Tải bản đầy đủ (.doc) (410 trang)

Giáo án Tiếng Việt lớp 4 cả năm_CKTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 410 trang )

Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
CHỦ ĐIỂM
THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN
TẬP ĐỌC
DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng
 Đọc đúng các tiếng , từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ .
- Phía bắc (PB) : cánh bướm non , chùn chùn , năm trước , lương ăn ,
 Đọc trôi chảy được toàn bài , ngắt , nghỉ hơi đúng sau các dấu câu , giữa
các cụm từ ,
nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả , gợi cảm .
 Đọc diễn cảm toàn bài , thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung .
2. Đọc - Hiểu
 Hiểu các từ ngữ khó trong bài : cỏ xước , Nhà Trò , bự , lương ăn , ăn hiếp
, mai phục ,
 Hiểu nội dung câu chuyện : Ca ngợi tấm lòng hào hiệp , thương yêu người
khác, sẵn sàng bênh vực kẻ yếu của Dế Mèn .
II. Đồ dùng dạy học
1 Tranh minh họa bài tập đọc trang 4 , SGK.
2 Bảng phụ viết sẵn câu , đoạn hướng dẫn luyện đọc .
3 Tập truyện Dế Mèn Phiêu Lưu Kí - Tô Hoài .
III. Hoạt động trên lớp :
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Mở đầu
-GV giới thiệu khái quát nội dung
chương trình phân môn tập đọc của học
kì I lớp 4 .
- Yêu cầu HS mở mục lục SGK và đọc
tên các chủ điểm trong sách .
-GV : Từ xa xưa ông cha ta đã có câu :


Thương người như thể thương thân , đó là
truyềng thống cao đẹp của dân tộc VN .
Các bài học môn tiếng việt tuần 1 , 2 , 3
sẽ giúp các em hiểu thêm và tự hào về
- HS cả lớp đọc thầm , 1 HS đọc
thành tiếng tên của các chủ điểm :
Thương người như thể thương thân ,
Măng mọc thẳng , Trên đôi cánh ước
mơ , Có chí thì nên , Cánh sáo diều .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 1
Tuần 1
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
truyền thống cao đẹp này .
2. Bài mới
a). Giới thiệu bài
- Treo tranh minh họa bài tập đọc và hỏi
HS : Em có biết 2 nhân vật trong bức
tranh này là ai, ở tác phẩm nào không ?
- HS trả lời .
Tranh vẽ Dế Mèn và chò Nhà Trò . Dế Mèn là nhân vật chính trong tác phẩm
Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài .
-GV đưa ra tập truyện Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài và giới
thiệu : Tác phẩm kể về những cuộc phiêu lưu của chú Dế Mèn . Nhà văn Tô
Hoài viết truyện từ năm 1941 được in lại nhiều lần và được đông đảo bạn đọc
thiếu nhi trong nước và quốc tế yêu thích . Gìơ học hôm nay chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
Đây là một đoạn trích trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí .
b). Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài
* Luyện đọc

- Yêu cầu HS mở SGK trang 4, 5 sau đó
gọi 3 HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp
( 3 lượt ) .
- Gọi 2 HS khác đọc lại toàn bài .
- Yêu cầu HS tìm hiểu về nghóa các từ
khó được giới thiệu về nghóa ở phần chú
giải .
- Đọc mẫu lần 1. Chú ýgiọng đọc như
sau:
- HS đọc theo thứ tự :
+ Một hôm …bay được xa
+ Tôi đến gần …ăn thòt em
+ Tôi xoè cả hai tay …của bọn
nhện
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp ,
HS cả
lớp theo dõi bài trong SGK .
- 1 HS đọc phần Chú giải trước lớp .
HS cả lớp theo dõi trong SGK .
- Theo dõi GV đọc mẫu .
Lời kể của Dế Mèn đọc với giọng chậm , thể hiện sự ái ngại , thương xót đối
với Nhà Trò Lời Dế Mèn nói với Nhà Trò đọc với giọng mạnh mẽ , dứt khoát ,
thể hiện sự bất bình , thái độ kiên quyết .
Lời của Nhà Trò kể về gia cảnh đọc với giọng kể lể , đáng thương của kẻ yếu ớt
đang gặp hoạn nạn .
Nhấn giọng các từ ngữ : tỉ tê , ngồi gục đầu , bé nhỏ , gầy yếu quá , bự những
phấn , thâm dài, chấm điểm vàng , mỏng như cánh bướm non , ngắn chùn
chùn , mất đi , thui thủi , ốm yếu , chẳng đủ , nghèo túng , đánh em , bắt em , vặt
chân , vặt cánh , ăn thòt em , xòe cả , đừng sợ , cùng với tôi đây , độc ác , cậy
khoẻ ăn hiếp .

* Tìm hiểu bài và hướng dẫn đọc diễn
cảm - Dế Mèn , chò Nhà Trò , bọn nhện .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 2
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
- Truyện có những nhân vật chính nào ?
- Kẻ yếu được Dế Mèn bênh vực là ai ?
- Vì sao Dế Mèn lại bênh vực chò Nhà
Trò ? Chúng ta cùng tìm hiểu câu
chuyện để biết điều đó ?
* Đoạn 1 :
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 .
- Dế Mèn nhìn thấy Nhà Trò trong hoàn
cảnh như thế nào ?
- Đoạn 1 ý nói gì ?
- Vì sao chò Nhà Trò lại gục đầu ngồi
khóc tỉ tê bên tảng đá cuội ? Chúng ta
cùng tìm hiểu tiếp đoạn 2 .
* Đoạn 2 :
- Gọi 1 HS lên đọc đoạn 2 .
- Hãy đọc thầm lại đoạn trên và tìm
những chi tiết cho thấy chò Nhà Trò rất
yếu ớt .
- Sự yếu ớt của chò Nhà Trò được nhìn
thấy qua con mắt của nhân vật nào ?
- Dế Mèn đã thể hiện tình cảm gì khi
nhìn Nhà Trò ?
- Vậy khi đọc những câu văn tả hình
dáng, tình cảnh của chò Nhà Trò , cần
đọc với giọng như thế nào ?
- Gọi 2 HS lên đọc đoạn 2 , sau đó nhận

xét về giọng đọc của từng HS .
- Đoạn này nói lên điều gì ?
-GV ghi lại ý chính đoạn 2 và nhờ HS
nhắc lại
- Là chò Nhà Trò .
- HS đọc SGK .
- Nhà Trò đang gục đầu ngồi khóc tỉ
tê bên tảng đá cuội .
- Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò .
- 1 HS đọc thành tiếng , HS cả lớp
theo dõi bài trong SGK .
- HS cả lớp đọc thầm và tìm theo
yêu cầu,
có thể dùng bút chì vừa đọc vừa
tìm . Sau đó , một vài HS nêu ý kiến
trước lớp cho đủ các chi tiết : Chò
Nhà Trò có thân hình bé nhỏ , gầy
yếu , người bự những cánh như mới
lột . Cánh mỏng như cánh bướm
non , ngắn chùn chùn , lại quá yếu
và chưa quen mở . Vì ốm yếu nên chò
Nhà Trò lâm vào cảnh nghèo túng ,
kiếm bữa chẳng đủ .
- Của Dế Mèn .
- Thể hiện sự ái ngại , thông cảm .
- Đọc chậm thể hiện sự yếu ớt của
chò Nhà Trò qua con mắt ái ngại ,
thông cảm của Dế Mèn .
- 2 HS đọc
- Đoạn này cho thấy hình dáng yếu

