Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU SSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.57 KB, 20 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC


TIỂU LUẬN
MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Đề tài:

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU SSI











Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Trần Trung Dũng
Lớp : TCNH19D
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền - STT: 24
2

LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5


1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động 6
PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 8
2.1. Môi trường vĩ mô 8
2.1.1. Chính trị - Pháp luật 8
2.1.2. Các yếu tố kinh tế 9
2.1.3. Môi trường công nghệ 9
2.1.4. Môi trường thế giới 9
2.2. Môi trường cạnh tranh 10
PHẦN III: PHÂN TÍCH CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 11
3.1. Vị thế của công ty 11
3.2. Chiến lược của công ty 12
3.3. Thông tin về ban lãnh đạo 12
3.3.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc 12
3.3.2. Phó tổng giám đốc 13
PHẦN IV: PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 14
4.1. Khả năng thanh toán 14
4.2. Hiệu suất sử dụng tài sản 14
4.3. Lợi suất trên vốn đầu tư 15
4.4. Nhóm chỉ số lợi nhuận 15
4.4.1. Chỉ số ESP 15
4.4.2. Chỉ số P/E 16
4.5. Chỉ tiêu tăng trưởng 17
PHẦN V: KẾT LUẬN 18
5.1. Kết luận chung về tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp: 18
5.2. Quan điểm đầu tư 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải

SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
TTCK Thị trường chứng khoán
CTCK Công ty chứng khoán
HĐQT Hội đồng quản trị
KQKD Kết quả kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
TSCĐ Tài sản cố định


4

LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động được một thời gian tương đối
dài, tuy nhiên so với thế giới thì thị trường chứng khoán của Việt Nam con rất non
trẻ cả về thời gian và kinh nghiệm. Hiện nay trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện
rất nhiều các công ty chứng khoán vừa thực hiện các giao dịch chứng khoán, vừa
cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính ngày một chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên một
thực trạng có thể thấy rõ là các nhà đầu tư chứng khoán, đặc biệt là nhà đầu tư cá
nhân đang mất phương hướng trong việc tìm kiếm lợi nhuận từ mua bán chứng
khoán. Thị trường chứng khoán với sự tham gia của các nhà đầu tư theo cảm tính
hoặc theo tâm lý số đông đang dần làm mất đi tính hiệu quả của thị trường, mất đi
vai trò phản ánh sức khỏe nền kinh tế của thị trường chứng khoán.
Để tìm hiểu khi nào và như thế nào sẽ đầu tư vào một mã cổ phiếu trên thị
trường, bài tiểu luận đã lấy ví dụ về mã cổ phiếu SSI của Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn để phân tích. Vì số liệu báo cáo nă 2013 chưa thực sự đầy đủ nên
trong bài tiểu luận này giả định rằng thời điểm phân tích là đầu nă 2013 và sử dụng
các số liệu của năm 2012 trở về trước.
Vì lý do thời gian hạn hẹp, thông tin chưa đầy đủ và kiến thức còn nhiều hạn
chế, bài phân tích không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy và các bạn

có thể góp ý thêm để bài phân tích trở nên hoàn thiện và có giá trị hơn.
5

PHẦN I: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
SÀI GÒN (SSI)

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI) là một trong những công ty chứng
khoán hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán,… cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Được thành lập vào ngày 27/12/1999, là một trong 3 CTCK đầu tiên được thành
lập của TTCK, SSI được đánh giá là công ty chứng khoán uy tín nhất tại Việt Nam
Tên gọi : Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
Tên giao dịch quốc tế : Sai Gon Securities Inc.
Tên viết tắt : SSI
Địa chỉ : 180-182 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ : 3.537.494.000.000 đồng
SSI là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, được thành
lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056679 do Sở Kế hoạch Đầu tư
Thành Phố Hồ chí Minh cấp ngày 30/12/1999. Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng.
6/2005: SSI trở thành công ty chứng khoán đầu tiên có cổ đông nước ngoài
góp vốn, tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, với 6 nghiệp vụ chính: Tư vấn đầu
tư, môi giới, tự doanh, lưu ký chứng khoán và Quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh
phát hành…
05/2006: tiếp tục nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng. SSI trở thành
công ty chứng khoán có quy mô vốn lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt
nam tại thời điểm đó.
6


