Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Phân tích tình hình tài chính ở Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng giao thông vận tải năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.17 KB, 85 trang )

NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN























NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA NGƯỜI ĐỌC DUYỆT
























MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
***
Hạch toán kế toán và phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích
cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Hiện nay,
cơ chế quản lý kinh tế, tài chính ở nước ta đã và đang có những đổi mới sâu sắc và
triệt để. Chúng ta đã và đang định hướng và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế ở từng
giai đoạn của một nền kinh tế thị trường, năng động có sự quản lý, điều tiết của Nhà
nước. Hàng loạt chính sách kinh tế mới được đề cao và đặt đúng vai trò, vị trí của
Nhà nước trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng luật pháp và
bằng các biện pháp kinh tế, các hệ công cụ quản lý kinh tế.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và

phát triển đỏi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao
nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương h-
ướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn
nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các Công ty cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức
độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ
thực hiện được trên cơ sở của phân tích tình hình tài chính Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và giao thông vận tải,
và sự phân công của bộ môn Kinh tế Xây dựng, em xin trình bày đề tài “Phân tích
tình hình tài chính ở Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng giao thông vận tải
năm 2009”.
Đề tài gồm 4 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính trong các doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phần 3: Phân tích chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệp
Phần 4: Kết luận - Kiến nghị
Vì sự những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong thầy cô và các bạn góp ý kiến để luận văn đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã trang bị những kiến thức bổ ích cho
1
em trong những năm học vừa qua, và đặc biệt là cảm ơn thầy TS. Nguyễn Quỳnh
Sang đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, Ngày 26 tháng 3 năm 2011
Sinh viên
Hồ Thị Thu Thủy
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề về tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm:
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp:
- Gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các quan
hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh như quan hệ nộp, cấp giữa doanh
nghiệp với nhà nước, quan hệ thanh toán với chủ thể khác trong xã hội, với người
lao động trong doanh nghiệp.
- Sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt đó là: sự
vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư và lao động, ngoài
phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự vận động
của vốn kinh doanh vì mục tiêu doanh lợi.
1.1.2 Chức năng , vai trò của tài chính doanh nghiệp
a. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng phân phối: chức năng phân phối là một chức năng vốn có khách
quan của tài chính doanh nghiệp. Nó thể hiện công dụng của tài chính trong việc
phân phối của cải xã hội trên các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh vì để tiến
hành sản xuất kinh doanh cần có vốn để xây dựng nhà cửa, mua sắm máy móc thiết
bị (vốn cố định), nguyên vật liệu, nhân công (vốn lưu động). Mặt khác sau khi kết
thúc một chu kì sản xuất doanh nghiệp sẽ thu được một khoản thu nhập nhằm bù
đắp những hao phí bỏ ra, nộp cho nhà nước, một phần được chia cho các thành viên
và nhập quỹ doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc: là chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp. Nó thể
hiện khả năng của tài chính trong việc giám sát tính mục đích, tính hiệu quả của
việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Biểu hiện của chức năng này
là quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ.
3
b. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:

- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải có một
yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính trước hết được thể hiện ở
việc xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn
thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn về hoạt động của các doanh nghiệp
được thực hiện một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và
phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu; huy động
tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử
dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức
mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư , lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá
bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động
phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương,
thực hiện các hợp đồng kinh tế
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính
thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại
để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới
mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết

là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn
4
phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiêp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các công cụ và phương pháp cho
phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh
nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính hiện tại và trong quá khứ của doanh
nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như đánh giá khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính và quyết định
quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp cho việc đánh giá toàn diện, tổng hợp,
khái quát và xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
tài trợ đầu tư phù hợp.
1.2.2. Mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các
nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định
về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với
những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động kinh tế mà
muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng nhằm cung cấp thông tin để giúp các
nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng thời gian và
rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc lãi. Vì các dòng tiền của các
nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích
phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các
dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.

- Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng phải cung cấp thông tin về các nguồn
lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực
này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình
huống mà có làm thay đổi các nguồn lực đó.
5
Phân tích tài chính doanh nghiệp căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính
doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt
động tài chính, vạch ra những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là quá
trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp
mà được phản ảnh trên các báo cáo tài chính.
Phân tích tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ
xẩy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh
khắc phục các điểm yếu làm sao cho các con số trên các báo cáo phân tích đó
“biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản
lý doanh nghiệp đó.
1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược
lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với
quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình của các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, bằng các chỉ tiêu kinh tế, những báo cáo này do kế toán soạn thảo
định kỳ, nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của

doanh nghiệp, hoặc của tổ chức cho những người cần sử dụng chúng. Tuy nhiên,
nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của những người sử dụng rất
khác nhau, phụ thuộc vào hoạt động chức năng của họ nội dung này được khái
quát như sau.
a. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định cho các mục tiêu điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực sự hiệu quả thể hiện cụ thể ở cả hai lĩnh vực: lĩnh
6
vực sản xuất kinh doanh và lĩnh vực tài chính. Trong sản xuất kinh doanh, vấn
đề đặt ra là quản lý chi phí và giá thành trong mối quan hệ với chất lượng sản
phẩm, tổ chức tốt khâu cung ứng đầu vào và ra. Trong hoạt động tài chính, cần
chú ý vấn đề vốn và nguồn huy động sao cho cơ cấu của nguồn vốn đảm bảo chi
phí sử dụng vốn là tối ưu. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp
nhà quản trị có một cái nhìn tổng quát của việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh trong năm qua, dự đoán năng lực tài chính của doanh nghiệp để từ đó
lập kế hoạch cho dự đoán tương lai, cần đầu tư dài hạn và chiến lược sản phẩm
và thị trường với những thông tin có dạng lựa chọn phương án nào, sẽ cho hiệu
quả cao nhất, nên huy động nguồn đầu tư nào.
b. Đối với các nhà đầu tư.
Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định các mục tiêu có nên đầu tư vào
doanh nghiệp này hay không, với yếu tố dự đoán giá trị đầu tư nào sẽ thu được
trong tương lai, các lợi ích khác có thể thu được trong tương lai không, và sẽ
nhận được từ các thông tin năng lực của doanh nghiệp trong điều hành kinh
doanh và huy động vốn đầu tư như thế nào.
c. Đối với các nhà cho vay.
Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định các mục tiêu có nên cho doanh
nghiệp này vay vốn hay không, và cần dự đoán doanh nghiệp có khả năng trả nợ
theo đúng hợp đồng hay không, các lợi ích khác đối với nhà cho vay. Và nhận
được các thông tin có dạng tình hình công nợ của doanh nghiệp, lợi tức có được
chủ yếu từ hoạt động nào, tình hình khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp.

d. Đối với cơ quan nhà nước.
Cần quyết định cho các mục tiêu các khoản đóng góp cho nhà nước, với các
yếu tố cần dự đoán cho tương lai hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và
hợp pháp không, với thông tin nhận được có thể có biến động gỡ về vốn và thu
nhập trong tương lai.
e. Người làm công sử dụng thông tin.
Về phía người lao động, mối quan tâm của họ hướng đến việc trả lời cho
câu hỏi là thu nhập, quyền lợi của họ có được tăng thêm hay không, có nên tiếp
tục hợp đồng không.
7
Như vậy, có thể nói, mục đích quan trọng nhất của phân tích tình hình tài
chính là giúp những người ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng
của doanh nghiệp, từ đó lựa chọn phương án hành động tối ưu.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là một bộ phận của phân tích hoạt động kinh tế,
có quá trình phát triển lâu dài. Do đó, nó có rất nhiều phương pháp phân tích hiện
đại và phong phú.Các phương pháp như sau:
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để xác định hướng và mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này trước hết cần phải xác định
mục tiêu so sánh, gốc so sánh và điều kiện so sánh.
a. Gốc so sánh
Tuỳ theo mục đích của việc so sánh mà ta chọn gốc khác nhau:
- Nếu nghiên cứu nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu thì
gốc là trị số của chỉ tiêu (đó thực hiện) của kỳ trước.
- Nếu đánh giá sự biến động so với mục tiêu dự kiến thì gốc là trị số của chỉ
tiêu đặt ra trong kế hoạch.
- Nếu nghiên cứu khả năng đáp ứng với nhu cầu của thị trường thì gốc là mức
của hợp đồng đó ký. Ngoài ra cũng có thể so sánh theo không gian (giữa các đơn vị
trực thuộc) khi đó gốc là trị số của các chỉ tiêu của một đơn vị điển hình nào đó