ớt đến tội nghiệp của chò Nhà Trò .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 3
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
- Yêu cầu HS đọc thầm và tìm những
chi tiết cho thấy chò Nhà Trò bò nhện ức
hiếp đe dọa ?
- Đoạn này là lời của ai ?
- Qua lời kể của Nhà Trò , chúng ta thấy
được điều gì ?
- Khi đọc đoạn này thì chúng ta nên đọc
như thế nào để phù hợp với tình cảnh
của Nhà Trò ?
- Gọi 1 HS đọc lại đoạn văn trên , chú ý
để sữa lỗi , ngắt giọng cho HS .
* Đoạn 3 :
- Trước tình cảnh đáng thương của Nhà
Trò , Dế Mèn đã làm gì ? Chúng ta cùng
tìm hiểu đoạn 3 .
+ Lời nói và việc làm đó cho em biết
Dế Mèn là người như thế nào ?
+ Đoạn cuối bài ca ngợi ai ? Ca ngợi về
điều
gì ?
- GV tóm lại ý chính đoạn 3 .
- Trong đoạn 3 có lời nói của Dế Mèn ,
theo em chúng ta nên đọc với giọng như
thế nào thể hiện được thái độ của Dế
Mèn
- Gọi HS đọc trước lớp đoạn 3 .
- Qua câu chuyện tác giả muốn nói với

chúng ta điều gì ?
- HS đọc thầm và dùng bút chì để
tìm . Sau đó , một vài HS nêu ý kiến
trước lớp cho đủ các chi tiết : Trước
đây mẹ Nhà Trò có vay lương ăn
của bọn nhện chưa trả được thì đã
chết . Nhà Trò ốm yếu , kiếm ăn
không đủ . Bọn nhện đã đánh Nhà
Trò, hôm nay chăng tơ ngang đường
dọa vặt chân , vặt cánh ăn thòt .
- Lời của chò Nhà Trò .
- Tình cảnh của Nhà Trò khi bò nhện
ức hiếp .
- Đọc với giọng kể lể , đáng thương.
- 1 HS đọc , cả lớp nhận xét và tìm
ra cách đọc đúng , đọc hay .
- HS đọc thầm đoạn 3 , sau đó trả lời
: Dế + Mèn đã xòe 2 càng và nói
với Nhà Trò :
Em đừng sợ . Hãy trở về cùng với tôi
đây . Đứa độc ác không thể cậy
khỏe ăn hiếp kẻ yếu .
+ Là người có tấm lòng nghóa hiệp ,
dũng cảm , không đồng tình với
những kẻ độc ác cậy khoẻ ức hiếp
kẻ yếu .
+ Tấm lòng nghóa hiệp của Dế Mèn
.
- Giọng mạnh mẽ , dứt khoát , thể
hiện sự bất bình .

- 2 HS đọc to trước lớp , cả lớp nhận
xét và tìm ra cách đọc hay nhất .
- Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng
nghóa hiệp sẵn sàng bênh vực kẻ
yếu , xóa bỏ những bất công .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 4
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
- Đó chính là nội dung chính của bài .
- Gọi 2 HS nhắc lại và ghi bảng .
- Trong truyện có nhiều hình ảnh nhân
hóa em thích hình ảnh nào nhất ? Vì
sao ?
* Thi đọc diễn cảm
Tổ chức cho HS thi đọc cá nhân 1 đoạn
trong bài , hoặc cho các nhóm thi đọc
theo vai .
- 2 HS nhắc lại .
- Nhiều HS trả lời , ví dụ :
+ Hình ảnh Dế Mèn xòe 2 càng
động viên Nhà Trò . Hình ảnh này
cho thấy Dế Mèn thật dũng cảm và
khỏe mạnh , luôn đứng ra bênh vực
kẻ yếu .
+ Hình ảnh Dế Mèn dắt Nhà Trò đi
cho thấy Dế Mèn thật anh hùng .
3. Củng cố, dặn dò:
- Nêu một hình ảnh nhân hoá mà em thích . Cho biết vì sao em thích ?.
- Em học được gì ở nhân vật Dế Mèn ?
- GV kết luận : Câu chuyện ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghóa hiệp , bênh
vực kẻ yếu . Các em hãy tìm đọc tập truyện Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn

Tô Hoài , tập truyện sẽ cho các em thấy nhiều điều thú vò về Dế Mèn và cả
về thế giới loài vật .
- GV nhận xét tiết học , tuyên dương những HS tích cực học tập , nhắc nhở
những HS còn chưa chú ý .
CHÍNH TẢ
DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU
I. Mục tiêu:
1 Nghe – viết chính xác , đẹp đoạn văn từ : “Một hôm vẫn khóc” trong
bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu .
2 Viết đúng , đẹp tên riêng : Dế Mèn , Nhà Trò .
3 Làm đúng bài tập chính tả phân biệt l / n hoặc an / ang và tìm đúng tên
vật chứa tiếng bắt đầu bằng l / n hoặc có vần an / ang .
II. Đồ dùng dạy học:
1 Bảng lớp viết 2 lần bài tập 2 a hoặc 2 b .
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 5
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
1. Giới thiệu:
Ở lớp 4 , một tuần các em sẽ học 1 tiết
chính tả. Mỗi bài chính tả có độ dài 80
đến 90 tiếng được trích từ bài tập đọc
hoặc các văn bản khác để các em vừa
luyện đúng chính tả , vừa có thêm hiểu
biết về cuộc sống , con người . Việc làm
các bài tập sẽ làm cho các em tư duy ,
kỹ năng sử dụng Tiếng Việt
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài :
- Bài tập đọc các em vừa học có tên gọi

là gì ?
- Tiết chính tả này các em sẽ nghe cô
đọc để viết lại đoạn 1 và 2 của bài “Dế
Mèn bênh vực kẻ yếu ”và làm các bài
tập chính tả
b) Hướng dẫn nghe – viết chính tả
* Trao đổi về nội dung đoạn trích
- Gọi 1 HS đọc đoạn từ : một hôm …vẫn
khóc trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu .
- Đoạn trích cho em biết về điều gì ?
* Hướng dẫn viết từ khó
-Yêu cầu HS nêu các từ khó , dễ lẫn khi
viết chính tả .
- Yêu cầu HS đọc , viết các từ vừa tìm
được
* Viết chính tả
- Đọc cho HS viết với tốc độ vừa phải
( khoảng 90 chữ / 15 phút ) . Mỗi câu
hoặc cụm từ được đọc 2 đến 3 lần : đọc
lượt đầu chậm rãi cho HS nghe , đọc
nhắc lại 1 hoặc 2 lần cho HS kòp viết với
tốc độ quy đònh .
* Soát lỗi và chấm bài
-Dế Mèn bên vực kẻ yếu
-HS lắng nghe
- 1 HS đọc trước lớp , HS dưới lớp
lắng nghe .
- Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò ;
Hình dáng đáng thương , yếu ớt của
Nhà Trò .

