Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Đánh giá thực tế ý thức của người dân và ảnh hưởng của bao bì thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 121 trang )

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước phần lớn dân cư sống bằng canh tác nông nghiệp
chiếm khoảng 70%, diện tích đất nông nghiệp đến thời điểm hiện nay là 9
triệu ha đất nông nghiệp trong đó có trên 4 triệu ha đất trồng lúa.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng do việc bùng nổ dân số,
cùng với xu hướng đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày càng mạnh, con
người chỉ còn một cách duy nhất là thâm canh để tăng sản lượng cây trồng
[3].
Khi thâm canh cây trồng, một hậu quả tất yếu không thể tránh được là
gây mất cân bằng sinh thái, kéo theo sự phá hoại của dịch hại ngày càng gia
tăng. Để giảm thiệt hại do dịch hại gây ra, con người phải đầu tư thêm kinh
phí để tiến hành các biện pháp phòng trừ, trong đó biện pháp hóa học được
coi là quan trọng (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16].
Trong những năm qua, ở nước ta việc sử dụng hóa chất BVTV đã góp
phần đáng kể trong việc gia tăng sản lượng nông nghiệp, giải quyết nhu cầu
thực phẩm ngày càng tăng trong khi diện tích cây trồng ngày càng bị thu hẹp
bởi sự xói mòn và quá trình đô thị hoá.
2
Việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học trong bảo quản và sử dụng
hóa chất BVTV của người dân đã gây tác động rất lớn đến môi trường.
Nhiều nhà nông do thiếu hiểu biết đã thực hiện phương châm “phòng hơn
chống” đã sử dụng thuốc trừ sâu theo kiểu phòng ngừa định kỳ vừa tốn kém
lại tiêu diệt nhiều loài có ích, gây kháng thuốc với sâu bệnh, càng làm cho
sâu hại phát triển thành dịch và lượng thuốc trừ sâu được sử dụng càng tăng.
Nhiều năm qua, vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp ở
nước ta đã được các nhà khoa học, nhà BVMT quan tâm. Tuy nhiên, thực
trạng này ngày càng trầm trọng và đã trở thành “vấn nạn” vì luôn thiếu các
biện pháp và chế tài cụ thể.


Bên cạnh ảnh hưởng của hóa chất BVTV tới môi trường, ô nhiễm do
bao bì đóng gói các loại thuốc đó cũng đang là vấn đề nóng ở các vùng thuần
nông. Tiến bộ về KHCN ngày càng cao thì mẫu mã chủng loại của bao bì
hóa chất BVTV càng đa dạng. Phần lớn nông dân chưa ý thức được việc thải
bỏ những bao bì đó sao cho hợp vệ sinh, tránh gây nên những ảnh hưởng
không tốt đến sức khoẻ của bản thân, cộng đồng và môi trường. Trong khi
đó, hiện ở nước ta chưa có văn bản pháp luật đề cập đến công tác quản
lý loại chất thải độc hại này. Việc cung cấp cho nông dân giải pháp và kiến
thức BVMT mới chỉ được tiến hành một cách sơ lược ở một số địa phương.
3
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi chọn đề tài “Đánh giá thực tế ý
thức của người dân và ảnh hưởng của bao bì thuốc bảo vệ thực vật đến
môi trường”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng của công tác xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng tới môi trường vùng nghiên cứu.
- Đánh giá nguy cơ và ảnh hưởng của các loại bao bì thuốc BVTV trong
nông nghiệp đến sức khoẻ của cộng đồng.
- Trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp nhằm nâng cao ý thức người
dân địa phương cũng như hiệu quả công tác quản lý, xử lý bao bì thuốc
BVTV sau sử dụng tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, tài liệu thu thập phải chính xác.
- Nắm chắc các quy định, quy trình và xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng.
- Các giải pháp đưa ra phải có nghĩa thực tiễn và phù hợp với địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Khái quát được hiện trạng ô nhiễm bao bì thuốc BVTV ở xã Đông
Trung để đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp góp phần vào việc

