Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

luận văn kế toán Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần truyền thông S

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.79 KB, 83 trang )

Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu sử
dụng trong khóa luận là trung thực, hợp lý xuất phát từ tình hình thực tế hiện
nay của đơn vị và báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại Công ty Cổ phần
Truyền thông S ( S Media).
Sinh viên thực tập
Phùng thị Nga
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2.Bản chất và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 5
1.1.1.3. Nguyên tắc trả lương 6
1.1.2. Các hình thức trả lương 6
1.1.2.1.Tiền lương theo thời gian 6
1.1.2.2. Lương sản phẩm 7
1.1.2.3. Chế độ trả lương khoán 9
1.1.3. Quỹ tiền lương 10
1.1.4. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 11
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp 13
1.2.1. Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương 13
1.2.1.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu 14
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng 15
1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, thuế TNCN).
17
1.2.2.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu 18
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 18


1.3. Sổ sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp 20
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Truyền thông S 27
2.2.1. Chế độ và quy định lương tại Công ty CP Truyền thông S 27
2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty 28
2.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 28
lễ: 31
2.2 .2.2. Trả lương theo sảnp 31
. 32
2.2.3. Cách hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích t 32
o ươn2. 2.3 .1. Chứng từ 32
mt s chứng từ khác 33
2. 2.3 .2. Quy trn 33
uyn v phòng kế toán kiểm t 34
TK642: Chi phí quản lý doan 35
hiệp 35
2. 2.3 .4 . Quy trìh ính lơn g 35
a. Đốiv 35
háng03/2013 41
( Nguồn: phòng TC – KT) 41
c. C ác ho 41
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN theo lươn g 41
Do Công ty không tham gia công đoàn cho nên không trích nộp KPCĐ. Các khoản trích
nộp ngoài khoản tiền thuế ở Công 41
Giám đốc 48
(ký tên) 48
2.3. 4 . Phương pháp k 48
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải
CTV Cộng tác viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
Thuế TNCN Thuế thu nhập cá nhân
S Media Công ty Cổ phần truyền thông S
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa 3
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2.Bản chất và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 5
1.1.1.2.Bản chất và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 5
1.1.1.3. Nguyên tắc trả lương 6
1.1.1.3. Nguyên tắc trả lương 6
1.1.2. Các hình thức trả lương 6
1.1.2. Các hình thức trả lương 6
1.1.2.1.Tiền lương theo thời gian 6
1.1.2.1.Tiền lương theo thời gian 6
1.1.2.2. Lương sản phẩm 7
1.1.2.2. Lương sản phẩm 7
1.1.2.3. Chế độ trả lương khoán 9

1.1.2.3. Chế độ trả lương khoán 9
1.1.3. Quỹ tiền lương 10
1.1.3. Quỹ tiền lương 10
1.1.4. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 11
1.1.4. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 11
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp 13
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp 13
1.2.1. Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương 13
1.2.1. Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương 13
1.2.1.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu 14
1.2.1.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu 14
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng 15
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng 15
1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, thuế TNCN).
17
1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, thuế TNCN).
17
1.2.2.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu 18
1.2.2.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu 18
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 18
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 18
1.3. Sổ sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp 20
1.3. Sổ sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp 20
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Truyền thông S 27
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Truyền thông S 27
2.2.1. Chế độ và quy định lương tại Công ty CP Truyền thông S 27

2.2.1. Chế độ và quy định lương tại Công ty CP Truyền thông S 27
2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty 28
2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty 28
2.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 28
2.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 28
lễ: 31
lễ: 31
2.2 .2.2. Trả lương theo sảnp 31
2.2 .2.2. Trả lương theo sảnp 31
. 32
. 32
2.2.3. Cách hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích t 32
2.2.3. Cách hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích t 32
o ươn2. 2.3 .1. Chứng từ 32
o ươn2. 2.3 .1. Chứng từ 32
mt s chứng từ khác 33
mt s chứng từ khác 33
2. 2.3 .2. Quy trn 33
2. 2.3 .2. Quy trn 33
uyn v phòng kế toán kiểm t 34
uyn v phòng kế toán kiểm t 34
TK642: Chi phí quản lý doan 35
TK642: Chi phí quản lý doan 35
hiệp 35
hiệp 35
2. 2.3 .4 . Quy trìh ính lơn g 35
2. 2.3 .4 . Quy trìh ính lơn g 35
a. Đốiv 35
a. Đốiv 35
háng03/2013 41

