ thống
sổ kế toán chưa thay đổi kịp thời, đồng bộ và đáp ứng yêu cầu mới.
- Các doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức tới việc lựa chọn hệ
thống sổ kế toán sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mình.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán trong bộ máy kế toán của
doanh nghiệp còn yếu.
Hiện tại ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tất cả đều vi tính hoá công tác kế toán. Vì điều này gắn liền với nhu cầu
thông tin ngày càng đòi hỏi nhanh và chính xác, kế toán thủ công không thể
đáp ứng nhu cầu này. Nên sổ sách kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính
và các phần mềm kế toán đã giúp kế toán phân loại, hệ thống hoá thông tin có
thể lưu trong đĩa từ và xem trên màn hình máy vi tính thì không nên bắt buộc
phải in tất cả ra giấy như quy định hiện hành gây lãng phí và không cần thiết
cho doanh nghiệp. Chỉ in ra giấy trong trường hợp có nhu cầu của cơ quan
chức năng và các bản in này sẽ được kế toán trưởng và giám đốc ký xác nhận
tính pháp lý và chính xác của số liệu. Thực chất, việc kiểm tra quyết toán
không nhất thiết phải dựa trên sổ bằng giấy mà còn có thể thực hiện trực tiếp
trên phần mềm. Việc lựa chọn hình thức kế toán nào cho máy vi tính đều phải
đáp ứng được yêu cầu cơ bản trong quá trình xử lý và hạch toán máy như sau:
- Kết hợp được việc ghi chép trong máy theo thứ tự thời gian và
ghi theo hệ thống các tài khoản của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Phải đảm bảo việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết được tiến hành đồng thời.
- Đảm bảo quan hệ đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết, giữa số liệu kế toán tổng hợp liên quan với nhau.
Để đảm bảo cho việc xử lý số liệu kế toán trên máy cung cấp được các
dấu vết kiểm toán, chế độ kế toán cần ràng buộc phần mềm phải hỗ trợ cho
chức năng tạo ra dấu vết kiểm toán, ví dụ tự động lưu trữ dấu vết của quá trình
cập nhật dữ liệu, chỉnh sữ dữ liệu hay quy định ràng buộc không cho chỉnh sửa
số liệu trực tiếp sau khi cập nhật, việc chỉnh sửa phải được thực hiện bằng bút
Trang 22
Đề án chuyên ngành
toán ghi đảo, ghi bổ sung hay ghi số âm, phải lập chứng từ sửa số và phải
được nhập số liệu vào hệ thống điều cần quy định ở đây là tính kiểm soát của
phần mềm kế toán.
Trong tương lai, ở Việt Nam chỉ nên có một hình thức sổ sách và quy
trình kế toán. Hiện tại ở Việt Nam đặc biệt ở các doanh nghiệp có vốn đàu tư
nước ngoài hầu như tất cả đều vi tính hóa công tác kế toán. Vì điều này gắn
liền với nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi nhanh và chính xác, kế toán thủ
công không thể đáp ứng nhu cầu này. Việc xây dựng nhiều hình thức kế toán
chỉ phù hợp trong điều kiện kế toán thủ công, nhằm giúp doanh nghiệp lựa
chọn được hình thức kế toán phù hợp về mặt quy mô hoạt động, trình độ nhân
viên kế toán của doanh nghiệp. Thực chất chỉ cần một hình thức kế toán đơn
giản, dễ thực hành và dễ lập trình là hình thức Nhật ký chung.
2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính:
Theo luật kế toán Việt Nam thì trách nhiệm đầu tiên trong việc lập và
trình bày báo cáo tài chính là thuộc về nhà quản lý doanh nghiệp trong mối
quan hệ với đối tượng sử dụng và nhu cầu thông tin . Mặt khác, báo cáo tài
chính còn thể hiện khả năng và trách nhiệm của các nhà quản lý doanh
nghiệp đối với các nguồn lực mà nhà quản lý được phép sử dụng. Nhưng hệ
thống báo cáo tài chính quy định chưa thực sự thích hợp với tính đa dạng với