quản lý môi trường ở xã Đông Trung nói riêng và huyện Tiền Hải nói chung.
4
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trưòng sau này.
+ Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp
làm việc có khoa học có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian
hợp lý trong công việc.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá được hiện trạng ô nhiễm bao bì thuốc BVTV ở xã Đông
Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
+ Đưa ra được các tác động của bao bì thuốc BVTV đối với môi trường.
+ Tạo cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý và xử lý bao bì thuốc
BVTV một cách phù hợp.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho nhân dân địa phương.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Quyết định 145/2003/QĐ-BNN-BVTV về quy định thủ tục thẩm
định sản xuất, gia công, đăng ký, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, lưu trữ,
tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì đúng gói, hội thảo, quảng cáo thuốc BVTV.
- Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 về việc Ban hành
về quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
- Quyết định 63/2007/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành theo
Quyết định 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT.
- Nghị định 58 ban hành năm 2002 về “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh
về Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật”, trong đó có “Điều lệ Bảo vệ thực vật”.
- Nghị định số 26/2003/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực Bảo vệ và kiểm dịch thực vật”.
- Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/06/2010 của Bộ
NN&PTNT về việc quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật và Công
văn số 1538/BVTV-QLT ngày 8/9/2010 hướng dẫn thi hành Thông tư số
38/2010/TT-BNNPTNT.
6
- Thông tư 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 về việc ban
hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử
dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
- Thông tư số 10/2012/TT-BNNPTNT ngày 22/02/2012 Về việc ban
hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng,
cấm sử dụng ở Việt Nam.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT Quy định về quản lý chất thải nguy
hại.
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV
2.2.1. Khái niệm về thuốc BVTV
Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp,
được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những
sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi
khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [4].
Chủng loại hóa chất BVTV đang sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện
nay, nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữu cơ, Chlor hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib,
đến II và III, sau đó là các nhóm carbamat và pyrethroid (Lê Huy Bá, 2008) [1].
Trong những năm gần đây, hóa chất BVTV được sử dụng tăng lên
đáng kể, cả về số lượng lẫn chủng loại. Theo báo cáo của Bộ thương mại thì
hàng năm, mức tiêu thụ thuốc bảo vệ trong nước khoảng 1,5 triệu tấn, không
kể một số lượng không nhỏ được nhập cảng lậu qua đường biên giới mà
7
chính quyền không thể kiểm soát được. Theo thông tư 36/2011/TT-
BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì danh mục thuốc

bảo vệ thực vật được phép sử dụng có 1.201 hoạt chất với 3.107 tên thương
phẩm, danh mục thuốc BVTV hạn chế sử dụng có 16 hoạt chất với 29 tên
thương phẩm, danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 29 hoạt chất khác
nhau [2].
Việc phân loại hóa chất BVTV khá đa dạng, với nhiều cách phân loại
khác nhau tủy theo mục đích nghiên cứu:
2.2.2. Phân loại thuốc BVTV
2.2.2.1. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại,
đơn vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính
bằng mg/kg cơ thể. Các loại thuốc BVTV được chia mức độ độc như sau:
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại
(theo quy định của WHO)
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng Dạng rắn
Qua miệng Qua da Qua miệng Qua da
Rất độc
≤ 20 ≤ 40 ≤ 5 ≤ 10
Độc 20 – 200 40 – 400 5 – 50 10 – 100
Độc trung bình 200 – 2000 400 – 4000 50 – 500 100 – 1000
Ít độc > 2000 > 4000 > 500 > 1000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16]
8
Trong đó:
- LD
50
. Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá
trị LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
- Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một số giọt uống hay nhỏ mắt.
- Liều 5-50mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê.

- Liều 50-500mg/kg thể trọng tương đương hai thìa súp.
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại
Nhóm độc
Nguy hiểm
(I)
Báo động
(II)
Cảnh
báo (III)
Cảnh
báo (IV)
LD50 qua miệng (mg/kg) < 50 50 – 500
500 –
5.000
> 5.000
LD50 qua da (mg/kg) < 200
200 –
2.000
2.000
-20.000
> 20.000
LD50 qua hô hấp (mg/l) < 2 0,2 – 2 2 - 20 > 20
Phản ứng niêm mạc mắt
Gây hại niêm
mạc, đục
màng, sừng
mắt kéo dài >
7 ngày
Đục màng
sừng mắt

và gây
ngứa niêm
mạc 7
ngày
Gây ngứa
niêm mạc
Không
gây ngứa
niêm
mạc
Phản ứng da Mẩn ngứa da Mẩn ngứa Mẩn Phản
9
kéo dài 72 giờ
ngứa nhẹ
72 giờ
ứng nhẹ
72 giờ
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16]
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tượng về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm
độc
Chữ
đen
Hình tượng
(đen)
Vạch
màu
LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng Qua da