háng03/2013 41
( Nguồn: phòng TC – KT) 41
( Nguồn: phòng TC – KT) 41
c. C ác ho 41
c. C ác ho 41
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN theo lươn g 41
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN theo lươn g 41
Do Công ty không tham gia công đoàn cho nên không trích nộp KPCĐ. Các khoản trích
nộp ngoài khoản tiền thuế ở Công 41
Do Công ty không tham gia công đoàn cho nên không trích nộp KPCĐ. Các khoản trích
nộp ngoài khoản tiền thuế ở Công 41
Giám đốc 48
Giám đốc 48
(ký tên) 48
(ký tên) 48
2.3. 4 . Phương pháp k 48
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. 4 . Phương pháp k 48
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống ngày nay, tiền lương và các khoản trích theo lương là
một trong những vấn đề được xã hội quan tâm hàng đầu. Tại sao ư? Bởi tiền
lương đối với người lao động là nguồn thu nhập chính dựng để trang trải mọi
chi phí sinh hoạt cũng như những nhu cầu tiêu dùng khác còn đối với các
doanh nghiệp thì lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận cấu
thành nên chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tiền lương là một vấn đề
mà cả chủ doanh nghiệp, người lao động cũng như toàn xã hội đều quan tâm.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức

tốt là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo cho việc
trả lương và các khoản khác đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, đồng thời là điều
kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá
thành sản phẩm được chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần truyền thông S nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề tiền lương, công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương, em đã chọn đề tài “ tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần truyền thông S”
để làm đề tài báo cáo chuyên đề cho mình. Với mong muốn tìm hiểu về thực
trạng trả lương tại công ty để từ đó có thể tìm ra những bất hợp lý, đồng thời
có thể góp một tiếng nói chung nhằm hoàn thiện hơn công tác trả lương cho
người lao động trong công ty đảm bảo hợp lý công bằng. Để tiền lương thực
sự trở thành đòn bẩy kích thích mạnh mẽ nhân tố vật chất và tinh thần cho
người lao động. Từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
tế và một phần thực hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
1
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
viết tắt, danh mục sơ đồ và bảng biểu, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần truyền thông S.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần truyền thông
S.

SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
2
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa
1.1.1.1. Khái niệm
a. Tiền lương.
Trong nền kinh tế thị trường, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước
đo giá trị gọi là tiền lương, bởi vì trong nền kinh tế thị trường thứ mà người ta
mua bán không phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động trở
thành hàng hóa thì giá trị của nó được thể hiện bằng tiền. Người bán sức lao
động sẽ nhận được phần thù lao lao động dưới hình thức là tiền lương.
Như vậy: Tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân được dựng để bù
đắp hao phí lao động sống cần thiết của người lao động do Nhà nước hoặc
chủ doanh nghiệp phân phối cho người lao động dưới hình thức tiền tệ.
Tiền lương là giá cả sức lao động, dựa trên cơ sở giá trị lao động. Tiền
lương theo quy chế mới tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trường lao
động, chịu sự điều tiết của Nhà nước và được hình thành thông qua sự thỏa
thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động dựa trên số lượng và
chất lượng lao động
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này cũng góp phần trợ
giúp người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó
khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
b. Các khoản khuyến khích, phúc lợi.
- Các khoản khuyến khích là khoản thù lao ngoài tiền công, tiền lương
để trả cho người lao động thực hiện tốt công việc được giao. Loại thù lao này

SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
3
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
gồm tiền hoa hồng, các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi
nhuận
- Các khoản phúc lợi là phần lương gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ
trợ cuộc sống của người lao động như : bảo hiểm sức khoẻ; bảo đảm xã hội,
tiền lương hưu, tiền trả cho những ngày nghỉ: nghỉ lễ, nghỉ phép, các chương
trình giải trí, nghỉ mát, nhà ở, phương tiện đi lại và các phúc lợi khác gắn liền
với các quan hệ làm việc hoặc là thành viên trong tổ chức.
Ngoài các khoản trên, người lao động còn nhận được một số khoản
phụ cấp: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện
thoại, phụ cấp ăn ở, đi lại….
c. Các khoản trích theo lương.
Được tạo lập để hình thành các quỹ góp phần trợ giúp người lao động
trong các trường hợp khó khăn tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Nó
bao gồm: Quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ và BHTN.
Trong đó:
*. Bảo hiềm xã hội ( BHXH) : là khoản tiền mà người lao động được
hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất….
*. Bảo hiểm y tế (BHYT) : là khoản tiền hàng tháng người sử dụng lao
động và người lao động đúng cho cơ quan BHXH để được đài thọ khi có nhu
cầu khám và chữa bệnh.
*. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): là khoản tiền người lao động được
hưởng nếu người lao động đúng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24
tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ; đó đăng ký với cơ
quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt HĐLĐ và chưa tìm được việc
làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động.
*. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) : là khoản tiền để duy trì hoạt động của

tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động
nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống cho người lao động.
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
4
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2.Bản chất và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Đối với người lao động.
- Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để
duy trì sự tồn tại và phát triển cuộc sống của người lao động cũng như gia
đình họ.
- Ở một mức độ nào đó, tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá
trị của người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và
trong gia đình. Từ đó người ta có thể đánh giá được giá trị của bản thân mình
và có quyền tự hào khi có tiền lương cao.
- Tiền lương cũng là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của chủ
doanh nghiệp đối với người lao động.
b. Đối với doanh nghiệp.
- Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do vậy muốn hạ giá thành sản
phẩm để tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm tiền
lương.
- Tiền lương cao là một phương tiện hiệu quả để thu hút người lao động
có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với doanh
nghiệp.
- Tiền lương còn là phương tiện kích thích người lao động và động viên
người lao động rất có hiệu quả, tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp đẽ của
doanh nghiệp trên thị trường.
c. Đối với xã hội.
- Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao giúp cho người lao động có sức
mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt

khác có thể tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập
không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể giảm cầu về
sản phẩm và dẫn tới giảm công việc làm.
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
5
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiền lương góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua thuế
thu nhập cá nhân và góp phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ cũng như giúp
chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.1.1.3. Nguyên tắc trả lương.
Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán lao
động và hạch toán tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
• Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động: Tạo cho
người lao động ý thức với kết quả lao động của mình, từ đó phấn đấu tích cự
và yên tâm công tác.
• Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao mức sống lao động: Nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và
khuyến khích được tinh thần người lao động, tăng năng suất lao động thúc
đẩy sản xuất.
• Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân: Nhằm giúp cho Nhà nước tạo sự cân
đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng của các ngành
mũi nhọn đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động.
1.1.2. Các hình thức trả lương.
Người lao động có thể được nhận tiền lương dưới nhiều hình thức :
lương thời gian, lương theo sản phẩm, lương khoán, lương trên doanh thu tiêu
thụ nhưng trong phạm vi nhỏ hẹp của chuyên đề em chỉ đề cập một số hình
thức sau:
1.1.2.1.Tiền lương theo thời gian.
Hình thức này được áp dụng đối với những lao động làm công tác quản

lý, làm công tác chuyên môn kỹ thuật, làm trong văn phòng. Đây là hình thức
tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của
họ. Lương thời gian có thể chia theo lương tháng, lương tuần, lương ngày và
lương giờ.
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
6
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp

Hình thức trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính và dễ quản lý. Tuy
nhiên tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến
sự đóng góp lao động của họ trong một kỳ cụ thể, không khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất lao động. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có sự
khuyến khích thực hiện công việc bằng các hình thức trả lương trả công theo
thời gian đơn giản ( theo số ngày, giờ thực tế làm việc và mức tiền công, tiền
lương ngày giờ của công việc, trả công, trả lương theo thời gian có thưởng
(gồm tiền lương theo thời gian đơn giản cộng với tiền thưởng. tiền thưởng có
thể tính cho tất cả các sản phẩm được sản xuất cũng như có thể được tính cho
số sản phẩm vượt mức hoặc cho mức độ thực hiện công việc xuất sắc).
1.1.2.2. Lương sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng lao động mà họ làm ra. Việc trả lương sản phẩm có thể trả theo nhiều
hình thức khác nhau : lương sản phẩm trực tiếp giản đơn, lương sản phẩm
gián tiếp, lương sản phẩm có thưởng, lương sản phẩm có thưởng lũy tiến,
lương khoán hình thức trả lương này kích thích được người lao động nâng
cao năng suất lao động, tăng sản xuất…
* Lương sản phẩm trực tiếp.
Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức lương trả cho người lao động căn
cứ trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá tiền
lương trả cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm được

sản xuất ra.
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Mức lương tháng = Lương cơ bản
Thời gian làm việc
trong tháng
7
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp

