Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

luận văn quản trị tài chính Hoàn thiện công tác Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần in Diên Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.57 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu 4
Phần 1:Lý thuyết chung về Phân tích tài chính doanh nghiệp.5
1.1.Khái niệm và vai trò của Phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.1.1.Khái niệm và vai trò của Tài chính doanh
nghiệp 5
1.1.2.Vai trò của Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1.Đối với nhà quản lý 8
1.1.2.2.Đối với nhà đầu tư 10
1.1.2.3.Đối với chủ nợ 11
1.1.2.4.Đối với cán bộ công nhân viên 12
1.1.3.Nhiệm vụ của Phân tích tài chính 13
1.2.Thu thập thông tin sử dụng trong Phân tích tài chính doanh
nghiệp 13
1.2.1.Bảng Cân đối kế toán 14
1.2.2.Bỏo cáo kết quả kinh
doanh 14
1.2.3.Bỏo cáo lưu chuyển tiền
tệ 16
1.3.Các bước tiến hành Phân tích tài chính 16
1.3.1.Các bước tiến hành Phân tích tài chính 17
1.3.1.1.Thu thập thông tin 17
1.3.1.2.Xử lý thông tin 17
1.3.1.3.Dự đoán và quyết định 17
1.3.2.Trình tự Phân tích tài chính 18
1.4.Các phương pháp Phân tích tài chính 19
1.4.1.Phương pháp so sánh 19
1
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2.Phương pháp liên hệ cân đối 20
1.5.Nội dung Phân tích tài chính doanh nghiệp 20


1.5.1.Đỏnh giá khái quát về tài sản và nguồn
vốn 20
1.5.2.Phõn tớch cỏc hoạt động tài chính và tỉ lệ tài
chính 20
1.5.2.1.Phân tích các tỉ lệ tài chính 20
1.5.2.1.1.Các tỉ lệ về khả năng thanh toán 21
1.5.2.1.2.Các tỉ lệ về khả năng Cân đối vốn 23
1.5.2.1.3.Các tỉ lệ về khả năng hoạt động 27
1.5.2.1.4.Các tỉ lệ về khả năng sinh lời 31
1.5.2.2.Phân tích các hoạt động tài chính 33
1.5.2.2.1.Phõn tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 33
1.5.2.2.2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động Sản
xuất kinh doanh 34
1.5.2.2.3.Phõn tớch cỏc dũng ngân quỹ doanh nghiệp 40
1.6.Các nhân tố ảnh hương tới chất lượng Phân tích tài chính 42
Phần 2:Thực tế PTTC tại Công ty cổ phần in Diên Hồng 44
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần in Diờn hồng 44
2.1.1.Quỏ trình hình thành và phát
triển 44
2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh 44
2.2.Đặc diểm,cơ cấu tổ chức,bộ máy tổ chức,bộ máy quản lý,sxkd của
công ty 47
2.2.1.Nghành nghề kinh doanh 47
2.2.2. Đặc điểm SXKD của công ty 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3.Định hướng phát triển 49
2.2.4. Sản phẩm hàng hóa 50
2.2.5.Nhãn hiệu thương mại,dăng kớ phỏt minh,sỏng chế,bản
quyền 51

2.2.6.Thị trường và đối thủ cạnh tranh 51
2.3.Đặc điểm cơ cấu tổ chức-nguồn nhân lực 52
2.3.1.Cơ cấu tổ chức 52
2.3.2.Nguồn nhân lực và chính sách đối với Người lao động 57
2.4.Quy trình Sản xuất và phát triển sản phẩm 58
2.4.1.Quy trình sản xuất sản phẩm 58
2.4.2.Trình độ công nghệ 59
2.4.3.Nguồn nguyên liệu 62
2.4.4.Tỡnh hình kiểm tra chất lượng sản
phẩm 62
2.5.Thực trạng phân tích tài chính của công ty 63
2.5.1.Đỏnh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty 63
2.5.2.Phõn tớch cỏc chỉ số tài
chính 68
2.5.2.1.Tỷ số về khả năng thanh toán 68
2.5.2.2.Tỷ số về khả năng hoạt động 70
2.5.2.3.Tỷ số về khả năng sinh lợi 73
2.5.2.4.Tỷ số đòn bẩy tài chính 74
2.6.Nhận xét về PTTC của Công ty CP in Diên Hồng 76
2.6.1.Nhận xét về tình hình tài chính của Công ty 76
2.6.2.Nhận xét về PTTC của Công ty 78
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 3:Giải pháp hoàn thiện PTTC 79
3.1.Những đánh giá chung vê Công ty Cổ phần in Diên Hồng 79
3.2.Giải pháp hoàn thiện PTTC của Công ty 87
Kết luận 88
Danh mục tài liệu tham khảo 89
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một

vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến
hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là
một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng
và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng
tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông
qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và
có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu
dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó
bảng cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vỡ nú
phản ánh khá đõỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc
phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác Phân tích
tài chính tại Công ty Cổ phần in Diên Hồng”. Ngoài mở đầu và kết luận
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp .
Chương 2: Thực tế Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần in
Diên Hồng
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
của Công ty Cổ phần in Diên hồng.
PHẦN 1
Lý thuyết chung về phân tích
tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và vai trò của Tài chính doanh nghiệp :

Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại
khách quan trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn
cho Nhà nước.
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp:
o Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
o Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
o Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được
xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh
nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh
tế, đồng thời phản ảnh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với cỏc
khõu khỏc trong hệ thống tài chính.
*Vai trò của Tài chính doanh nghiệp
- Huy động và bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động SXKD thường xuyên của doanh
nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó phải lựa chọn các
phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên
ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức

mới cho phép các doanh nghiệp huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. Do
vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn
trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn
bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả, tăng cường
quy mô SXKD với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời
và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư, từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu tư
tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để
doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc
huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và
tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được
nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành
và sử dụng tốt các quỹ doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức
thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy
người lao động gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao động,
cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ
tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tổng
hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp; phát hiện kịp
thời những tồn tại hay khó khăn vướng mắc trong SXKD, từ đó có thể đưa
ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế
kinh doanh.
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc
phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối
chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong
7
Chuyên đề tốt nghiệp
quá khứ nhằm mục đớch đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp
nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối
việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu
đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài
chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các
nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động Mỗi nhóm
người này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở
hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà
cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trờn cỏc gúc độ
khác nhau.
1.1.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp :
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là
tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị
cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt
động.

8
Chuyên đề tốt nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh
nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đõy :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đõu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đõy chính là chiến lược đầu tư dài hạn
của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là
phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được
phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát
hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới
một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản
chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt
ra ở đõy là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào
cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp cú nờn sử
dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi
vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của
doanh nghiệp.
Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày
như thế nào?
Đõy là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ
đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính
ngắn hạn gắn liền với cỏc dũng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài
chính cần xử lý sự lệch pha của cỏc dũng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh
nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính
doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài
chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các
quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt
động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của
doanh nghiệp : đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự
căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được
thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận
và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt
động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà
quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài
chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là
những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt
nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả
năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói
chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó,
họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị
trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế
hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian
hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng
của các doanh nghiệp.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên

quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luụn cú sự cân nhắc
giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu
của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá
trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư
và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động,
về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng
sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết
định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít
nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng
tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp
một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự
giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách
phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vỡ nú trực tiếp tác động đến thu nhập
của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia
hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn
tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích
cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu
nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư
mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh
hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng
để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng
cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh
11
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem
xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp

thực hiện nhằm mục đớch đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của
doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung
cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng
trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản
cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người
cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú
ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành
tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay
tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy,
kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các
khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho
vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của
doanh nghiệp đi vay.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp,
họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng
hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp
hiện tại và trong thời gian sắp tới.
1.1.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,

người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các
thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt
động của doanh nghiệp cú tỏc động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập
chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao
động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ
cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn
với doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình
tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về moị mặt tài chính
của doanh nghiệp, bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trờn cỏc mặt đảm bảo
vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh
và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện
pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những
năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Thu thập thông tin sử dụng trong Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông
tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân
tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là
nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo
cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở
các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế

toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
􀂙 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn
hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần tài sản và
phần nguồn vốn
- Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và
hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được
phân chia như sau:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở
doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra:
A: Nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong
phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp
trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp
cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng

hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, cú thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin
tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
miễn giảm.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên
cơ sở các tài liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài
khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong
kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với
kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không.

Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ
giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và
tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp
thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp
bởi ba dũng ngõn lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
o Hoạt động kinh doanh
o Hoạt động đầu tư
o Hoạt động tài chính
1.3. Các bước tiến hành phân tích tài chính
1.3.1.Các bước tiến hành phân tích tài chính
1.3.1.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá
trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý
khác, những thông tin về số lượng và giá trị trong đó các thông tin kế toán
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế

là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở cỏc gúc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp
các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải
thích, đánh giỏ, xỏc định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ
cho quá trình dự đoán và quyết định.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết
định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các
quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm
đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp.
1.3.2.Trình tự phân tích tài chính
Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích
thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau :
Giai đoạn dự đoán
Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
- Thông tin kế toán nội bộ
- Thông tin khác từ bên ngoài
áp dụng các công cụ phân tích
- Xử lý thông tin kế toán
- Tính toán các chỉ số

- Tập hợp các bảng biểu
Xác định các biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số,
bảng biểu
- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn
- Điểm mạnh và điểm yếu
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi

18
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
- Phương tiện thành công và điều kiện bất
lợi
Tổng hợp quan sát
Tiên lượng và chỉ dẫn
Xác định :
- Hướng phát triển
- Giải pháp tài chính hoặc GP khác
Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi
hoặc bỏ qua một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh
nghiệp.
1.4. Các phương pháp phân tích tài chính
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình
sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan
hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và
giữa các báo cáo tài chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai

phương pháp: phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc
báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình
biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo
cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số
thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và
giữa các báo cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp
chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu
hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
 So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài
chính được thể hiện tốt hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc
phục trong kỳ tới.
 So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng loại trong tổng thể ở
mỗi bảng báo cáo.
 So sánh theo chiều ngang để thấy đươc sự biến đổi cả về số tương đối
và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua cỏc niờn độ kế toán
liên tiếp.
Phương pháp này thực hiện theo 3 nguyên tắc:
• Tiêu chuẩn để so sánh
• Điều kiện so sánh
• Kĩ thuật so sánh
1.4.2.Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ cân
đối về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh,

trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố.
Những liên hệ cân đối thường gặp như:
o Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
o Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi
o Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh
toán
1.5.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Đánh giá khái quát về vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số
liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng
nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử
dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số
nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được.
Vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối
kế toán.
1.5.2. Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ lệ tài
chính.
1.5.2.1. Phân tích các tỷ lệ tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ yếu thường được
phân thành 4 nhúm chớnh. Đó là : nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm
tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm tỷ lệ
về khả năng sinh lãi. Nhìn chung, mối quan tâm trước hết của các nhà phân
tích tài chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không?
Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được những khoản nợ đến hạn
không? Nhưng tuỳ theo mục đớch phân tích tài chính mà nhà phân tích tài
chính chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỷ lệ này hay nhóm tỷ lệ khác. Chẳng

hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến tình hình khả năng thanh
toán của người vay. Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều
hơn đến khả năng hoạt động có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng
cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự
tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú
21
Chuyên đề tốt nghiệp
trọng tới tỷ lệ cân đối vốn vì sự thay đổi tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới
lợi ích của họ.
Các tỷ lệ tài chính cung cấp cho người phân tích khá đầy đủ các thông
tin về từng vấn đề cụ thể liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
người phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm tỷ lệ để từ đó
đưa ra kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong quá trình phân tích nên lưu ý rằng một tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì
tự nó không nói lên điều gỡ. Nú cần phải được so sánh với tỷ lệ ở các năm
khác nhau của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ lệ tương ứng của các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành.
Mỗi nhóm tỷ lệ trên bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trường hợp các
tỷ lệ được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân
tích.
Dưới đõy, chúng ta sẽ lần lượt xem xét cả bốn nhóm tỷ lệ thường
dùng để phân tích và đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.5.2.1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài
sản của mỡnh cỏc doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu
mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực
hiện với nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối
tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ
hay không thì họ đều quan tâm đền khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản
phải thanh toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán
không những giúp cho các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng
22
Chuyên đề tốt nghiệp
và bảo toàn được vốn của mình mà cũn giỳp cho bản thân doanh nghiệp thấy
được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc điều
chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Các tỷ lệ về thanh toán bao gồm :
Hệ số thanh toán hiện hành
Là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng,
các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải
trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khỏc Cả tài sản lưu động và nợ ngắn
hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán
chung là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho
biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các
tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn
của các khoản nợ đó.
Công thức của khả năng thanh toán chung như sau :
Hệ số thanh toán hiện

hành(ngắn hạn)
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nờỳ khả năng thanh toán chung nhỏ

hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội
đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả.
Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp
lý.
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số thanh toán nhanh:
Một tỷ lệ thanh toán chung cao chưa phản ánh chính xác việc doanh
nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn hạn trong thời
gian ngắn với chi phí thấp hay không vỡ nú cũn phụ thuộc vào tính thanh
khoản của các khoản mục trong tài sản lưu động và kết cấu của các khoản
mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ số thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng
nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm : tiền, chứng khoán ngắn hạn
và các khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn
trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, tỷ lệ khả năng
thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán dự trữ (tồn kho).
Hệ số thanh toán nhanh

(thanh toán tức thời)
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng
giống như trương hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của

hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.5.2.1.2.Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn
Tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nú cũn được
coi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài
chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để
24
Chuyên đề tốt nghiệp
thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ
sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt
động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách
tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm
soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những
khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi
nền kinh tế suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh
nghiệp có tỷ lệ này cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận
được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng phần lớn các nhà đầu
tư đều rừ´t so? rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân bằng
giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được
khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh
doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác
nguồn vốn.
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ =
Nợ

Tổng tài sản
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
đối với các chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ
thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thỡ cỏc khoản nợ càng
được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các
chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh
nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán. Để đánh giá được
25

×