Thể
rắn
Thể
lỏng
Thể
rắn
Thể
lỏng
Nhóm
độc I
Rất độc
Đầu lâu xương
chéo trong hình
thoi vuông trắng
Đỏ ≤ 50 ≤ 200 ≤ 100 ≤ 400
Nhóm
độc II
Độc cao
Chữ thập chéo
trong hình thoi
vuông trắng
Vàng
> 50 -
500
> 200 –
2.000
> 100 –
1.000
> 400 –
4.000

Nhóm
độc III
Nguy
hiểm
Đường chéo
không liền nét
trong hình thoi
vuông trắng
Xanh
nước
biển
500 –
2.000
>2.000
– 3.000
> 1.000 > 4.000
Cẩn thận
Không biểu
tương
Xanh
lá cây
> 2.000 > 3.000 > 1.000 > 4.000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16]
10
2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống
Theo Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2006) [4] thì có rất nhiều cách phân
loại khác nhau và được phân ra như sau:
Thuốc trừ sâu (insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có
tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt
trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của

côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh
trưởng người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bênh bao gồm các hợp chất
có nguồn gốc hóa học (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa
hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách
phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất… Thuốc trừ bệnh dùng để bảo
vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ
bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides).
Thuốc trừ chuột (Rodenticide): Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc
có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác
nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gậm
nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi.
Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất được dung chủ yếu để trừ
nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các
thuốc trừ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc.
11
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp
được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất được dùng để trừ các loài thực vật
cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng
ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt… Và gồm cả các
thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho
cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này đặc biệt thận trọng.
2.2.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại
Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm
sâu.
Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập
Loại

chất độc
Con đường xâm nhập
Chất độc
tiếp xúc
Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy bộ máy
thần kinh của dịch hại như Bassa, Mipxin…
Chất độc
vị độc
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua
đường tiêu hóa của dịch hại như : 666, Dupterex…
Chất độc
xông hơi
Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc bầu không khí
bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp.
Chất độc
nội hấp
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành… rồi
được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây, tồn tại
12
trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật.
Chất độc
thấm sâu
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ yếu
theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống ẩn nấp
trong tổ chức tế bào thực vật như: Wofatox…
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16]
2.2.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm

có nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng
tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại ( Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16].
2.2.3 Đặc điểm
- Độc với cơ thể sinh vật: Tác động đến hệ thần kinh làm sinh vật bị tê
liệt và dẫn tới tử vong.
- Tồn dư lâu dài trong đất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào cơ
thể người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư, viêm loét
ngoài da…
2.2.4. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và ở Việt Nam
13
2.2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Chỉ trong thời gian hơn nửa thế kỷ qua, nhất là những năm 1980 cho
đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành KHCN, thuốc
BVTV cũng được phát minh và sử dụng ngày càng nhiều và đã đem lại
những lợi ích kinh tế to lớn. Tới nay đã có hàng ngàn chất được sáng chế và
sử dụng làm thuốc BVTV. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO),
năm 1972 toàn thế giới sử dụng lượng thuốc BVTV trị giá 7,7 tỷ USD, năm
1985 khoảng 16 tỷ USD, đến năm 1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất
thuốc BVTV, trị giá khoảng 25 tỷ USD. Trong đó thuốc trừ cỏ chiếm 46%,
thuốc trừ sâu chiếm 31%, thuốc trừ bệnh 18%, và 5% là các thuốc khác.
Khoảng 80% thuốc BVTV sản xuất ra được sử dụng ở các nước phát triển.
Tuy vậy, tốc độ sử dụng thuốc BVTV ở các nước đang phát triển tăng 7-
8%/năm, nhanh hơn các nước phát triển (2-4%/năm). Trong đó chủ yếu là
các thuốc trừ sâu (chiếm 70%) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [4].
2.2.4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc BVTV sử dụng rộng rãi từ những năm 1950, đầu
tiên là dùng DDT-666 để trừ sâu. Tiếp đến là một số loại thuốc có chứa thủy