Hiện nay sau 12 lần điều chỉnh vốn điều lệ, tổng vốn điều lệ của SSI là
3.537.494.000.000 đồng, là công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất trên thị
trường Việt Nam tính tới thời điểm hiện nay (tháng 1/2014). Trong đó cổ đông
trong nước chiếm 51,01% vốn điều lệ và cổ đông nước ngoài chiếm 48.99%.
30/11/2006: Thực hiện thành công đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi đầu
tiên trên TTCKVN cho chính SSI, đi đầu trong việc mở ra một hình thức phát hành
mới cho các công ty đại chúng và công ty niêm yết ngoài phát hành cổ phần thông
thường.
15/12/2006: Cổ phiếu SSI đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Ngày 10/08/2007: Được chấp thuận chuyển sang giao dịch tại TTGDCK
Tp.HCM. Đến ngày 29/10/2007: SSI chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh.
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động

7

Ông Nguyễn Duy Hưng là người đại diện theo pháp luật của công ty cũng là
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc từ năm ngày công ty được thành lập tới nay.
Thành viên ban lãnh đạo bao gồm:


Tên thành viên Chức danh Năm tham gia
Alistair Marshall Bulloch
TVHĐQT n/a
Bùi Quang Nghiêm
TVHĐQT n/a
Ngô Văn Điểm
TVHĐQT 2007
Phan Thị Thanh Bình

TVHĐQT n/a
Tatsuo Akuzawa
TVHĐQT n/a
Nguyễn Hồng Nam
TVHĐQT/Phó TGĐ 1999
Nguyễn Thị Thanh Hà
GĐ Tài chính 2003
Hoàng Thị Minh Thủy
KTT 2004
Nguyễn Văn Khải
TBKS 2006


8

PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Chính trị - Pháp luật
Với một nền chính trị ổn định, vị thế của Việt Nam ngày một nâng cao trên thị
trường quốc tế từ đó tạo niềm tin cho doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm
đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay khi xu hướng toàn cầu hóa lan
rộng khắp nơi, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tạo cơ
hội bình đẳng cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tạo áp lực
mạnh mẽ cho các doanh nghiệp trong nước khi phải cạnh tranh, từ đó có thêm kinh
nghiệm để hoạt động tốt trong lĩnh vực của mình.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được 13 năm, có thể nói
chính sách pháp luật đang dần được hoàn thiện hơn, các cơ quan và công cụ giám
sát thị trường ngày càng được nâng cao về trình độ để phù hợp với diễn biến của
thị trường.

Ủy ban chứng khoán nhà nước SSC hiện đang giám sát những tuân thủ hoạt động
của các công ty chứng khoán, ngoài ra Ủy ban còn thực hienẹ giám sát dựa vào các
yếu tố rủi ro thông qua các chỉ tiêu an toàn tài chính, khuôn khổ quản trị rủi ro và
hệ thống cảnh báo sớm đối với các công ty chứng khoán. Nhờ có hệ thống cảnh
báo sớm, cả Ủy ban chứng khóan và công ty chứng khoán có thể nắm bắt kịp thời
thực trạng, hiệu quả hoạt động, phát hiện sớm về sự suy giảm chỉ tiêu an toàn tài
chính.
Hiện SSC đang xử lý 21 công ty chứng khoán; trong đó đặt 5 công ty chứng khoán
vào diện cảnh báo, 7 công ty vào diện kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động 4
công ty chứng khoán, yêu cầu tạm ngừng hoạt động 2 công ty chứng khoán và mở
9