- PB : Cỏ xước xanh dài , tỉ tê , chùn
chùn ,
- PN : Cỏ xước , tỉ tê , chỗ chấm
điểm vàng, khỏe ,
- 3 HS lên bảng viết , HS dưới lớp
viết vào vở nháp .
- Nghe GV đọc và viết bài .
- Dùng bút chì , đổi vở cho nhau để
soát
lỗi , chữa bài .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 6
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
- Đọc toàn bài cho HS soát lỗi .
- Thu chấm 7 bài .
- Nhận xét bài viết của HS .
c) Hướng dẫn làm bài tập chính tả
Bài 2
-GV cho Hs làm bài
a) - Gọi 1 HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS tự làm bài trong SGK .
- Gọi HS nhận xét , chữa bài .
- Nhận xét , chốt lại lời giải đúng .
Bài 3
a) - Gọi 1 HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS tự giải câu đố và viết vào
vở nháp , giơ tay báo hiệu khi xong để
GV chấm bài .
- Gọi 2 HS đọc câu đố và lời giải .
- Nhận xét về lời giải đúng .
-GV có thể giới thiệu qua về cái la

bàn .
3 . Củng cố – dặn dò
- Nhận xét tiết học .
- Dặn HS về nhà viết lại bài tập 2b vào
vở . HS nào viết xấu , sai 3 lỗi chính tả
trở lên phải viết lại bài và chuẩn bò bài
sau .
- 1 HS đọc .
- 2 HS lên bảng làm .
- Nhận xét , chữa bài trên bảng của
bạn .
- Chữa bài vào SGK .
- Lời giải : lẫn – nở nang – béo
lẳn , chắc nòch , lông mày , lòa
xòa , làm cho .
- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK .
- Lời giải : cái la bàn .
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
CẤU TẠO CỦA TIẾNG
I. Mục tiêu:
-Biết được cấu tạo cơ bản của tiếng gồm 3 bộ phận : âm đầu , vần , thanh .
-Biết nhận diện các bộ phận của tiếng . Biết tiếng nào cũng phải có vần và
thanh .
-Biết được bộ phận vần của các tiếng bắt vần với nhau trong thơ .
II. Đồ dùng dạy học:
1 Bảng phụ vẽ sẵn sơ đồ cấu tạo của tiếng , có ví dụ :

Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 7
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
Tiếng Âm đầu Vần thanh

bầu b âu huyền
2 Các thẻ có ghi các chữ cái và dấu thanh (GV có thể sử dụng các chữ cái
viết nhiều màu sắc cho hấp dẫn : âm đầu - màu đỏ , vần – màu xanh ,
thanh – màu vàng ) .
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1.Giới thiệu bài:
Những tiết luyện từ và câu sẽ giúp các
em mở rộng vốn từ , biết cách dùng từ
nói , viết thành câu đúng và hay . Bài
học hôm nay sẽ giúp các em hiểu về
cấu trúc tạo tiếng .
2 .Bài mới:
a) Tìm hiểu ví dụ
- Yêu cầu HS đọc thầm và đếm xem câu
tục ngữ có bao nhiêu tiếng .GV ghi
bảng câu thơ :
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàn.
- Yêu cầu HS đếm thành tiếng từng
dòng
( vừa đọc vừa dùng tay đập nhẹ lên
cạnh bàn ).
+ Gọi 2 HS nói lại kết quả làm việc .
+ Yêu cầu HS đánh vần thầm và ghi lại
cách đánh vần tiếng bầu .
+ Yêu cầu 1 HS lên bảng ghi cách đánh
vần . HS dưới lớp ghi cách đánh vần
thành tiếng .

+ Dùng phấn màu ghi vào sơ đồ :
Tiếng
Âm đầu
Vần
- HS đọc thầm và đếm số tiếng . Sau
đó 2 HS trả lời : có 14 tiếng .
- HS đếm .
Câu đầu có : 6 tiếng
Câu sau có : 8 tiếng
+ Cả 2 câu trên có 14 tiếng .
+ bờ âu bâu huyền bầu .
+ 1 HS lên bảng ghi , 2 đến 3 HS
đọc .
+ HS quan sát .
- Có 3 bộ phận .

+ 3 HS trả lời , 1 HS lên bảng vừa
trả lời , vừa chỉ trực tiếp vào sơ đồ
từng bộ phận .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 8
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
Thanh
bầu
b
âu
Huyền
- Yêu cầu HS quan sát và thảo luận cặp
đôi câu hỏi : Tiếng bầu gồm có mấy bộ
phận ?
Đó là những bộ phận nào ?

+ Gọi HS trả lời .
+ Kết luận : Tiếng bầu gồm có 3 bộ
phận : âm đầu , vần , thanh .
- Yêu cầu HS phân tích các tiếng còn lại
của câu thơ bằng cách kẻ bảng .GV có
thể chia mỗi bàn HS phân tích 2 đến 3
tiếng .
+GV kẻ trên bảng lớp , sau đó gọi HS
lên chữa bài .
+ HS lắng nghe .
- HS phân tích .
+ HS lên chữa bài .
Tiếng Âm đầu Vần Thanh
ơi ơi ngang
thương th ương ngang
lấy l ây sắc
bí b i sắc
cùng c ung huyền
tuy t uy ngang
rằng r ăng huyền
khác kh ac sắc
giống gi ông sắc
nhưng nh ưng ngang
chung ch ung ngang
một m ôt nặng
giàn gi an huyền
+ Tiếng do những bộ phận nào tạo
thành ? Cho ví dụ .
+ Trả lời :
∗ Tiếng do bộ phận : âm đầu , vần ,

thanh . Ví dụ : tiếng thương .
∗ Tiếng do bộ phận : Vần , dấu
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 9
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
+ Trong tiếng bộ phận nào không thể
thiếu ?
Bộ phận nào có thể thiếu ?
- Kết luận : Trong mỗi tiếng bắt buộc
phải có vần và dấu thanh . Thanh ngang
không được đánh dấu khi viết .
b) Ghi nhớ
- Yêu cầu HS đọc thầm phần ghi nhớ
trong SGK .
+ Yêu cầu 1 HS lên bảng chỉ vào sơ đồ
và nói lại phần ghi nhớ .
+ Kết luận : Các dấu thanh của tiếng
đều được đánh dấu ở phía trên hoặc
phía dưới âm chính của vần .
c ) Luyện tập
Bài 1
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu mỗi bàn 1 HS phân tích 2
tiếng .
- Gọi các bàn lên chữa bài .
- Nhận xét bài làm của HS .
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS suy nghó và giải câu đố .
- Gọi HS trả lời và giải thích .
- Nhận xét về đáp án đúng .