ngân hữu cơ, sau đó là nhóm lân hữu cơ và carbonat.
Trước năm 1975, nước ta có một số nhà máy sản xuất và gia công các
bột 666 để phun đắp cho các loại cây, đa phần các hóa chất đều được nhập từ
14
nước ngoài, các cơ sở tư nhân trong nước sẽ chế biến hóa chất dạng bột sang
dạng thấm nước, dung dịch
Từ năm 1975-1989 các cơ sở tư nhân phát triển mạnh hơn, việc cung
cấp thuốc BVTV tăng lên đáng kể cho nên mức độ sử dụng cũng tăng lên.
Theo ước tính từ năm 1976-1980 bình quân cả nước mỗi năm sử dụng 5.100
tấn thuốc BVTV, năm 1985 khoảng 22.000 tấn, năm 1998 trên 40.000 tấn.
Nếu như trước những năm 1990 sử dụng bình quân từ 0,3-0,4 kg thuốc
BVTV/ha thì đến năm 1999 lượng thuốc BVTV bình quân tăng lên
1,05kg/ha (Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [8].
Việc lưu thông phân phối thuốc BVTV là vấn đề đáng lo ngại nhất. Hiện
nay, cả nước có 93 nhà máy, cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc
BVTV và 28.750 đại lý, cửa hàng kinh doanh buôn bán thuốc BVTV.
Theo kết quả thanh tra, kiểm tra sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV
(2007 – 2010) cho thấy: Số cơ sở, cửa hàng, đại lý được thanh tra, kiểm tra
phát hiện có vi phạm chiếm khoảng 14 – 16 % (tổng số đơn vị thanh kiểm tra
trung bình 14.000 lượt/năm), trong đó: Buôn bán thuốc cấm: 0,19 – 0,013 %;
Buôn bán thuốc ngoài danh mục: 0,85 - 0,72% ; Buôn bán thuốc giả: 0,04
-0,2%; vi phạm về ghi nhãn hàng hóa: 3,12 - 2,44 % và vi phạm về điều kiện
buôn bán: 14,4 - 16,46%. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc BVTV tại các
cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói và lưu thông hàng năm cho
thấy tỷ lệ mẫu không đạt chất lượng là 3 - 10,2% số mẫu kiểm tra.
15
Thực trạng sử dụng thuốc B VTV, theo số liệu kiểm tra từ năm 2007 -
2009, tỷ lệ số hộ vi phạm: 35 -17,8 %, trong đó: không đảm bảo thời gian
cách ly: 2,0 – 8,43%; không đúng nồng độ và liều lượng: 10,24 - 14,34 %; sử
dụng thuốc cấm: 0,19 – 0,0 % ; thuốc ngoài danh mục: 2,17 - 0,52 %

(Vương Trường Giang và cs, 2011) [14].
Ở nước ta, thuốc BVTV đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, quyết định nhanh chóng dập các dịch bệnh trên diện rộng. Nếu không
có thuốc BVTV, nhiều dịch hại cây trồng có thể làm giảm 40 đến 60% năng
suất trên diện rộng, có nơi có thể mất trắng. Song cũng phải thấy hết những hệ
lụy xấu cho môi trường, cho con người, nhất là khi quá lạm dụng nó. Việc sử
dụng thuốc BVTV đã tăng quá nhanh trong thời gian qua. Theo số liệu Cục
BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986, số lượng thuốc sử dụng là 6.500 đến
9.000 tấn, tăng 20 đến 30 nghìn tấn giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 đến 75,8
nghìn tấn giai đoạn 2001 - 2007. Trong vòng 10 năm (2000 - 2011) số lượng
thuốc BVTV được sử dụng tăng 2,5 lần; số loại thuốc đăng ký sử dụng tăng
4,5 lần và giá trị thuốc nhập khẩu tăng 3,5 lần. Số lượng hoạt chất đăng ký sử
dụng ở Việt Nam gần 1.000 loại, còn các nước trong khu vực là 400 đến 600
loại (Nguyễn Quang Hiếu, 2012) [5].
Việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng nhiều, đồng thời với lợi ích mang
lại cũng đã thể hiện những hậu quả xấu đối với con người và môi trường sinh
thái, đi ngược lại nỗ lực nhằm xây dựng một nền nông nghiệp sạch và bền vững.
16
2.2.4.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình
Theo thống kê của tỉnh Thái Bình, năm 1990 cả tỉnh sử dụng 73 tấn
hóa chất (thuốc trừ sâu 41 tấn, trừ bệnh 22 tấn, thuốc khác 10 tấn) năm 1995
số lượng hoạt chất sử dụng tăng lên tới 127 tấn (thuốc trừ sâu 74 tấn, trừ
bệnh 44 tấn, trừ cỏ 3 tấn, thuốc khác 6 tấn) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh,2006)
[4].
Theo thống kê của ngành nông nghiệp, mỗi năm, nông dân Thái Bình
sử dụng khoảng 180- 250 tấn thuốc BVTV, đây là nguồn ô nhiễm phát sinh
từ sản xuất nông nghiệp thải ra các sông nội đồng gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ của người dân và huỷ hoại môi trường sinh thái.
Năm 2010 toàn tỉnh sử dụng khoảng trên 500 nghìn tấn phân bón
hoá học hữu cơ, trên 200 nghìn tấn phân vô cơ và khoảng gần 250 tấn