thủ tục rút giấy phép hoạt động của 3 công ty chứng khoán: Hà Nội, Hà Nội
Trường Sơn và Hà Nội BETA.
Vì vậy yêu cầu hiện nay là các công ty chứng khoán phải nhận thức được rằng để
tồn tại họ chỉ còn cách nâng cao quản trị rủi ro, tuân thủ pháp luật, công khai minh
bạch.
2.1.2. Các yếu tố kinh tế
Theo các số liệu thống kê, mức tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2011 là 6.5%
và dự tính năm 2012 là 5.8 % cho dù hiện tại kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó
khăn
Các yếu tố tác động trong nền kinh tế như lãi suất và lạm phát biến động tăng giảm
liên tục trong thời gian gần đây cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các chính sách kinh tế của chính phủ như chính sách tiền lương cơ bản đã được
thay đổi phù hợp với mức sống của người lao động, đặc biệt có nhiều sự thay đổi
theo hướng tích cực như các chính sách ưu đãi: giảm/giãn thuế TNDN, thuế VAT,
tăng trợ cấp… giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn hiện tại.
2.1.3. Môi trường công nghệ
Có thể nói Việt Nam đã ứng dụng được rất nhiều thành tựu công nghệ vào nền

kinh tế, đặc biệt công nghệ đã đem đến cho ngành tài chính nói chung và ngành
chứng khoán nói riêng những lợi ích vô cùng to lớn. Công nghệ thông tin phát triển
mạnh làm tiền đề cho việc minh bạch công khai thông tin trên thị trường, đảm bảo
tốt hơn tính hiệu quả của nó. Các giao dịch chứng khoán không cần thiết phải thực
hiện tài sàn chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể thực hiện quyết định đầu tư của
mình toàn bộ thông qua Internet hoặc điện thoại.
2.1.4. Môi trường thế giới
Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế
thế giới bị chững lại và kéo dài cho đến hiện nay. Những ảnh hưởng tiêu cực của
10

sự khủng hoảng này đã lan tỏa đến tất cả các ngành. Đặc biệt chứng khoán có lẽ là
một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất vì thị trường chứng khóan
được coi như phong vũ biểu của nền kinh tế
2.2. Môi trường cạnh tranh
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam có tống vốn hóa tương đương trên
40 tỷ USD, có thể nói là lớn so với các nước trong khu vực. Tuy nhiên trong nhiều
năm nay, khối lượng giao dịch chỉ tương đương vài trăm triệu USD. Với khối
lượng giao dịch ít ỏi như vậy, có tới 105 CTCK cạnh tranh với nhau để làm dịch vụ
là quá nhiều. Chính vì vậy, tình trạng các CTCK thua lỗ, phá sản, chấm dứt hoạt
động là điều có thể thấy được.
Từ cuối năm 2011, UBCKNN đã bắt đầu tiến hành tái cấu trúc thị trường chứng
khoán, trọng tâm chính là tổ chức lại các công cụ của thị trường, các CTCK. Cũng
từ thời điểm đó TTCK đã có dấu hiệu lao dốc, gần như tất cả các CTCK đều rơi
vào thua lỗ, nhiều lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt của CTCK rơi vào vòng lao lý.
Đến nay, vẫn còn có những CTCK rơi vào tình trạng bị kiểm soát đặc biệt và nếu
không khắc phục được thua lỗ, cũng sẽ bị rút giấy phép hoạt động. Năm 2010 Bộ
Tài Chính đã có đã có Thông tư 226/2010/TT-BTC quy định về điều kiện hoạt
động của CTCK. Nếu các CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng thấp hơn 150% sẽ bị đưa
vào diện kiểm soát đặc biệt và sau 6 tháng nếu không thay đổi được sẽ bị thu hồi

giấy phép.
Theo một số chuyên gia, nhu cầu thị trường hiện nay chỉ cần khoảng 30-40
CTCK là đủ. Vậy đến hết năm 2014 sẽ có tới trên 60 CTCK phải tự cơ cấu, hoặc
giải thể, sáp nhập nếu không sẽ bị thu hồi giấy phép. Đó là tương lai chắc chắn của
các CTCK Việt Nam. Bởi vì cho đến thời điểm này có chưa đến 10% CTCK bù đủ
chi phí và có lãi.