trong từng lĩnh vực.
b. Điều kiện so sánh
Khi so sánh đặc biệt là so sánh theo thời gian cần phải chú ý các điều kiện sau:
- Nội dung kinh tế của các chỉ tiêu so sánh phải giống nhau
- Phương pháp tính các chỉ tiêu cần so sánh phải giống nhau
- Đơn vị tính của các chỉ tiêu phải giống nhau.
- Phạm vi tính toán của các chỉ tiêu phải giống nhau
- Độ dài thời gian tính các chỉ tiêu phải giống nhau
c. Mục tiêu so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu so sánh, các chỉ tiêu được thể hiện dưới ba hình thức
dưới đây:
8
- Số tuyệt đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích được thực hiện bằng
phép trừ (-) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau. Kết quả
so sánh bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của
chỉ tiêu phân tích.
- Số tương đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích được thực hiện bằng
phép chia (:) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau. Kết quả
so sánh bằng số tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong
tổng thể hoặc biến động về tốc độ của chỉ tiêu nghiên cứu giữa các kỳ khác nhau.
- Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện tính phổ biến, tính đại chúng, tính đại diện
của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích.
d. Phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang
- Quá trình so sánh, xác định, các tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên
Báo cáo tài chính của kỳ hiện hành được gọi là quá trình phân tích theo chiều dọc.
- Quá trình so sánh xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện
trên Báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau được gọi là quá trình phân tích theo
chiều ngang. Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý là trong điều kiện xảy
ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của
biến động về giá.

1.3.2. Phương pháp liên hệ cân đối
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt, các bộ phận, phương pháp này lượng hoá được các mối liên hệ, xác định trình
độ chặt chẽ giữa các nguyên nhân và kết quả, tìm được nguyên nhân chủ yếu của sự
phát triển, biến động của chỉ tiêu.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu
tố và quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tổng số vốn và tổng số nguồn vốn
- Nguồn thu, huy động và việc sử dụng các quỹ
- Nhu cầu và khả năng thanh toán
- Nguồn cung cấp vật tư và tình hình sử dụng vật tư
- Giữa thu và chi
Sự cân đối về lượng giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động về
lượng giữa chúng.
9
Phương pháp này nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan dưới
dạng tổng số.
1.3.3. Phương pháp tỷ lệ
− Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích
tài chính. Là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
+ Nguồn thông tin kế toán tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
+ Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
+ Phương pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
- Nội dung của phương pháp phân tích tỷ lệ là đi sâu phân tích rất nhiều các tỷ lệ

tài chính của doanh nghiệp. Trong đó trọng tâm là bốn nhóm tỷ lệ tài chính đặc trưng,
phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ số về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ
ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
+ Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà phân tích chú trọng nhiều hơn đến
nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và
trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào quy mô, bản chất
của hoạt động phân tích.
1.3.4. Phương pháp loại trừ
- Phương pháp thay thế liên hoàn:
Nguyên tắc áp dụng
+ Các nhân tố ảnh hưởng phải có tích số với chỉ tiêu phân tích.
10
+ Khi sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng, phải để: nhân tố số lương đứng trước,
nhân tố chất lượng đứng sau. Nếu có nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì
nhân tố thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trật tự sắp xếp đó trong suốt quá
trình tính toán.
+ Khi xem xét ảnh hưởng của 1 nhân tố nào đó thì ta cố định các nhân tố khác,
xem như chúng không thay đổi.
- Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này có nguyên tắc áp dụng giống như phương pháp thay thế liên hoàn và
được sử dụng khi có ít nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích (2 hoặc 3 nhân tố).
- Phương pháp chỉ số