3 . Củng cố, dặn dò:
-Tiếng do những bộ phận nào tạo
thành ? Cho ví dụ?
- Đánh x vào ô trống trước ý đúng :
x Tiếng nào cũng phải có vần và
thanh .
thanh tạo thành . Ví dụ : tiếng ơi.
+ Vần và dấu thanh không thể thiếu
, âm đầu có thể thiếu .
- HS nghe .
- HS đọc thầm .
+ 1 HS lên bảng vừa chỉ vừa nêu
phần ghi nhớ .
1 . Mỗi tiếng thường có 3 bộ phận .
Thanh
Âm đầu Vần
2 . Tiếng nào cũng phải có vần và
thanh . Có tiếng không có âm đầu .
+ HS nghe .
- 1 HS đọc .
- HS phân tích vào vở nháp .
- HS lên chữa bài .
- 1 HS đọc yêu cầu .
- HS suy nghó .
- HS lần lượt trả lời đến khi có câu
trả lời đúng : Đó là chữ sao . Để
nguyên là ông sao trên trời . Bỏ âm
đầu s thành chữ ao là chỗ bơi cá
hàng ngày .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 10

Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
x Có tiếng không có âm đầu .
Không có tiếng nào chỉ có vần và
thanh.
- Nhận xét tiết học .
- Dặn HS về nhà học thuộc phần ghi
nhớ và làm bài tập , chuẩn bò bài sau .
KỂ CHUYỆN
SỰ TÍCH HỒ BA BỂ
I. Mục tiêu:
Dựa vào các tranh minh họa và lời kể củaGV kể lại được từng đoạn và toàn
bộ câu chuyện .
1 Thể hiện lời kể tự nhiên , phối hợp lời kể với điệu bộ , nét mặt , biết thay
đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung truyện .
2 Biết theo dõi , nhận xét , đánh giá lời của bạn kể .
3 Hiểu được ý nghóa của câu chuyện : Giải thích sự hình thành của hồ Ba
Bể . Qua đó ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái và khẳng đònh
những người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng
II. Đồ dùng dạy học:
1 Các tranh minh hoạ câu chuyện trong SGK .
2 Các tranh cảnh về hồ Ba Bể hiện nay
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Giới thiệu bài:
- Trong chương trình TV lớp 4 , phân
môn kể chuyện giúp các em có kó năng
kể lại 1 câu chuyện đã được đọc , được
nghe . Những câu chuyện bổ ích và lý
thú sẽ giúp các em thêm hiểu biết về
cuộc sống con người , những sự vật ,

hiện tượng quanh mình và thấy mối
quan hệ tốt đẹp giữa người với người ,
giữa con người với thiên nhiên .
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài
- Trong tiết kể chuyện hôm nay , các em
sẽ kể lại câu chuyên gì ?
- Tên câu chuyện cho em biết điều gì ?
- Câu chuyện “Sự tích hồ Ba Bể ” .
- … giải thích về sự hình thành của
hồ Ba Bể.
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 11
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
-GV cho HS xem tranh ( ảnh ) về hồ Ba
Bể
hiện nay và giới thiệu : Hồ Ba Bể làmột
cảnh đẹp của tỉnh Bắc Cạn hiện nay .
Khung cảnh ở đây rất nên thơ và sinh
động .
Vậy hồ có từ bao giờ ? Do đâu mà có ?
Các em cùng theo dõi câu chuyện “sự
tích hồ Ba Bể ” .
b) GV kể chuyện
-GV kể lần 1 : giọng kể thong thả rõ
ràng , nhanh hơn ở đoạn kể về tai họa
trong đêm hội , trở lại khoan thai ở đoạn
kết . Chú ý nhấn giọng ở những từ gợi
cảm , gợi tả về hình dáng khổ sở của bà
lão ăn xin , sự xuất hiện của con Giao
Long , nỗi khiếp sợ của mẹ con bà góa ,

nỗi kinh hoàng của mọi người , khi đất
dưới chân rung chuyển , mọi vật đều
rung chuyển , nhà cửa , mọi vật đều
chìm nghỉm dưới nước …
-GV kể lần 2 : Vừa kể vừa chỉ vào
tranh minh họa trên bảng .
-GV yêu cầu HS giải nghóa các từ : cầu
phúc , giao long , bà góa, làm việc thiện
, bâng q . Nếu HS không hiểu ,GV có
thể giải thích .
- Dựa vào tranh minh họa , đặt câu hỏi
để HS nắm được cốt truyện .
+ Bà cụ ăn xin xuất hiện như thế nào ?
- HS lắng nghe .
- HS xem tranh .
- Giải nghóa từ theo ý hiểu của
mình .
Cầu phúc : Cầu xin được điều tốt
cho mình
Giao long : loài rắn to còn gọi là
thuồng luồng .
Bà góa : người phụ nữ có chồng bò
chết
Làm việc thiện : làm điều tốt cho
người khác .
Bâng q : không đâu vào đâu ,
không tin tưởng .
- HS nối tiếp nhau trả lời đến khi có
câu trả lời đúng.
+ Bà không biết đến từ đâu . Trông

bà gớm ghiếc , người gầy còm , lở
loét , xông lên mùi hôi thối . Bà
luôn miệng kêu đói .
+ Mọi người đều xua đuổi bà.
+ Mẹ con bà góa đưa bà về nhà , lấy
cơm cho bà ăn và mời bà nghỉ lại .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 12
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
+ Mọi người đối xử với bà ra sao ?
+ Ai đã cho bà cụ ăn và nghỉ ?
+ Chuyện gì đã xảy ra trong đêm ?
+ Khi chia tay , bà cụ dặn mẹ con bà
góa điều gì ?
+ Trong đêm lễ hội , chuyện gì đã xảy
ra ?
+ Mẹ con bà góa đã làm gì ?
+ Hồ Ba Bể được hình thành như thế
nào ?
c) Hướng dẫn kể từng đoạn
- Chia nhóm HS , yêu cầu HS dựa vào
tranh minh họa và các câu hỏi tìm hiểu ,
kể lại từng đoạn cho các bạn nghe .
- Kể trước lớp , yêu cầu các nhóm cử
đại diện lên trình bày .
+ Yêu cầu HS nhận xét sau mỗi HS kể .
d) Hướng dẫn kể toàn bộ câu chuyện
- Yêu cầu HS kể toàn bộ câu chuyện
trong nhóm .
- Tổ chức cho HS thi kể trước lớp .
- Yêu cầu HS nhận xét và tìm ra bạn kể