thuốc BVTV.
17
Bảng 2.5. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trên một số cây trồng năm
2010
Loại
cây trồng
chủ yếu
Diện tích canh
tác trung bình
2 vụ (ha)
Lượng thuốc BVTV
sử dụng
Tổng lượng
thuốc BVTV
cả năm (tấn)
Vụ xuân
2010 (tấn)
Vụ mùa
2010 (tấn)
Lúa 83475 103,08 112,06 215,14
Ngô 1689 3,22 3,04 6,26
Rau, hoa 4788 5,81 6,5 12,31
Đậu tương 2712 3,25 2,76 6,01
Lạc 1942 2,4 2,6 5
(Nguồn: Chi cục BVTV Thái Bình, 2010)
Trong những năm gần đây, nông nghiệp Thái Bình phát sinh nhiều
loại sâu bệnh nguy hiểm như sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng,
sâu đục thân 2 chấm và đặc biệt là dịch lùn sọc đen trên cây lúa. Vì lý do
này, lượng thuốc BVTV được sử dụng trên cánh đồng không có chiều
hướng giảm sút, tình trạng sử dụng số lượng lớn thuốc BVTV phổ biến

trên địa bàn toàn tỉnh.
Bảng 2.6. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trung bình năm tại các khu
vực trong tỉnh giai đoạn 2007 - 2010
Khu vực
(Huyện, Thành
phố)
Lượng thuốc
BVTV sử dụng
cho lúa (tấn)
Lượng thuốc
BVTV sử dụng
cho cây trồng
Tổng lượng
thuốc BVTV
sử dụng trung
18
khác (tấn) bình năm (tấn)
Thành phố 6,67 0,93 7,6
Đông Hưng 26,85 3,69 30,54
Hưng Hà 28,03 3,85 31,88
Kiến Xương 27,9 3,84 31,74
Quỳnh Phụ 28,79 3,96 32,75
Thái Thụy 37,86 5,2 43,06
Tiền Hải 31,63 4,35 35,98
Vũ Thư 27,32 3,76 31,08
(Nguồn: Chi cục BVTV Thái Bình, 2010)
Những số liệu ở trên cho thấy vấn đề lạm dụng thuốc BVTV trong
nông nghiệp tại Thái Bình đang là vấn đề đáng báo động. Về kinh tế, không
những gây thiệt hại trực tiếp cho người nông dân mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng và giá bán của nông sản hơn nữa còn gây ô nhiễm môi trường và ảnh