11


PHẦN III: PHÂN TÍCH CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
3.1. Vị thế của công ty
SSI là CTCK có định hướng phát triển nghiệp vụ tư vấn tài chính theo hướng
dịch vụ ngân hàng đầu tư rõ ràng nhất hiện nay với nhiều loại hình tư vấn tài chính
doanh nghiệp, tư vấn huy động vốn trên thị trường vốn trong và ngoài nước cụ thể:
tư vấn phát hành trái phiếu chuyển đổi, tư vấn phát hành trái phiếu thưởng, tư vấn
phát hành cổ phiếu riêng lẻ và phát hành ra công chúng (Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex, Công ty CP Nhựa và môi trường xanh An Phát), tư vấn IPO, tư
vấn niêm yết (Công ty CP Vận tải đa phương thức Duyên hải, Công ty CP Viễn
thông điện tử Vinacap, Công ty CP Xây dựng điện Vneco 8), tư vấn mua bán sáp
nhập.
Năm 2012, doanh thu từ hoạt động tư vấn là 79.8 tỷ đồng tăng 110% so với
năm 2011 và chiếm 9% tổng doanh thu trong đó doanh thu này riêng quý 4/2012
đã là 58 tỷ đồng – tăng đột biến so với các quý trước.
Hoạt động môi giới là hoạt động được SSI khá quan tâm, đóng góp 13% vào
tổng doanh thu năm 2012 và doanh thu tăng 13% với năm 2011. Năm 2012 SSI
vẫn giữ được thị phần môi giới khá tốt ở HNX với vị trí thứ 6 tăng 1 bậc so với
năm 2011, nhưng ở sàn HSX thì thị phần môi giới chỉ đạt 10% giảm 3% so với
năm 2011 và nhường vị trí dẫn đầu cho HCM. Hoạt động môi giới của SSI được

đánh giá cao bởi những lý do sau:
- SSI có điểm mạnh là khách hàng tổ chức và khách hàng nước ngoài của SSI khá
nhiều. SSI luôn dẫn đầu thị trường về khả năng dàn xếp các giao dịch thỏa thuận
có giá trị lớn đáp ứng nhu cầu của các tổ chức trong và ngoài nước
- Hoạt động môi giới của SSI khá ổn định qua các năm, cho thấy sự tin tưởng của
khách hàng đối với hoạt động môi giới của SSI nên nguồn thu từ hoạt động môi
giới ổn định
12

Thị phần môi giới của SSI tại HNX không cao như HSX nguyên nhân một phần
là khách hàng tổ chức chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị giao dịch của SSI trong
khi cổ phiếu tại HNX chưa nhận được nhiều quan tâm của đối tượng khách hàng
này và quan điểm đầu tư của những khách hàng tổ chức là đầu tư dài hạn hạn chế
đầu tư vào những cổ phiếu biến động mạnh theo thị trường.
3.2. Chiến lược của công ty
- Duy trì vị trí số 1 về thị phần môi giới tại HOSE và top 10 tại HnX.
- Tập trung vào các ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh: môi giới chứng
khoán, ngân hàng đầu tư và quản lý quỹ.
- Chú trọng mở rộng phát triển kinh doanh với các tổ chức trung gian lớn ở
các thị trường tiềm năng như mỹ, nhật, châu Âu, hong Kong, Singapore…
- Phát triển các sản phẩm tư vấn, các sản phẩm tài chính và hệ thống giao dịch
trực tuyến, hệ thống Contact Center.
3.3. Thông tin về ban lãnh đạo
3.3.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc
Nếu chỉ tính về kinh doanh chứng khoán đơn thuần, ông Nguyễn Duy Hưng,
Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc CTCP Chứng khoán Sài Gòn SSI là lãnh đạo CTCK
giàu nhất năm 2013, còn nếu xem xét trên thị trường chứng khoán nói chung, ông
là người đứng thứ 30 trong danh sách 200 người giàu nhất TTCK Việt Nam
Điều này cũng một phần là do SSI đang là CTCK có vốn điều lệ lớn nhất thị
trường (vốn 3.500 tỷ) trong khi các CTCK lớn khác như HSC (vốn 1.200 tỷ), VND