hay nhất lớp .
- Cho điểm HS kể tốt .
3. Củng cố, dặn dò:
- Hỏi :
+ Câu chuyện cho em biết điều gì ?
+ Chỗ bà cụ ăn xin nằm sáng rực
lên . Đó không phải là bà cụ mà là
một con giao long lớn .
+ Bà cụ nói sắp có lụt và đưa cho
mẹ con bà góa một gói tro và hai
mảnh vỏ trấu .
+ Lụt lội xảy ra , nước phun lên .
Tất cả mọi vật đều chìm nghỉm .
+ Mẹ con bà dùng thuyền từ hai vỏ
trấu đi khắp nơi cứu người bò nạn .
+ Chỗ đất sụt là hồ Ba Bể , nhà hai
mẹ con thành một hòn đảo nhỏ giữa
hồ .
- Chia nhóm 4 HS (2 bàn trên dưới
quay mặt vào nhau) , lần lượt từng
em kể từng đoạn .
- Khi 1 HS kể , các HS khác lắng
nghe , gợi ý, nhận xét bài làm của
bạn .
- Đại diện các nhóm lên trình bày ,
mỗi nhóm chỉ kể một tranh .
+ Nhận xét lời kể của bạn theo các
tiêu chí: Kể có đúng nội dung , đúng
trình tự không ? Lời kể đã tự nhiên
chưa ?

- Kể trong nhóm .
- 2 đến 3 HS kể toàn bộ câu chuyện
trước lớp .
- Nhận xét .
+ Cho biết sự hình thành của hồ Ba
Bể .
+ Câu chuyện còn ca ngợi những
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 13
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
+ Ngoài giải thích sự hình thành hồ Ba
Bể , câu chuyện còn mục đích nào
khác ?
- GV kết luận : Bất cứ ở đâu con người
cũng phải có lòng nhân ái , sẵn sàng
giúp đỡ những người gặp khó khăn ,
hoạn nạn . Những người đó sẽ được đền
đáp xứng đáng và gặp nhiều may mắn
trong cuộc sống .
- Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện cho
người thân nghe .
- Dặn HS luôn có lòng nhân ái , giúp đỡ
mọi người nếu mình có thể .
con người giàu lòng nhân ái , biết
giúp đỡ người khác sẽ gặp nhiều
điều tốt lành .
TẬP ĐỌC
MẸ ỐM
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
 Đọc đúng các tiếng , từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ .

- Phía bắc ( PB ) : lá trầu , khép lỏng , nóng ran , cho trứng ,
- Phía nam ( PN ) :giữa cơi trầu , trời đổ mưa ,kể diễn kòck , khổ đủ
điều ,…
 Đọc trôi chảy được toàn bài , ngắt , nghỉ hơi đúng sau các dấu câu , giữa
các cụm từ , nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả , gợi cảm .
 Đọc diễn cảm toàn bài với giọng nhẹ nhàng thể hiện tình cảm yêu thương
sâu sắc của người con đối với mẹ .
2. Đọc - Hiểu
 Hiểu các từ ngữ khó trong bài: khô giữa cơi trầu, Truyện Kiều, y só , lặn
trong đời mẹ , …
 Hiểu nội dung bài thơ : Tình cảm yêu thương sâu sắc , sự hiếu thảo , lòng
biết ơn của bạn nhỏ với người mẹ .
3. Học thuộc lòng bài thơ
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 9 , SGK ( phóng to nếu có điều kiện ) .
-Bảng phụ viết sẵn khổ 4 – 5 .
-Tập thơ Góc sân và khoảng trời – Trần Đăng Khoa .
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 14
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
1. KTBC:
-Gọi 3 HS lên bảng , yêu cầu HS chọn
đọc một đoạn trong bài Dế Mèn bênh
vực kẻ yếu , sau đó yêu cầu HS trả lời
câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc .
HS1: Em hãy nêu ý nghóa của bài đọc ?
HS2: Tìm những chi tiết cho thấy chò
Nhà Trò rất yếu ớt ?
HS3: Những lời nói và cử chỉ nào nói

lên tấm lòng nghóa hiệp của Dế Mèn ?
- Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Treo tranh minh họa bài tập đọc và hỏi
HS : Bức tranh vẽ cảnh gì ?
- Bức tranh vẽ cảnh người mẹ bò ốm và
qua đó cho ta thấy tình cảm sâu sắc của
mọi người với nhau . Bài thơ Mẹ ốm của
Trần Đăng Khoa giúp các em hiểu thêm
được tình cảm sâu nặng giữa con và
mẹ , giữa những người hàng xóm láng
giềng với nhau .
-GV ghi tên bài lên bảng .
b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
bài:
* Luyện đọc:
- Yêu cầu HS mở SGK trang 9 , sau đó
gọi HS tiếp nối nhau đọc bài trước
lớp .GV kết hợp sửa lỗi và phát âm ,
ngắt giọng cho HS .
- Gọi 2 HS khác đọc lại các câu sau , lưu
ý cách ngắt nhòp :
Lá trầu / khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều / gấp lại trên đầu bấy nay .
Cánh màn / khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn / vắng mẹ cuốc cày sớm
trưa .
- 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu ,
cả lớp theo dõi để nhận xét bài đọc ,

câu trả lời của các bạn .
- Bức tranh vẽ cảnh người mẹ bò
ốm , mọi người đến thăm hỏi , em
bé bưng bát nước cho mẹ .
- Hs nhắc lại
- HS tiếp nối đọc bài , mỗi HS đọc 1
khổ thơ .
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp .
HS cả lớp theo dõi bài trong SGK .
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 15
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
Nắng trong trái chín / ngọt ngào bay
hương.
- Yêu cầu HS tìm hiểu nghóa của các từ
mới được giới thiệu ở phần Chú giải .
-GV đọc mẫu lần 1 : Chú ý toàn bài đọc
với giọng nhẹ nhàng , tình cảm .
Khổ 1 , 2 : giọng trầm buồn .
Khổ 3 : giọng lo lắng .
Khổ 4 , 5 : giọng vui .
Khổ 6 , 7 : giọng thiết tha .
- Nhấn giọng ở các từ ngữ : khô , gấp lại
, lặn trong đời mẹ , ngọt ngào , lần
giường , ngâm thơ, kể chuyện , diễn
kòch , múa ca , cả ba , …
* Tìm hiểu bài:
- Bài thơ cho chúng ta biết chuyện gì ?
- Bạn nhỏ trong bài chính là nhà thơ
Trần Đăng Khoa khi còn nhỏ . Lúc mẹ