Chế độ trả lương này tạo ra sự kích thích người lao động tăng sản lượng
cá nhân nhưng không làm cho người công nhân quan tâm tới thành tích chung
của tập thể và quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cũng như
chất lượng sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho những người lao động phụ mà
công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân
chính hưởng lương theo sản phẩm như công nhân sửa chữa, phục vụ máy sợi,
máy dệt trong nhà máy dệt, công nhân đìều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ
khí…
Đặc điểm của chế độ trả lương này là thu nhập về tiền lương của công
nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó đơn
giá lương được tính :
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Đơn giá tiền lương
1SP sản xuất ra
=
Mức lương
giờ 1SP
x
Số giờ định mức sản
xuất ra 1SP

Lương sản phẩm
trực tiếp
=
Đơn giá tiền
lương 1SP sản
xuất ra
x
Số lượng sản phẩm
thực tế sản xuất ra
của công nhân
Đơn giá
lương
= Lương cấp bậc của công nhân phụ
Số máy phục vụ cùng loại x
Mức sản lượng của
công nhân chính
8
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
* Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng được sử dụng rộng rãi và có
hiệu quả hơn. Theo chế độ trả lương này ngoài tiền lương theo mức sản phẩm
trực tiếp công nhân còn được thưởng do việc hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch được giao.
Trong đó :
L
th
: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.

Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm có
thưởng là phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thưởng và tỉ lệ
thưởng bình quân.
1.1.2.3. Chế độ trả lương khoán.
Chế độ trả lương này được áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một
số công việc trong nông nghiệp, trong công nghiệp thường dùng cho các công
việc sửa chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc thiết bị…áp dụng cho những
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
Lương sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá tiền
lương 1SP sản
xuất ra
x
Số lượng sản phẩm
thực tế sản xuất ra
của công nhân
L
th
= L + L(m x h)
100
9
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
công việc phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một đơn
vị thời gian nhất định.
Đơn giá khoán có thể được tính theo đơn vị công việc hoặc tính cho cả
khối lượng công việc hoặc công trình. Tiền lương sẽ được trả theo khối lượng
công việc mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Chế độ này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn

mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán. Tuy
nhiên khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ và xây dựng đơn giá
chính xác cho công nhân làm khoán.
Trên đây là các hình thức và chế độ trả lương chủ yếu thường được áp
dụng trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế các phương pháp trả
lương rất đa dạng, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể về tổ chức, kĩ thuật của các
công việc và cũng như quan điểm quản lý của các doanh nghiệp.
1.1.3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương trả cho
người lao động mà doanh nghiệp quản lý sử dụng. Bao gồm :
+ Tiền lương trả theo thời gian, theo sản phẩm và lương khoán…
+ Lương trả cho người lao động ngừng việc để đi học, hội nghị, nghỉ
phép năm, các khoản phụ cấp làm thêm ca, thêm giờ, làm đêm, phụ cấp độc
hại, các khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng nghỉ
việc theo mùa vụ, lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng
trong quy định, các khoản tiền thưởng…
Để phục vụ cho công tác phân tích kế toán tiền lương chia tiền lương
thành hai loại tiền lương chính và tiền lương phụ :
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ và bao gồm : tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
10
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
nhiệm vụ khác : học tập, nghỉ phép, ngừng sản xuất, thưởng theo chế độ quy
định.
1.1.4. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, … các khoản này cũng góp phần trợ giúp

người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong trường hợp khó khăn tạm
thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động…
1.1.4.1. Qũy bảo hiểm xã hội( BHXH )
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH tại doanh nghiệp sẽ được
nộp lên BHXH cấp trên quản lý. Tùy theo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
cơ quan quản lý BHXH mà cơ quan BHXH có thể ủy nhiệm cho doanh
nghiệp chi trả cho người lao động trong các trường hợp: Người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động… Lúc đó cơ quan BHXH sẽ ứng trước tiền cho
doanh nghiệp và sau khi chi trả sẽ quyết toán.
1.1.4.2. Qũy bảo hiểm y tế (BHYT ).
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
11
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới

y tế nhằm huy động sự đúng gió của cá nhân, tổ chức và cộng đồng xã hội để
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức
trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
1.1.4.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Trong đó:
- 1% doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên.
-1% được dựng để chi tiêu cho các hoạt động của công đoàn cơ sở.
KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
Công đoàn ( trả lương Công đoàn chuyên trách, chi tiêu hội họp…) nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.1.4.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của luật
BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 về chế độ BHTN có hiệu lực từ
01/01/2009 và Nghị định 100/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
NĐ 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/01/2013 thì mức đúng hàng tháng
BHTN được quy định như sau:
- Người lao động đúng 1% trên tiền lương, tiền công hàng tháng.
- Doanh nghiệp đúng 1% trên tiền lương, tiền công của lao động.
- Nhà nước hỗ trợ 1% trên quỹ lương của doanh nghiệp…
Quỹ BHTN được dựng để trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, hỗ trợ
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
12
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
họ học nghề, tìm việc làm và giúp cho họ có thể tham gia BHYT.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một nội dung quan

trọng của công tác kế toán, liên quan đến quyền lợi của người lao động, của
doanh nghiệp và của Nhà nước. Do vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu
theo yêu cầu quản lý lao động, theo từng người lao động, từng đơn vị lao
động. Ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian và kết
quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng
ban liên quan đến thực hiện đầy đủ các việc hạch toán ban đầu về lao động
tiền lương theo đúng quy định.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian và năng suất trên cơ sở đó đề suất các giải pháp thích hợp để nâng
cao hiệu suất sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương xây dựng phương
án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương.
Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần
phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm quỹ tiền lương nhưng vẫn bảo đảm quyền
lợi của người lao động trong việc thanh toán đúng, đủ và kịp thời các khoản
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
13
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
phải trả cho người lao động. Đây là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối
với doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác tổ chức lao động và kế toán tiền

lương cần được thực hiện và chú trọng.
1.2.1.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu.
a. Chứng từ .
Kế toán tiền lương ghi chép, phản ánh, thu thập và tổng hợp các chứng
từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương: bảng chấm công,
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ,
phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động, bản thanh toán
tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý nghiệm thu hợp đồng,
bậc lương của từng người, căn cứ vào chế độ chính sách lương của Nhà nước
và chế độ chính sách của Công ty kế toán tiến hành tổng hợp và tính lương
cho từng người, từng bộ phận sau đó tổng hợp cho toàn doanh nghiệp.
b. Thủ tục tiến hành.
- Đối với lương thời gian : căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào bậc
lương của từng người, căn cứ vào chế độ chính sách tiền lương mà kế toán tiến
hành tổng hợp và cuối tháng tính lương cho từng người, từng bộ phận (bộ phận văn
phòng, bộ phận quản lý, ban lãnh đạo…) sau đó tổng hợp cho toàn doanh nghiệp.
- Đối với lương sản phẩm : căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao
động, phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành, căn cứ vào đơn giá
lương sản phhẩm, căn cứ vào các chính sách chế độ trả lương hiện hành tại
doanh nghiệp và của Nhà nước, kế toán tính lương cho từng người sau đó
tổng hợp cho từng bộ phận ( chủ yếu thuộc bộ phận sản xuất : công nhân sản
xuất trực tiếp, công nhân phụ…) cuối cùng là tổng hợp cho toàn doanh
nghiệp. Thời điểm tính lương sản phẩm có thể là từng ngày, định kỳ hoặc
cuối tháng.
- Đối với trợ cấp BHXH được hưởng thay lương được tính trên cơ sở các
chứng từ liên quan đến BHXH, chính sách và chế độ trợ cấp BHXH. Kế toán
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
14
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
tính trợ cấp BHXH được hưởng của từng công nhân viên sau đó tổng hợp cho

toàn doanh nghiệp.
* Kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu lập các bảng sau :
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
- Kế toán sử dụng tài khoản 334 : “ Phải trả người lao động”. TK này
phản ánh tiền lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng…và
các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 : “phải trả người lao động”.
TK 334
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác đã trả,
đã ứng trước cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của CNV.
- Kết chuyển số tiền lương của công
nhân đi vắng chưa nhận cuối kỳ.
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác
phải trả CNV.
Dư nợ (nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn
số tiền phải trả.
Dư có: Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả CNV.