Nguyên tắc áp dụng:
+ Các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích.
+ Khi sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng tuân theo nguyên tắc: nhân tố chất lượng
đứng trước, nhân tố số lượng đứng sau và trật tự này không thay đổi trong suốt quá
trình tính toán.
+ Khi phân tích nhân tố ảnh hưởng của nhân tố nào thì coi như các nhân tố là
không thay đổi.
+ Phương pháp chỉ số chỉ được dùng chủ yếu trong thống kê.
1.4. Nội dung phân tích tài chính
Để tiến hành sản xuất - kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác
(quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản ). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy
động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thởi, tiến hành phân phối,
quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở
chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của
Nhà nước. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên
cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
11
Nội dung chủ yếu phân tích tình hình tài chính bao gồm:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tình hình biến động và phân bổ tài sản và nguồn vốn
- Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
- Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước
- Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
1.5. Tài liệu để phân tích tài chính

Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính
chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những
cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy
những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó. Sau đây, xin
giới thiệu 3 báo cáo tài chính chủ yếu là :
- Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B03-DN)
Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể lập thêm một báo cáo mang tính hướng dẫn
như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.5.1. Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN)
a. Khái niệm, ý nghĩa
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
b. Kết cấu của bảng gồm 2 phần :
• Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “Tài sản”
• Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “Nguồn vốn”
12
Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia 2 bên (bên trái và bên phải)
hoặc một bên (phía trên và phía dưới). Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng
của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản, tức là:
: Tài sản = Nguồn vốn
: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + nợ phải trả.

: Vốn chủ sở hữu = Tài sản - nợ phải trả.
Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản”, cho phép đánh giá tổng quát
năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần “Tài sản” thể hiện số
tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu
được các khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng bảng cân đối kế
toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh
với Nhà nước về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng và vốn vay đối
tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao
động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với trái chủ, với ngân sách, v.v
c. Nguồn số liệu.
- Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước
- Các sổ cái tài khoản tổng hợp và phân tích
- Bảng cân đối tài khoản kỳ phân tích.
- Các tài liệu liên quan khác (Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết,
bảng kê).
Nguyên tắc phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết,
tiến hành khoá sổ kế toán; Kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có
liên quan, bảo đảm khớp đúng.
Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột “ số cuối kỳ “ của bảng cân đối kế toán
ngày 31 tháng 12 năm trước. Số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột “ Số đầu
năm “ của bảng cân đối kế toán của năm nay.
1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN)
a. Khái niệm, ý nghĩa
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
13
nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng
loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán và tình hình thực

hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, người sử dụng thông tin có thể có nhận xét và đánh giá khái quát tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán
các khoản với Nhà nước. Thông qua việc phân tích số liệu trên báo cáo này, ta có
thể biết được xu hướng phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty kỳ này so với
các kỳ trước.v.v
b. Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 18 chỉ tiêu sau:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ
4. Giá vốn bán hàng
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
− Trong đó: chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn kại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B03-DN)
I. Bản thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính.

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa trình bày
một cách rõ ràng và cụ thể.
Bản thuyết minh bổ sung báo cáo gồm các thông tin chính như nguyên tắc hoạt
14
động của doanh nghiệp, đặc điểm chế độ kế toán áp dụng ở doanh nghiệp và chi tiết
một số chỉ tiêu trong báo cáo kế toán (tăng giảm TSCĐ, tăng giảm đầu tư ngắn hạn,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách).
Các chỉ tiêu này được phản ánh cả tình hình đầu kỳ, tăng giảm trong kỳ và tình
hình cuối kỳ.
II. Cơ sở số liệu để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
- Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo (Mẫu B 01 - DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước (MẫuB 04 -DN)
III. Phương pháp thuyết minh báo cáo tài chính.
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày
bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác.
- Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại Công
ty phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bầy rõ
ràng lý do thay đổi.
- Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo
cáo. cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty chỉ sử dụng
trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
Mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi sự
thay đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới
báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải đựơc bắt đầu từ