(vốn 1.000 tỷ), KLS (vốn 2.000 tỷ), các công ty vốn lớn khác như ACBS, Techcom
SC, VCBS, VPBS chưa cổ phần hóa, Agriseco vốn 2.120 tỷ nhưng Agribank đã
nắm 75% vốn. Cổ đông của HSC đa phần là các quỹ trong khi cổ đông của VND bị
pha loãng nhiều.
13

Hiện tại ông Hưng trực tiếp nắm giữ 294.000 cổ phiếu SSI nhưng công ty
TNHH NDH của ông Hưng đang nắm giữ gần 29 triệu cổ phiếu SSI, gần 3,86 triệu
cổ phiếu PAN và gần 1,84 triệu cổ phiếu SSC.
Năm 2013 ông Hưng quay lại làm Chủ tịch HĐQT CTCP Xuyên Thái Bình
(PAN) sau 10 năm chuyển sang làm chứng khoán, PAN cũng chuyển hướng từ
công ty kinh doanh vệ sinh thành công ty nông nghiệp hàng đầu, chuyên thực hiện
các vụ M&A các công ty nông nghiệp có chuỗi liên kết với nhau (xem thêm)
Năm 2013 cũng là năm đại thắng của SSI khi công ty này mang về 24 giải tại cuộc
Bình chọn AsiaMoney Broker Poll 2013 trong đó SSI được giảiCTCK tốt nhất
Việt Nam.
Mặc dù vậy giá cổ phiếu SSI không biến động nhiều trong năm 2013, và giá
trị tài sản của ông Hưng tăng 31 tỷ trong năm 2013, đạt 502 tỷ đồng.
Ông Hưng là một trong số hiếm các lãnh đạo CTCK đoán đúng điểm số của
VN-Index cuối năm 2013, trong khi hầu hết các lãnh đạo khác đều cho rằng VN-
Index có khả năng vượt 600 điểm trong năm nay thì ông Hưng vẫn kiên trì với
nhận định VN-Index đi quanh 500 điểm và ông đặt mục tiêu KQKD của SSI trong
năm 2013 xoay quanh mức điểm này.
3.3.2. Phó tổng giám đốc
Ông Nguyễn Hồng Nam là em ông Nguyễn Duy Hưng, hiện đang làm Phó
TGĐ kiêm thành viên HĐQT Chứng khoán SSI. Ông Nam hiện đang nắm giữ hơn
15,77 triệu cổ phiếu SSI, giá trị tài sản đạt 273 tỷ đồng, tăng 16 tỷ so với năm
trước. Ông Nam là người sở hữu tài sản lớn thứ 55 trong danh sách 200 người giàu
nhất TTCK Việt Nam





14

PHẦN IV: PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
4.1. Khả năng thanh toán
CHỈ TIÊU
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Tỷ số thanh toán
nhanh
2 3 2 2
Tỷ số thanh toán
tiền mặt
0,73 1,65 0,95 1,40

Tỷ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của SSI là bằng nhau do đặc thù
công ty không có hàng tồn kho. Có thể thấy hai tỷ số này qua các năm là tương
đối ổn định và cao hơn 1, đồng nghĩa với việc công ty luôn đảm bảo tính thanh
khoản ứng với số nợ ngắn hạn của mình
Tỷ số thanh toán tiền mặt năm 2012 và 2010 của công ty nhỏ hơn 1 chứng tỏ
khả năng thanh toán ngay lập tức và thanh toán trực tiếp với các khoản nợ hiện
hành của doanh nghiệp là không cao .
4.2. Hiệu suất sử dụng tài sản
CHỈ TIÊU
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Vòng quay tổng TS