ốm , chú Khoa đã làm gì để thể hiện
tình cảm của mình đối với mẹ? Chúng ta
cùng tìm hiểu .
- Yêu cầu HS đọc thầm 2 khổ thơ đầu
và trả lời câu hỏi : “ Em hiểu những câu
thơ sau muốn nói điều gì ? ”
Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay .
Cánh màn khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm
trưa .
+ Em hãy hình dung khi mẹ không bò
ốm thì lá trầu , Truyện Kiều , ruộng
vườn sẽ như thế
nào ?
- Giảng bài : Những câu thơ : “ Lá trầu
….sớm trưa ” gợi lên hình ảnh không
bình thường của lá trầu , Truyện Kiều ,
- Theo dõiGV đọc mẫu .
- Cho chúng ta biết chuyện mẹ bạn
nhỏ bò ốm , mọi người rất quan tâm ,
lo lắng cho mẹ , nhất là bạn nhỏ .
- Lắng nghe .
- Đọc thầm và trả lời câu hỏi :
Những câu thơ trên muốn nói rằng
mẹ Khoa bò ốm : lá trầu nằm khô
giữa cơi trầu vì mẹ ốm không ăn
được , Truyện Kiều gấp lại vì mẹ
không đọc , ruộng vườn vắng bóng
mẹ, mẹ nằm trên giường vì rất mệt .

+ Khi mẹ không bò ốm thì lá trầu
xanh mẹ ăn hằng ngày , Truyện
Kiều sẽ được mẹ lật mở từng trang
để đọc , ruộng vườn sớm trưa sẽ có
bóng mẹ làm lụng .
- Lắng nghe .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 16
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
ruộng vườn , cánh màn khi mẹ ốm . Lá
trầu xanh mọi khi giờ để khô vì mẹ ốm
không ăn được . Lúc khoẻ mẹ hay đọc
Truyện Kiều nhưng nay những trang
sách đã gấp lại , rồi việc đồng áng cũng
chẳng có người chăm nom . Cánh màn
khép lỏng cả ngày làm cho mọi vật
thêm buồn hơn khi mẹ ốm .
+ Hỏi HS về ý nghóa của cụm từ : lặn
trong đời mẹ .
"Lặn trong đời mẹ" có nghóa là những
vất vả ruộng đồng qua ngày tháng đã để
lại trong mẹ và bây giờ đã làm mẹ ốm .
- Yêu cầu HS đọc thầm khổ 3 và trả lời
câu hỏi: “ Sự quan tâm chăm sóc của
xóm làng đối với mẹ của bạn nhỏ được
thể hiện qua những câu thơ nào ? ”
- Những việc làm đó cho em biết điều gì
?
- Tình cảm của hàng xóm đối với mẹ
thật sâu nặng . Vậy còn tình cảm của
bạn nhỏ đối với mẹ thì sao ? Các em

hãy đọc thầm các đoạn còn lại và trả lời
câu hỏi :
+ “ Những câu thơ nào trong bài thơ bộc
lộ tình yêu thương sâu sắc của bạn nhỏ
đối với mẹ ? Vì sao em cảm nhận được
điều đó ? ”
+ Sau mỗi ý kiến phát biểu của HS ,GV
có thể nhận xét ý kiến của các em cho
đầy đủ hơn .
+ HS trả lời theo hiểu biết của
mình .
- HS nhắc lại .
- Đọc và suy nghó .
Những câu thơ : Mẹ ơi ! Cô bác xóm
làng đến thăm ; Người cho trứng ,
người cho cam ; Và anh y só đã mang
thuốc vào .
- Cho thấy tình làng nghóa xóm thật
đậm đà , sâu nặng , đầy nhân ái .
- HS tiếp nối nhau trả lời , mỗi HS
chỉ nói 1 ý .
+ Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa
tan .
+ Bạn nhỏ thương mẹ đã làm lụng
vất vả từ những ngày xưa . Những
vất vả nơi ruộng đồng vẫn còn hằn
in trên khuôn mặt , dáng người mẹ .
+ Cả đời đi gió đi sương
Hôm nay mẹ lại lần giường tập

đi .
Bạn nhỏ xót thương khi nhìn thấy
mẹ yếu phải lần giường để đi cho
vững .
+ Vì con mẹ khổ đủ điều
Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp
nhăn .
Bạn nhỏ thương xót mẹ đã vất vả
để nuôi mình . Điều đó hằn sâu trên
khuôn mặt mẹ bằng những nếp nhăn
.
+ Mẹ vui , con có quản gì
Ngâm thơ kể chuyện , rồi thì múa
ca .
Bạn nhỏ không quản ngại , bạn
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 17
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
- Vậy bài thơ muốn nói với các em điều
gì ?
- Gv: Bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng
: tình xóm làng , tình máu mủ . Vậy
thương người trước hết là phải biết yêu
thương những người ruột thòt trong gia
đình .
c) Học thuộc lòng bài thơ
- Gọi 6 HS tiếp nối nhau đọc bài thơ
( mỗi em đọc 3 khổ thơ , em thứ 3 đọc 3
khổ thơ cuối ) , yêu cầu HS cả lớp theo
dõi để phát hiện ra giọng đọc hay và vì
sao đọc như vậy lại hay ?

+ Gọi HS phát biểu
-GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm .
+ Yêu cầu HS đọc từng khổ thơ và tìm
ra cách ngắt giọng , nhấn giọng hợp lý .
+ Yêu cầu HS đọc diễn cảm theo cặp .
+ Yêu cầu HS đọc , nhận xét , uốn nắn ,
giúp HS đọc hay hơn .
làm tất cả mọi điều để mẹ vui .
+ Con mong mẹ khoẻ dần dần
Ngày ăn ngon miệng , đêm nằm ngủ
say .
Bạn nhỏ mong mẹ chóng khỏe .
+ Mẹ là đất nước , tháng ngày của
con …
Bạn nhỏ thấy mẹ là người có ý
nghóa to lớn đối với mình .
- Bài thơ thể hiện tình cảm của
người con đối với người mẹ , tình
cảm của làng xóm đối với một người
bò ốm , nhưng đậm đà , sâu nặng
hơn vẫn là tình cảm của người con
đối với mẹ .
- Lắng nghe .
- 6 HS tiếp nối đọc bài . HS cả lớp
lắng nghe tìm giọng đọc .
+ Khổ 1 , 2 : giọng trầm buồn vì mẹ
ốm .
+ Khổ 3 : giọng lo lắng vì mẹ sốt
cao .
+ Khổ 4 , 5 : giọng vui khi mẹ khỏe ,

diễn trò cho mẹ xem .
+ Khổ 6 , 7 : giọng thiết tha vì thể
hiện lòng biết ơn của bạn nhỏ đối
với mẹ .
+ Ví dụ về khổ thơ :
Sáng nay trời đổ mưa rào
Nắng trong trái chín / ngọt ngào
bayhương.
Cả đời đi gió đi sương
Bây giờ mẹ lại lần giường tập đi .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 18
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
- Tổ chức cho HS thi học thuộc lòng bài
thơ .
- Nhận xét , cho điểm HS .
3. Củng cố, dặn dò:
- Bài thơ viết theo thể thơ nào ?
+ Trong bài thơ , em thích nhất khổ thơ
nào ? Vì sao ?
- Nhận xét tiết học , tuyên dương những
HS học tốt , động viên những HS còn
yếu cố gắng hơn .
- Dặn dò HS về nhà học thuộc lòng bài
thơ và soạn bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
.
- GDTT: luôn biết thể hiện tình cảm yêu
thương của mình đối với người thân
trong gia đình và mọi người sống xung
quanh .
Mẹ vui con có quản gì