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với
Bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra Bảng cân đối kế toán kỳ này.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XDGT
2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng Giao thông
A. Giới thiệu chung
Tên công ty : Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTVT
15
Tên viết tắt : TRICC – JSC
Trụ sở chính : Ngõ 371, Đường Kim Mã – Quận Ba Đình – TP Hà Nội
Điện thoại : 04.8 317 235
Fax : 04.8 461 892
Email :
Website : www.tricc-jsc.com.vn
2.1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTVT (TRICC - JSC) được
thành lập vào năm 1964 trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Công ty KS thiết kế Đường
sắt (1964); Công ty Nghiên cứu thiết kế Đầu máy Toa xe (1978); Ban khoa học
kinh tế kỹ thuật – Tổng Cục Đường Sắt, đến năm 1994 đổi tên thành Công ty Tư
vấn Đầu tư và Xây dựng. Tháng 12/2005 công ty hoàn thành cổ phần hóa chuyển
đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty là đơn vị khoa học kỹ thuật đầu ngành, Tư
vấn chuyên ngành có bề dày lịch sử và kinh nghiệm của Đường sắt Việt Nam, là
doanh nghiệp loại 1 liên tục từ năm 1994 đến nay.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTVT được trang bị hệ thống
máy móc hiện đại, nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trong những năm qua Công
ty đã liên danh tư vấn với các đối tác nước ngoài như: Công ty Tư vấn giao thông
Nhật Bản (JTC), TONICHI, Công ty Tư vấn Dosh Consult (CHLB Đức) và các
công ty Tư vấn khác của Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan
2.1.2. Phạm vi hoạt động và các công trình tiêu biểu của công ty:

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
• Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình giao thông gồm:
- Lập quy hoạch, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình và mua
sắm thiết bị và phương tiện vận tải.
- Khảo sát, thiết kế và lập tổng dự toán các công trình đường sắt và đường bộ
(bao gồm: cầu, cống, đường, ga, trạm, hệ thống TTTH, xây dựng công nghiệp và
dân dụng).
- Thiết kế đóng mới, phục hồi, hoán cải đầu máy, toa xe, phương tiện thiết bị
cơ khí chuyên dùng cho ngành đường sắt.
- Thẩm tra các báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế và dự toán
công trình.
- Tư vấn kiểm định, tư vấn giám sát chất lượng thi công xây dựng các công
trình giao thông; Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông;
Tư vấn soạn thảo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải.
• Thi công xây dựng các công trình thực nghiệm và các công trình ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
16
• Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế.
• Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê, cho thuê văn
phòng làm việc, cho thuê máy móc thiết bị.
• Cho thuê nhân lực trong phạm vi luật định.
• Tư vấn giám sát chất lượng quá trình lắp đặt và chuyển giao công nghệ
máy móc, thiết bị công nghiệp và các phương tiện giao thông vân tải.
• Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp.
• Thiết kế cấp thoát nước.
• Đại lý bán vé tầu hỏa.
• Mua bán phế liệu.
• Mua bán hàng điện tử, điện lạnh.
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh

2.1.2.2. Phạm vi hoạt động và các công trình tiêu biểu
TRICC - JSC cung cấp các dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh trong tất cả các
lĩnh vực liên quan về: đường sắt, đường bộ, cầu, hầm, xây dựng dân dụng, công
nghiệp v.v… trong vi toàn quốc và quốc tế.
Công ty đã và đang thực hiện các quy hoạch và dự án như:
• Lập chiến lược phát triển GTVT Đường sắt đến 2020 và tầm nhìn 2050.
• Lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải Đường sắt đến 2020 đã được
Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại quyết định QDD06/2002/QĐ-TTG ngày
07/01/2002 và hầu hết các quy hoạch thuộc lĩnh vực phát triển ngành Đường sắt
như Quy hoạch mạng Đường sắt cao tốc Việt Nam, chương trình Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ngành Đường sắt
• Dự án đường sắt: Dự án đường sắt trên cao Hà Nội và các tuyến giao thông
đô thị khác (tuyến số 3, số 4,5 …); Dự án đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long
– Cái Lân; Dự án đường sắt hành lang Đông Tây; Dự án khôi phục cầu đường sắt
Thống Nhất; Dự án cải tạo sửa chữa 4 hầm đường sắt Thống Nhất; Dự án hiện đại
hóa thông tin tín hiệu trên các tuyến Đường sắt; Dự án khôi phục nâng cấp cầu
Long Biên; Dự án hầm đường sắt Hải Vân; Dự án nâng cấp điện khí hóa đường sắt
Hà Nội – Hải Phòng; v.v… và hiện đang lập BCĐT các dự án: đường sắt cao tốc
Bắc Nam, Dự án Đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và Hà Nội – Đồng Đăng
thuộc chương trình phát triển 2 hành lang – 1 vành đai kinh tế và Đường sắt Mụ Giạ
- Thà Khẹc (Lào).
• Dự án đường bộ: Dự án cải tạo, nâng cấp các cầu trên tuyến quốc lộ 1A
(vốn JBIC); Dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; Dự án đầu tư đường cao tốc
Đà Nẵng – Quảng Ngãi; Dự án đầu tư đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai; Dự án
17
đường Hồ Chí Minh; Dự án nâng cấp Quốc lộ 7 (KM0-225); Dự án đường Mường
Chăm – Nậm On (Lào); v.v…
• Trong lĩnh vực cơ khí Đường sắt, Công ty đã tham gia thiết kế, chế tạo toa
xe khách hai tầng; toa xe thế hệ 1; toa xe thế hệ 2; đoàn tàu kéo đẩy; cải tạo xe đo
Matisa thành đầu máy kéo; Lập dự án chế tạo, lắp ráp đầu máy Diesel trong nước và