0,11


0,13

0,17

0,16
Vòng quay TSCĐ

6

5

7

7
Tỷ số VLĐ
ròng/doanh thu 3 2 2 2

Vòng quay tổng tài sản của công ty ở mức rất thấp, tuy nhiên điều này là phù hợp
với lĩnh vực kinh doanh có khả năng bị thâm dụng vốn cao như chứng khoán.
15

Vòng quay TSCĐ của SSI cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp tương đối cao và ổn định. Một đồng tài sản cố định của doanh nghiệp hàng
năm mang lại từ 5 đến 7 đồng lợi nhuận thuần cho doanh nghiệp
Tỷ số Vốn lưu động ròng/doanh thu của SSI qua các năm đều ổn định ở con số hai,
năm 2012 tỷ lệ này đã tăng lên 3 cho thấy tốc độ chu chuyển của đồng vốn tăng
lên, hiệu quả sử dụng vốn tăng
4.3. Lợi suất trên vốn đầu tư
CHỈ TIÊU
2012 2011 2010 2009

ROE % 8,97%

1,63%

12,63%

16,69%

ROA % 5,83%

1,27%

7,84%

11,36%


So sánh với trung bình ngành (ROA - 4%) thì ROA của SSI là tương đối tốt, ngoại
trừ năm 2011. Tuy nhiên khi so sánh giữa các năm thì tỷ số này của doanh nghiệp
lại đang có chiều hướng giảm dần từ 2009 đến nay.
So sánh với ROE của trung bình ngành là 7% thì SSI dường như đã thành công
trong việc tạo ra lợi ích cho cổ đông, tuy nhiên ROE của công ty cũng có xu hướng
giảm dần.
4.4. Nhóm chỉ số lợi nhuận
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư
với chi phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục
đầu tư của mình.
CHỈ TIÊU
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
EPS 1.320,13 234,69 1.963,67 5.244,00

P/E 13,67 80,21 9,18 3,43

4.4.1. Chỉ số ESP
16

Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi
cổ phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt. Bên cạnh
đó, EPS phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của
mình. Sau đây là bảng tống hợp để tính toán ESP của công ty:
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Số cổ phiếu lưu
hành bình quân
352.611.742

352.611.742 351.111.742

153.333.471
Lợi nhuận thuần 465.492 82.753 689.469 804.080
Vốn chủ sở hữu 5.191.573 5.080.665 5.459.312 4.818.501
EPS 1.320 235 1.963 5.243
(Tổng hợp từ website của Công ty chứng khoán Bảo Viêt)
Theo bảng thống kê ta thấy chỉ số EPS tương đối cao trừ năm 2011. Lý giải cho
điều nay ta có thể nhìn vào Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm của công ty.
Thực chất doanh thu năm 2011 và 2012 của công ty là tương đương nhau, tuy
nhiên năm 2011 công ty phải trích một khoản dự phòng gần 170 tỷ, đến năm 2012
được hoàn lại khoản chi phí này dẫn tới sự chênh lệch rất lớn giữa EPS của 2 năm.
So với EPS của ngành chứng khoán thì EPS các năm đều vượt mức trung bình
ngành là 1.054VNĐ, ngoại trừ năm 2011
4.4.2. Chỉ số P/E
Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao

nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số
P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong
tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị
trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
17

Hiện nay giá cổ phiếu của ngành chứng khoán trung bình vào khoảng 13.000
VNĐ/cổ phiếu và mức P/E trung bình là 12.4. So sánh với mức trung bình này của
thị trường thì giá cổ phiếu của SSI đang ở mức cao thứ 2 của ngành là
18.000VNĐ/cổ phiếu, tương ứng là P/E cũng cao hơn trung bình ngành. Điều này
cho thấy rằng kỳ vọng của NĐT với cổ phiếu SSI là tương đối tốt,
4.5. Chỉ tiêu tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng 2012 2011 2010 2009
Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần %
0,15%