hưởng tới sức khỏe con người (Phạm Tô Minh Hùng, 2010) [6].
2.5. Những hệ quả của thuốc BVTV gây ra cho sinh quần
2.5.1. Ưu điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV
Muốn hay không ta cũng không thể phủ nhận sự cần thiết của thuốc
BVTV trong sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như nhiều nước trên thế
giới. Chúng ta đều rõ, thuốc BVTV nếu sử dụng đúng sẽ mang lại lợi ích
thiết thực cho người sản xuất như:
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn.
19
- Chặn đứng được dịch hại, nhất là những trường hợp dịch hại phát
sinh thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện
pháp khác không thể ngăn cản nổi.
- Trong một thời gian rất ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với
các phương tiện rải thuốc tiên tiến nhất.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mĩ của
nông sản.
2.5.2. Nhược điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV
Việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp đã đem lại
những lợi ích vô cùng to lớn mà không ai có thể phủ nhận được. Tuy nhiên,
bên cạnh những giá trị lợi ích đó ta không thể không nhắc đến những hậu
quả mà thuốc BVTV gây ra, có thể kể ra đây những hậu quả như sau:
- Gây ô nhiễm môi trường, đầu độc bầu khí quyển, ảnh hưởng đến mọi
vật.
- Dư lượng thuốc tồn đọng trong nông sản, thực phẩm, đất, nước, gây
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người và các động vật khác.
- Hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại, hoặc phát sinh những
loài dịch hại mới… gây khó khăn cho công tác phòng trừ (Nguyễn Trần
Oánh và cs, 2007) [16].
2.6. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và sinh thái
20

Trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng, thuốc
BVTV đã tác động đến môi trường bằng nhiều cách khác nhau, theo sơ đồ:
Hình 2.1. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và
con đường mất đi của thuốc
(Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16]
2.6.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất và VSV đất
Đất
Không khí
Thuốc bảo vệ
thực vật
Nước
Thực vật
Thực phẩm
Động vật
Người
21
Khi phun cho cây trồng có tới 50% số thuốc bị rơi xuống đất. Đó là chưa
kể đến biện pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Người ta ước tính có tới 90%
lượng thuốc sử dụng không tham gia diệt sâu bệnh mà gây ô nhiễm, độc cho
đất, nước, không khí và cho nông sản (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [4].
Ở trong đất thuốc BVTV được keo đất và các chất hữu cơ giữ lại sau
đó sẽ được chuyển hóa theo nhiều con đường khác nhau.
Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loài côn trùng, ve bét,
giun đất ) có khả năng phân giải xác, tàn dư động thực vật làm cho đất tơi
xốp, thoáng khí, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt và duy trì độ màu mỡ
của đất. Các thuốc BVTV khi rơi xuống sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
VSV đất làm cho đất bị chai cứng, cây không hút được dinh dưỡng, do đó
dẫn đến hiện tượng cây còi cọc, đất bị thoái hóa
2.6.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường nước theo rất nhiều cách :

- Khi sử dụng cho đất chúng sẽ thấm vào nước thông qua môi trường đất.
- Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nước.
- Nước chảy qua các vùng đất có sử dụng thuốc BVTV.
- Do nước thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất thuốc BVTV.
Theo ước tính hàng năm chúng ta có khoảng 213 tấn thuốc BVTV
theo bụi và nước mưa đổ xuống Đại Tây Dương (Nguyễn Thị Dư Loan,
2004) [8].
22
Thuốc BVTV vào nước gây ô nhiễm môi trường nước gồm cả nước
mặt và nước ngầm, suy thoái chất lượng nguồn nước, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến các hoạt động sống của các sinh vật thủy sinh.
2.6.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí gây mùi khó chịu
khiến cho không khí bị ô nhiễm. Nhất là nhờ các tác nhân bên ngoài như gió
sẽ thúc đẩy quá trình khếch tán của thuốc làm ô nhiễm không khí cả một
vùng rộng lớn. Ô nhiễm không khí do thuốc BVTV sẽ tác động xấu đến sức
khỏe con người và các động vật khác thông qua con đường hô hấp.
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí theo nhiều nguồn
khác nhau:
- Khi phun vãi thuốc sẽ xâm nhập vào không khí theo từng đợt dưới
dạng bụi, hơi. Tốc độ xâm nhập vào không khí tùy loại hóa chất, tùy theo
cách sử dụng và tùy theo điều kiện thời tiết.
- Do ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết như gió, bão, mưa bào
mòn và tung các bụi đất có chứa thuốc BVTV vào không khí.
- Do tai nạn hoặc do sự thiếu thận trọng gây rò rỉ hóa chất trong quá
trình sản xuất, vận chuyển thuốc BVTV.
2.6.4. Tác động của thuốc BVTV đến cây trồng
Thuốc BVTV được xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận
của cây, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây như sau:
23