Ngâm thơ , kể chuyện rồi thì múa
ca .
Rồi con diễn kòch giữa nhà
Một mình con sắm cả ba vai chèo .
- Thi theo 2 hình thức .
+ HS thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ
theo bàn .
+ Thi đọc từng bài cá nhân .
- Bài thơ viết theo thể thơ lục bát .
+ Em thích khổ 3 vì khổ thơ thể hiện
tình cảm hàng xóm , láng giềng với
nhau .
+ Em thích khổ 5 vì khổ thơ thể hiện
tình cảm của chú Khoa đối với mẹ
bằng những việc làm mẹ vui .
Tập làm văn
THẾ NÀO LÀ KỂ CHUYỆN
I. Mục tiêu:
1 Hiểu được đặc điểm cơ bản của văn kể chuyện .
2 Phân biệt được văn kể chuyện với những loại văn khác .
3 Biết xây dựng một bài văn kể chuyện theo tình huống cho sẵn .
II. Đồ dùng dạy học:
1 Giấy khổ to và bút dạ .
2 Bài văn về hồ Ba Bể ( viết vào bảng phụ ) .
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 19
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
1. Mở đầu
Trong các giờ tập đọc , kể chuyện các

em đã thấy được vẻ đẹp của con người ,
thiên nhiên qua các bài văn , câu
chuyện . Trong giờ Tập làm văn các em
sẽ được thực hành viết đoạn văn , bài
văn để thể hiện các mối quan hệ với
con người , thiên nhiên xung quanh
mình .
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Tuần này các em đã kể lại câu
chuyện nào ?
-Vậy thế nào là văn kể chuyện ? Bài
học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu
chuyện đó .
b) Tìm hiểu ví dụ
Bài 1
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu .
- Gọi 1 đến 2 HS kể tóm tắt câu chuyện
Sự tích hồ Ba Bể .
- Chia HS thành các nhóm nhỏ , phát
giấy và bút dạ cho HS .
- Yêu cầu các nhóm thảo luận và thực
hiện các yêu cầu ở bài 1 .
- Gọi các nhóm dán kết quả thảo luận
lên bảng.
- Yêu cầu các nhóm nhận xét , bổ sung
kết quả làm việc để có câu trả lời đúng .
-GV ghi các câu trả lời đã thống nhất
vào một bên bảng .
SỰ TÍCH HỒ BA BỂ

* Các nhân vật
- Bà cụ ăn xin
-Mẹ con bà nông dân
- Bà con dự lễ hội ( nhân vật phụ )
* Các sự việc xảy ra và kết quả của
các sự việc ấy .
-Sự việc 1 : Bà cụ đến lễ hội xin ăn,
- HS trả lời : Sự tích hồ Ba Bể .
- Lắng nghe .
- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK .
- 1 đến 2 HS kể vắn tắt , cả lớp theo
dõi .
- Chia nhóm , nhận đồ dùng học
tập .
- Thảo luận trong nhóm , ghi kết quả
thảo luận phiếu .
- Dán kết quả thảo luận .
- Nhận xét , bổ sung .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 20
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
không ai cho
- Sự việc 2 : Bà cụ gặp mẹ con bà nông
dân . Hai mẹ con cho bà và ngủ trong
nhà mình
- Sự việc 3 : Đêm khuya . Bà hiện hình
một con giao long lớn
- Sự việc 4 : Sáng sớm bà lão ra đi , cho
hai mẹ con gói tro và hai mảnh vỏ trấu
rồi ra đi
- Sự việc 5: Trong đêm lễ hội , dòng

nước phun lên tất cả đều chìm nghỉm
- Sự việc 6 : Nước lụt dâng lên , mẹ con
bà nông dân chèo thuyền cứu người
* Ý nghóa của câu chuyện
Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể .
Truyện còn ca ngợi những con người có
lòng nhân ái , sẵn lòng giúp đỡ mọi
người . Những người có lòng nhân ái sẽ
được đền đáp xứng đáng.
Bài 2
-GV lấy ra bảng phụ đã chép bài Hồ Ba
Bể .
- Yêu cầu 2 HS đọc thành tiếng .
-GV ghi nhanh câu trả lời của HS .
+ Bài văn có những nhân vật nào ?
+ Bài văn có những sự kiện nào xảy ra
với các nhân vật ?
+ Bài văn giới thiệu những gì về hồ Ba
Bể ?
+ Bài hồ Ba Bể với bài Sự tích hồ Ba Bể
, Bài nào là văn kể chuyện ? vì sao ?
( có thể đưa ra kết quả bài 1 và các
câu ) .
+ Theo em , thế nào là văn kể chuyện ?
- 2 HS đọc thành tiếng , cả lớp theo
dõi .
- Trả lời tiếp nối đến khi có câu trả
lời đúng .
+ Bài văn không có nhân vật .
+ Bài văn không có sự kiện nào xảy

ra .
+ Bài văn giới thiệu về độ cao , vò
trí , chiều dài , đòa hình , cảnh đẹp
của hồ Ba Bể .
+ Bài Sự tích hồ Ba Bể là văn kể
chuyện , vì có nhân vật , có cốt
truyện , có ý nghóa câu chuyện . Bài
Hồ Ba Bể không phải là văn kể
chuyện , mà là bài văn giới thiệu
về hồ Ba Bể .
+ Kể chuyện là kể lại một sự việc
có nhân vật , có cốt truyện , có các
sự kiện liên quan đến nhân vật .
Câu chuyện đó phải có ý nghóa .
- Lắng nghe .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 21
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
- Kết luận : Bài văn Hồ Ba Bể không
phải là văn kể chuyện , mà là bài văn
giới thiệu về hồ Ba Bể như một danh lam
thắng cảnh , đòa điểm du lòch . Kể
chuyện là kể lại một chuỗi sự việc , có
đầu có cuối , liên quan đến một số nhân
vật . Mỗi câu chuyện phải nói lên được
một điều có ý nghóa .
c) Ghi nhớ
- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ .
- Yêu cầu HS lấy ví dụ về các câu
chuyện để minh họa cho nội dung này .
d) Luyện tập

Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS suy nghó và tự làm bài .
- Gọi 2 đến 3 HS đọc câu chuyện của
mình . Các HS khác vàGV có thể đặt
câu hỏi để tìm hiểu rõ nội dung .
- Cho điểm HS .
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu .
- Gọi HS trả lời câu hỏi .
- 3 đến 4 HS đọc thành tiếng phần
Ghi nhớ.
- 3 đến 5 HS lấy ví dụ :
+Truyện Sự tích hồ Ba Bể có nhân
vật ,
có các sự kiện và có ý nghóa câu
chuyện .
+Truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu :
có nhân vật Dế Mèn , Nhà Trò , câu
chuyện về Nhà Trò làm Dế Mèn bất
bình . Ý nghóa câu chuyện ca ngợi
tấm lòng nghóa hiệp của Dế Mèn .
+Truyện Cây Khế : có nhân vật
người anh, người em , con chim , câu
chuyện về lòng tham và tính ích kỉ
của người anh . Ý nghóa câu chuyện
là khuyên ta nên sống ngay thẳng ,
thật thà .
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong
SGK

- HS làm bài .
- Trình bày và nhận xét .
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong
SGK
- 3 đến 5 HS trả lời : Câu chuyện em
vừa kể có những nhân vật : em và
người phụ nữ có con nhỏ . Câu
chuyện nói về sự giúp đỡ của em
đối với người phụ nữ . Sự giúp đỡ ấy
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 22
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
- Kết luận : Trong cuộc sống cần quan
tâm giúp đỡ lẫn nhau . Đó là ý nghóa
của câu chuyện các em vừa kể .
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học .
- Dặn HS về nhà học thuộc phần Ghi
nhớ .
- Dặn HS về nhà kể lại phần câu
chuyện mình xây dựng cho người thân
nghe và làm bài tập vào vở .
tuy nhỏ bé nhưng rất đúng lúc , thiết
thực vì cô đang mang nặng .
- Lắng nghe .
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỀ CẤU TẠO CỦA TIẾNG
I. Mục tiêu:
-Củng cố kiến thức về cấu tạo của tiếng 3 bộ phận : âm đầu , vần . thanh .
-Phân tích đúng cấu tạo của tiếng trong câu .
-Hiểu thế nào là 2 tiếng bắt vần với nhau trong thơ .

II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ vẽ sẵn sơ đồ cấu tạo của tiếng .
-Bộ xếp chữ HVTH .
-Hoặc bảng cấu tạo của tiếng viết ra giấy khổ lớn để HS làm bài tập .
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Yêu cầu 2 HS lên bảng phân tích cấu
tạo của tiếng trong các câu :
Ở hiền gặp lành
Uống nước nhớ nguồn .
-GV kiểm tra và chấm bài tập về nhà
của một số HS .
- Nhận xét , cho điểm HS làm bài trên
bảng .
- HS 1 : Em hãy vẽ sơ đồ cấu tạo của
- 2 HS lên bảng làm .
Tiếng Ở hiền gặp
lành
Âm đầu h g l
Vần ơ iên ăp
anh
Thanh hỏi huyền nặng
huyền
- Tương tự làm câu 2
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 23
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
tiếng ? Tìm ví dụ về tiếng có đủ 3 bộ
phận , 2 ví dụ về tiếng không có đủ 3 bộ
phận ?

- HS 2 : Tiếng Việt có mấy dấu thanh ?
Đó là những dấu thanh nào ?
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Tiếng gồm mấy bộ phận ? Gồm những
bộ phận nào ?
- Giới thiệu : Bài học hôm nay sẽ giúp
các em luyện tập , củng cố lại cấu tạo
của tiếng .
b) Hướng dẫn HS làm bài tập
Bài 1
- Chia HS thành các nhóm nhỏ .
- Yêu cầu HS đọc đề bài và mẫu .
- Phát giấy khổ to đã kẻ sẵn cho các
nhóm
- Yêu cầu HS thi đua phân tích trong
nhóm .GV đi giúp đỡ , kiểm tra để đảm
bảo HS nào cũng được tham gia .
- Nhóm làm xong trước sẽ dán bài lên
bảng . Các nhóm khác nhận xét , bổ
sung để có lời giải đúng .
- Nhận xét bài làm của HS .
Lời giải
Tiếng Khôn ngoan đối đáp
người
Âm đầu kh ng đ đ
ng
Vần ôn oan ôi ap
ươi
Thanh ngang ngang sắc sắc

huyềên2
Bài 2
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu .
- Hỏi :
+ Câu tục ngữ được viết theo thể thơ
- Tiếng gồm 3 bộ phận : âm đầu ,
vần , thanh , tiếng nào cũng phải có
vần và thanh . Có tiếng không có
âm đầu .
- Lắng nghe .
- 2 HS đọc trước lớp .
- Nhận đồ dùng học tập .
- Làm bài trong nhóm .
- Nhận xét .
Tiếng cùng một mẹ chớ
hoài
Âm đầu c m m ch
h
Vần ung ôt e ơ
oai
Thanh huyền nặng nặng sắc
huyền
- 1 HS đọc trước lớp .
+ Câu tục ngữ được viết theo thể thơ
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 24
Kế hoạch bài học Tiếng việt 4
nào ?
+ Trong câu tục ngữ , hai tiếng nào bắt
vần với nhau ?
Bài 3

- Gọi HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS tự làm bài .
- Gọi HS nhận xét và chốt lời giải
đúng .
Bài 4
- Qua 2 bài tập trên , em hiểu thế nào là
2 tiếng bắt vần với nhau ?
- Nhận xét câu trả lời của HS và kết
luận : 2 tiếng bắt vần với nhau là 2 tiếng
có phần vần giống nhau – giống nhau
hoàn toàn hoặc không hoàn toàn .
- Gọi HS tìm các câu tục ngữ , ca dao ,
thơ đã học có các tiếng bắt vần với nhau
.
Bài 5
- Gọi HS đọc yêu cầu .
lục bát .
+ Hai tiếng ngoài – hoài bắt vần với
nhau , giống nhau cùng có vần oai .
- 2 HS đọc to trước lớp .
- Tự làm bài vào vở , gọi 2 HS lên
bảng làm bài .
- Nhận xét và lời giải đúng là :
+ Các cặp tiếng bắt vần với nhau
là :
loắt choắt – thoăn thoắt , xinh xinh ,
nghênh nghênh .
+ Các cặp có vần giống nhau hoàn
toàn là:
choắt – thoắt .

+ Các cặp có vần giống nhau không
hoàn toàn là: xinh xinh –nghênh
nghênh .
- HS tiếp nối nhau trả lời cho đến
khi có lời giải đúng : 2 tiếng bắt vần
với nhau là 2 tiếng có phần vần
giống nhau – giống nhau hoàn toàn
hoặc không hoàn toàn .
- Lắng nghe .
- Ví dụ :
+ Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy
nay .
+ Cánh màn khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm
trưa .
Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan .
+ Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi .
Giáo viên: Lý Thị Ngọc Dung Trang 25

×