-43,60%

34,07%

-1,27%

Tốc độ tăng trưởng lãi thuần %
462,51%

-88,00%

-14,25%

220,97%


Tốc độ tăng trưởng EPS %
462,51%

-88,05%

-62,55%

186,08%

Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản %
22,64%

-25,99%

24,25%

25,91%

Tốc độ tăng trưởng Vốn CSH %
2,18%

-6,94%

13,30%

24,44%


Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp không ổn định và không thực sự

tốt. Trong bốn năm thì có 2 năm tăng trưởng âm, 2 năm 2010 và 2012 có tăng
trưởng tuy nhiên ở mức thấp.
Thực tế nhìn vào con số tuyệt đối cũng có thể thấy doanh thu qua các năm đang
giảm dần cho thấy sự khó khăn và cạnh tranh cao trong ngành chứng khoán.

18

PHẦN V: KẾT LUẬN
5.1. Kết luận chung về tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp:
SSI là CTCK lớn của TTCK Việt Nam, tình hình kinh doanh khá ổn định,
doanh thu ổn định từ tất cả các mảng kinh doanh: môi giới, tư vấn, đầu tư. chiến
lược kinh doanh của SSI được đánh giá cao trên thị trường. Tuy nhiên cũng như
các CTCK khác, hoạt động kinh doanh của SSI chịu ảnh hưởng khá lớn bởi diễn
biến thị trường.
Lợi nhuận sau thế năm 2012 của SSI đạt 464 tỷ đồng tăng 463% so với năm
2011 trong khi doanh thu không đổi. Điều này là do: thứ nhất, SSI được hoàn nhập
chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán 60 tỷ đồng nên giảm chi phí hoạt động
kinh doanh. Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm 10 tỷ và quan trọng
nhất là lợi nhuận từ các công ty liên kết đạt 106 tỷ đồng.
Khả năng sinh lời của SSI được cải thiện đáng kể so với năm 2011 nhưng
cũng chỉ ở mức trung bình khá của ngành. Quy mô tổng tài sản và vốn chủ của SSI
hiện nay là lớn nhất trong ngành. Với tiềm năng tài chính lớn như thế SSI đang dần
xác định được cho mình định hướng đầu tư khá hợp lý, giảm thiểu tác động của thị
trường tới kết quả kinh doanh. SSI phát triển khá đồng đều các mảng hoạt động
của mình từ môi giới cho đến tư vấn và đầu tư. Trong thời gian tới SSI vẫn có khả
năng duy trì được khả năng sinh lời trên.
Biên lợi nhuận gộp của SSI là ở mức khá của ngành và ổn định so với một
số CTCK khác như BVS, VND, BSI,… cho thấy hiệu quả kinh doanh chung của
SSI khá tốt so với ngành Chứng khoán.
Các khoản phải thu của SSI khá lớn và tăng gấp đôi năm 2011, trong đó

khoản phải thu từ hợp đồng hợp tác đầu tư sụt giảm mạnh, gần như không còn
trong khi khoản phải thu từ ứng trước tiền bán chứng khoán và phải thu hợp đồng
môi giới trái phiếu – đặt cọc tăng mạnh.
5.2. Quan điểm đầu tư
19

SSI hoàn toàn phù hợp với quan điểm đầu tư dài hạn. Công ty có mức tăng
trưởng ổn định, lãnh đạo công ty có kinh nghiệm lâu năm về chứng khoán và được
đánh giá rất cao trên thị trường tài chính, các chỉ tiêu so với ngành tương đối tốt.
Đặc biệt năm 2013, 2014 được dự báo kinh tế sẽ khởi sắc hơn là cơ sở cung cố
niềm tin vào các mã cổ phiếu của các công ty chứng khoán.


20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website CafeF:
2. Website Vietstock:
3. Website CTCP chứng khoán Sài Gòn:
4. Website Báo mới:
5. Website Tạp chí tài chính của Bộ Tài Chính:
6. Website Công ty chứng khoán 68:

×