-Thuốc làm cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng.
- Rút ngắn thời gian sinh trưởng ra hoa sớm, quả chín sớm.
- Tăng sức chống chịu với điều kiện bất thuận lợi như: chống rét,
chống hạn, chống đổ, chống chịu bệnh
Bên cạnh đó dùng thuốc BVTV cũng có ảnh hưởng xấu đến cây trồng
khi sử dụng thuốc không đúng:
- Làm giảm tỷ lệ nảy mầm, rễ không phát triển, cây còi cọc, màu lá
biến đổi, cây chết non.
- Lá bị cháy, bị thủng, lá non và ngọn cây bị biến dạng, hoa quả bị
rụng nhiều, quả nhỏ, chín muộn
- Giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
2.6.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với người và động vật máu nóng
Nhìn chung các loại thuốc BVTV đều độc với người và động vật máu
nóng. Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường khác
nhau như: Tiếp xúc qua da, ăn hoặc hít phải thuốc do trực tiếp hay qua nông
sản, môi trường bị ô nhiễm Mật độ gây độc cho cơ thể người và động vật
máu nóng thể hiện ở 2 cấp độ khác nhau:
- Độ độc cấp tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều
lượng lớn, phá hủy mạnh các chức năng sống, được thể hiện bằng các triệu
chứng rõ ràng, gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính.
24
- Độ độc mãn tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều
lượng nhỏ, nhiều lần, trong thời gian dài, được tích lũy lại trong cơ thể sinh
vật (tích lũy hóa học hay chức năng), những triệu chứng thể hiện chậm, lâu
dài, gây tốn thương cho các cơ quan của cơ thể, làm cho sinh vật bị ốm, yếu
(ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh vật, gây đột biến, ung thư, quái thai, thậm
chí ảnh hưởng đến sự phát triển của thế hệ sau) và có thể dẫn đến tử vong
(Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16].
2.6.6. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với động vật sống trên cạn và dưới
nước

Qua thức ăn, nguồn nước, thuốc BVTV có thể được tích lũy trực tiếp
trong cơ thể động vật.
Thuốc BVTV có thể gây ngộ độc mãn tính hay cấp tính cho động vật.
Khi ngộ độc nhẹ, động vật có thể ăn ít, sút cân, tăng trọng kém, đẻ ít, tỷ lệ
trứng nở của gia cầm thấp.
Thuốc BVTV có thể gây ra các chứng bệnh như: Đồng làm cho cừu
mắc bệnh vàng da; DDT làm cho thỏ đẻ con có tỷ lệ đực thấp, giảm khả
năng sinh sản và phát triển…
Thuốc BVTV, đặc biệt là các thuốc trừ sâu dễ gây hại cho ong mật,
các sinh vật có ích, chim và động vật hoang dã.
25
Bên cạnh các tác hại trực tiếp, thuốc còn giết hay làm giảm nguồn
thức ăn cho cá và các loài động vật, các loài ký sinh thiên địch (Nguyễn Trần
Oánh và cs, 2007) [16].
2.6.7. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới thiên địch
Thiên địch là danh từ để chỉ các loài kẻ thù tự nhiên của dịch hại, bao
gồm các động vật, loài ký sinh, động vật bắt mồi ăn thịt (côn trùng, nhện,
chim…) các VSV gây bệnh cho sâu, các VSV đối kháng với các VSV gây
bệnh.
VD: Trên ruộng lúa của Việt Nam có 38 loài sâu gây hại đã phát hiện
có khoảng 300 loài thiên địch. Trong đó có 167 loài là côn trùng ăn thịt,
khoảng 100 loài là côn trùng ký sinh, 29 loài là nhện bắt mồi ăn thịt…
(Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [8].
Các loại thuốc trừ sâu đều độc hại với các loài thiên địch là côn trùng
và nhện, trong đó thuốc thuộc nhóm độc một và Pyrethroid độc mạnh nhất.
Cụ thể: Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của viện BVTV cho thấy: Khi phun
thuốc Azodrin, Monitor, Methylparathion sau 3 – 5 ngày mật độ bọ rùa và
nhện giảm xuống 50 – 90% và rất chậm phục hồi.
2.7. Hậu quả từ việc lạm dụng thuốc BVTV
Rau là thực phẩm được sử dụng nhiều thuốc BVTV nhất. Thứ trưởng

Bộ NN&PTNT Bùi Bá Bổng cho rằng chỉ với thực tế 3% rau xanh có hàm
lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt tiêu chuẩn cho phép, tương ứng với hơn 2

×