các doanh nghiệp có vốn đầu nước ngoài trong nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, các doanh nghiệp thực hiện theo quan điểm tuân thủ theo
pháp luật, báo cáo tài chính được soạn thảo theo luật quy định sẵng mà không
quan tâm đến báo cáo có thể đi ngược lại thực tế kinh doanh nhằm chủ yếu
bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ so với các chủ sở hữu cũng như lợi ích của
các cơ quan tài chính hơn, chẳng hạn các doanh nghiệp chủ yếu tính toán các
khoản nợ phải nộp hơn là các thông tin cho các đối tượng khác sử dụng.
Để doanh nghiệp có thể phản ánh rõ ràng, đầy đủ các nghiệp vụ kế toán
phát sinh cũng như đáp ứng được nhu cầu quản lý và hợp nhất báo cáo của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần bổ sung thêm các tài khoản để
phản ánh các mục thương phiếu phải thu, thương phiếu phải trả, lợi nhuận đã
phân phối trong niên độ…trong bảng cân đối kế toán.
Trang 23
Đề án chuyên ngành
Khi bổ sung các tài khoản để hoạch toán thương phiếu phải thu, thương
phiếu phải trả thì hệ thống chỉ tiêu trên trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo cả
hai phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Ngoài ra có thể sử dụng
phương pháp trực tiếp điều chỉnh là dựa vào việc biến đổi các khoản doanh
thu, giá vốn và chi phí trên cơ sở dồn tích thành cơ sở tiền để có thể xác định
luồng tiền vào và luồng tiền ra của từng hoạt động phù hợp. Cách làm này
phù hợp với yêu cầu báo cáo các luồng tiền trên cơ sở gộp trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và tạo điều kiện giảm bớt khối lượng công việc cho những
người lập báo cáo.
Trong khi đó, đa số các doanh nghịệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam là các công ty con của các tập đoàn kinh doanh ở nước
ngoài, và công ty tại Việt Nam thường mua vật tư, nguyên lịệu từ công ty mẹ
hoặc các công ty liên quan, tương tự cho phần bán hàng cũng vậy. Trên quan
điểm thiết kế báo cáo tài chính tuân thủ theo chế độ kế toán VN đồng thời có
thể đáp ứng nhu cầu giúp công ty dễ dàng hợp nhất báo cáo tài chính tại nước
sở tại dựa vào báo cáo tài chính của công ty tại Việt Nam, thì chỉ quy định

những nội dung chủ yếu mà cơ quan quản lý nhà nước cần biết, còn lại những
thông tin khác để cho doanh nghiệp tự giải trình trên thuyết minh báo cáo tài
chính.
Để thông tin hữu ích cho người sử dụng, hiện nay hệ thống báo cáo tài
chính Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu, một số chỉ tiêu trên báo cáo hưa
thật sự đảm bảo tính dễ hiểu, ví dụ sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán và
bảng cân đối kế toán làm cho người đọc báo cáo tài chính khó hiểu vì thiếu
nhất quán, hoặc chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài
chính”, doanh nghiệp cần phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn; trong
khi bảng cân đối kế toán thì trình bày phần tài sản dưới dạng tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Theo Luật kế toán Việt Nam thì trách nhiệm đầu tiên trong việc lập và
trình bày báo cáo tài chính là thuộc về nhà quản lý doanh nghiệp trong mối
quan hệ với đối tượng sử dụng và nhu cầu thông tin. Mặt khác, báo cáo tài
chính còn thể hiện khả năng và trách nhiệm của các nhà quản lý doanh nghiệp
Trang 24
Đề án chuyên ngành
đối với nguồn lực mà nhà quản lý được phép sử dụng. Nhưng hệ thống báo
cáo tài chính chưa thật sự thích hợp với tính đa dạng của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường. Mẫu báo cáo quá dài, quá
chi tiết nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ thông tin cần thiết về công ty cổ phần
như số cổ phiếu phát hành, số cổ phiếu mua lại, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, kết
cấu nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối…
Phần 3: KẾT LUẬN
Trang 25

×