hầu hết các loại toa xe hàng v.v…
• Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Công ty đã và đang thực
hiện nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nước và đề tài cấp ngành: Đề tài KC-10-10
TVBT hai khối dùng cóc hồi Nabla; Đề tài quy hoạch dùng sức kéo; Đề tài quy
hoạch mạng lưới ga đường sắt; Đề tài xây dựng tiêu chuẩn tà vẹt bê tông dự ứng lực
và các phụ kiện; Đề tài Nghiên cứu thiết kế chế tạo giá chuyển hướng toa xe khách
cao cấp dùng lò xo không khí, đoàn xe vận chuyển ray hàn dài; v.v…
• Trong lĩnh vực tự động hóa, Công ty đã nghiên cứu thành công hệ thống tự
động cảnh báo đường ngang; thiết kế ga điện khí tập trung; thiết bị giám sát từ xa hệ
thống cảnh báo đường ngang.
Với những cống hiến và thành tích đã đạt được, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu
tư và Xây dựng GTVT đã được ngành Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải,
Nhà nước tặng thưởng nhiều bằng khen, danh hiệu thi đua và phần thưởng cao quý
Huân chương Lao động hạng 2 (năm 2002) , hạng Nhất (năm 2004) và Huân
chương Độc lập hạng 3 (năm 2009).
Để nâng cao chất lượng, thỏa mãn yêu cầu của các khách hàng, Chủ đầu tư
trong xu thế nền kinh tế thị trường Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng
GTVT đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và tiếp tục đầu
tư hơn nữa về công tác đào tạo đội ngũ tư vấn có trình độ khoa học công nghệ, trang
thiết bị và tiếp cân các tiến bộ mới trong lĩnh vực tư vấn giao thông vận tải ở khu
vực châu Á – Thái Bình Dương.
• Khách hành chủ yếu của Công ty là ngành đường sắt, ngành giao thông
vận tải. Đầy là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng, nhưng cũng đòi hỏi sản
phẩm tư vấn khảo sát thiết kế với chất lượng cao. Để có thể đáp ứng yêu cầu của
các Chú đầu tư, các khách hàng, vương xa hơn, hòa nhập và phát triển với khu vực,
Công ty sẽ đầu tư hơn nữa về công tác đào tạo đội ngũ tư vấn có năng lực khoa học
công nghệ và trang thiết bị cũng như tiếp cận các tư duy mới, cách thức hoạt động
trong lĩnh vực tư vấn giao thông vận tải ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
18
B. Sơ đồ tổ chức công ty

19
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
ĐỘI KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH
PHÒNG THI NGHIỆM ĐỊA CHẤT
XN TVĐT & XD CẦU – HẦM
XN TVĐT CÔNG TRÌNH GT
XN TVĐT THÔNG TIN TÍN HIỆU
XN TVĐT & XD CƠ KHÍ CÔNG TRÌNH
PHÒNG QUẢN LÝ KINH DOANH
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ - LAO ĐỘNG
VĂN PHÒNG CÔNG TY
PHÒNG KIẾN TRÚC
PHÒNG DỰ ÁN
BAN DỰ ÁN ATGTĐS – GĐ 2
PHÒNG TƯ VẤN CÔNG TRÌNH 4
CHI NHÁNH PHÍA NAM
C.TY CP ĐẦU TƯ P.TRIỂN HẠ TẦNG VÀ T.MẠI
T.HỢP
PHÒNG HOÀN THIỆN HỒ SƠ
PHÒNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GĐ
BAN KIỂM SOÁT
20
Công ty được chia thành các phòng ban quản lý bao gồm: phòng tổ chức cán
bộ -lao động; phòng tài chính kế toán; phòng quản lý kinh tế chiến lược; văn phòng
công ty; phòng hợp tác quốc tế. Mỗi một phòng ban có chức năng, quyền hạn và