TK 334 có 2 TK cấp 2: “Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên” và
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
15
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
“Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động”.
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
16
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán TK 334
TK 111, 112 TK 334 TK 622
TL, tiền thưởng
Thanh toán thu nhập cho phải trả cho LĐTT

Người lao động
TK 335

TK 138 TLNP thực tế phải Trích trước TLNP
trả cho LĐTT Của LĐTT
Khấu trừ khoản phải thu
Khác TK 627
TL, tiền thưởng
TK 141 phải trả cho NVPX

Khấu trừ tạm ứng thừa TK 641
TL, tiền thưởng phải trả
cho nhân viên bán hàng
TK338, 3335
TK 642
Thu hộ cho cơ quan khác TL, tiền thưởng phải trả
hoặc giữ hộ NLĐ cho nhân viên QLDN


TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ

TK 3383

BHXH phải trả cho NLĐ

1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN, thuế TNCN).
Đối với công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Thuế Thu nhập cá
nhân (TNCN) sẽ được doanh nghiệp thu hộ cơ quan thuế hoặc trực tiếp người
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
17
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
lao động tự hạch toán và làm thủ tục nộp cho cơ quan quản lý thuế. Việc tính
toán chính xác, đúng, đủ các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho
người lao động và cũng khuyến khích, động viên người lao động tích cực
nâng cao năng suất lao động, tạo thêm sự gắn bó lâu dài và lòng trung thành
của người lao động với công ty. Chính vì vậy kế toán các khoản trích theo
lương có vị trí quan trọng.
1.2.2.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu.
a. Tổ chức chứng từ.
Kế toán các khoản trích theo lương tổ chức ghi chép, thu thập và tổng
hợp các phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, danh sách công nhân viên nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội, danh sách nhân viên tham gia BHXH, biên bản điều
tra tai nạn lao động, quyết định nhận việc, nghỉ việc đối với các cán bộ công
nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội…

b. Thủ tục .
Kế toán căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH, danh sách cán bộ công
nhân viên nghỉ hưởng BHXH, danh sách cán bộ công nhân viên tham gia bảo
hiểm xã hội và mức lương cơ bản của công nhân viên để tính trợ cấp BHXH
thay lương cho từng cá nhân và toàn doanh nghiệp. Đồng thời kế toán tiền
lương tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với từng người sau đó tính
cho toàn doanh nghiệp. Trong đó 23% tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp ( tỉ lệ trích : 17% BHXH, 3% BHYT, 2% KPCĐ,1%
BHTN) và 9,5% khấu trừ trực tiếp vào tiền lương cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp ( 7% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN).
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu kế toán tiến hành lập bảng thanh toán
BHXH và bảng tổng hợp thanh toán BHXH.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác, để phản ánh
tình hình thanh toán các khoản trích theo lương.
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
18
Trích
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
Theo tỷ
lệ quy
định
Học viên Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 : phải trả, phải nộp
khác trong công tác hạch toán các khoản trích theo lương:
TK 338
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào

các tài khoản khác có liên quan.
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho
CNV.
- KPCĐ đã chi tại đơn vị.
- Kết chuyển khoản doanh thu nhận
trước sang TK511.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Trích 23% BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN tính vào chi phí SXKD.
- Trích 9.5% BHXH, BHYT, BHTN
trừ vào lương CNV.
- Gía trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh
trong kỳ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải
nộp, phải trả được hoàn lại.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Dư nợ (nếu có): Số tiền đã trả, đã nộp
lớn hơn số tiền phải trả, phải nộp.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
khác và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Kế toán sử dụng 4 tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 để hạch toán cho
các khoản trích theo lương :
+ Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn. Phản ánh tình hình trích và
thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
+ Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội. Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
+ Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế : phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm y tế theo quy định.
+ Tài khoản 3388: Phải trả phải nộp khác (ghi nhận cả BHXH trích nộp).

Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán tài khoản 338
TK 334 TK 338 TK 622,627,641,
642
SV: Phùng Thị Nga Lớp: KTA – CD27
19

×