nghĩa vụ riêng.
Phòng tài chính kế toán:
• Chức năng:
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc công ty:
- Công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán của công ty ;
- Công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán tại các chi nhánh, xí nghiệp,
đơn vị;
- Công tác thuế và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
- Lợi nhuận và công tác trích lập các quỹ, phân chia cổ tức;
- Công tác kiểm toán, thanh tra tài chính;
- Công tác báo cáo, thống kê.
• Nhiệm vụ:
- Quản lý vốn, tài sản;
- Thanh toán, thu hồi vốn;
- Phối hợp với P.QLKD quản lý giá thành trên cơ sở giá trúng thầu, lấy giá
đầu ra của sản phẩm để so sánh, quản lý và khống chế chi phí đầu vào;
- Thanh quyết toán nội bộ, các nhà thầu phụ và đối tác liên danh, liên kết;
- Phân phối vốn vay, lãi vay theo kế hoạch cho từng dự án, công trình;
- Hạch toán kế toán, đảm bảo nghiệp vụ thủ quỹ theo quy định;
- Phân tích hoạt động kinh tế.
- Kiểm toán, thanh tra tài chính;
- Kiểm tra, tập huấn nghiệp vụ kế toán
2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
giao thông vận tải
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản của Công ty theo hai cách đánh giá: vốn và nguồn hình thành
vốn của Công ty tại thời điểm lập báo cáo. Như vậy, bảng cân đối kế toán nhằm mô
tả sức mạnh tài chính của Công ty bằng cách trình bày những thứ mà nó có và
những thứ mà nó nợ tại một thời điểm. Người ta coi bảng cân đối kế toán như một
bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó được lập vào thời điểm cuối niên độ kế toán. Đây

cũng chính là nhược điểm của bảng cân đối kế toán khi chúng ta sử dụng số liệu của
nó phục vụ cho phân tích tài chính.
Phần phản ánh tài sản theo kết cấu cho biết tài sản của Công ty tại thời điểm
báo cáo là bao nhiêu, tình hình phân bổ tài sản đó như thế nào? tỷ trọng từng loại
tài sản trong tổng số v.v Còn phần phản ánh nguồn hình thành tài sản cho biết tài
21
sản của Công ty được hình thành từ đâu? từ những nguồn nào? cơ cấu từng nguồn
hình thành xem xét nguồn hình thành tài sản để thấy được tài sản của Công ty
được hình thành từ những nguồn chính đáng, đảm bảo tính pháp lý và quyền sở hữu
tài sản của Công ty.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình
tài chính của Công ty thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan.
2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty tư vấn đầu tư và xây dựng
giao thông vận tải năm 2009
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty, đồng thời phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại
hoạt động kinh doanh của Công ty trong một kỳ kế toán và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết toàn bộ kết qủa hoạt động kinh
doanh của Công ty sau một thời kỳ nhất định. Đồng thời, cho biết được các yếu tố
liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động
(SXKD; đầu tư tài chính, hoạt động bất thường).
Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty về các khoản thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn.v.v
Trong quá trình phân tích khái quát ta không những chỉ căn cứ vào bảng cân
đối kế toán để phân tích mà còn kết hợp với báo cáo kết quả kinh doanh để phân
tích thì mới thấy được đầy đủ hơn về tình hình tài chính của Công ty.
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính ở Công ty thông qua bảng

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đi sâu đánh giá ba nội dung sau:
- Đánh giá sơ bộ kết quả các loại hoạt động
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Đánh giá tình hình chấp hành thanh toán với nhà nước
2.4. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty Cổ phần Tư vấn
đầu tư và Xây dựng Giao thông
2.4.1. Ý nghĩa của phân tích khái quát tình hình tài chính
22

×