Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MINH CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.99 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
******
Đơn vị thực tập :
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
MINH CƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Mai Ngọc Miên
Sinh viên thực hiện : Đào Thị Bích Ngọc
Lớp : KT14-23
MSV : 09A22577N
Hà Nội - 2013
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 6
2.2.Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty 7
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 9
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 10
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
2.3.5. Kế toán thuế GTGT 14
Phần III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 15
3.1. Thu hoạch qua quá trình thực tập tại Công ty 15
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán 16
3.2.1, Những ưu điểm và kết quả đạt được 16
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
VD Ví dụ
TK Tài khoản
LN Lợi nhuận
CT Công trình
NV Nghiệp vụ


BHYT Bảo hiểm y tế
NVL Nguyên vật liệu
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
CCDC Công cụ dụng cụ
BCTC Báo cáo tài chính
XDCB Xây dựng cơ bản
TGNH Tiền gửi ngân hang
SXKD Sản xuất kinh doanh
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
Báo cáo thực tập
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, Việt Nam
là thành viên của WTO. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất
kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các
công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về
mặt kinh tế-vật chất. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện
giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt
tinh thần, văn hoá xã hội. Do đó, kế toán ngày càng trở nên quan trọng và trở
thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của
doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các

thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn. Theo
kế hoạch của nhà trường thì sau khi được học xong về lý thuyết sinh viên được
đi thực tập cuối khoá, tạo điều kiện tiếp xúc với thực tiễn. Để thực hiện nhiệm
vụ trên, em đã tìm hiểu và chọn Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại
Minh Cường làm cơ sở thực tập về công tác kế toán.
Kết cấu của bài báo cáo gồm 3 phần chính:
*Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại
Minh Cường.
*Phần II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần
Xây Dựng và Thương Mại Minh Cường.
*Phần III: Thu hoạch và nhận xét
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học kết hợp với việc đi sâu
tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty
Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Minh Cường, với sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Th.S Mai Ngọc Miên cùng toàn thể các anh chị phòng Tài chính - Kế
toán cũng như Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Minh
Cường, đến nay em đã thực hiện xong báo cáo thực tập tốt nghiệp. Tuy nhiên,
do thời gian thực tập có hạn nên trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu
xót. Em rất mong được sự góp ý, bổ sung của thầy giáo ThS. Mai Ngọc Miên để
bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
Báo cáo thực tập
Phần I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI MINH CƯỜNG
1.1, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Minh Cường
 Địa chỉ: Tổ 30, Phường Cẩm Thủy, Thành Phố Cẩm phả, Tỉnh Quảng Ninh.
 Điện thoại : 033.3861530

 Mã số thuế : 5701370706
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần.
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 5701370706 đăng
ký lần đầu ngày 25 tháng 02 năm 2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
Quảng Ninh cấp với số vốn điều lệ 6.500.000.000 đồng, có đủ tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong tổng số vốn do công ty
quản lý.
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản
xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một
số hoạt động phụ hoặc phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chính như:
sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, cung ứng vật tư, cấu kiện bê tông,
bán buôn vật liệu, vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Qua hơn 4 năm phát triển và trưởng thành, hoạt động với phương châm sản
xuất và phục vụ xây dựng, vừa sản xuất vừa xây dựng, từng bước hoàn thiện ổn
định, từ một đơn vị chuyên thi công công trình giao thông thủy lợi nhỏ đến nay
công ty đã đủ tiềm lực thi công các công trình xây dựng lớn. Bên cạnh đó, công
ty không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
xây dựng.
1.2, Đặc điểm quy trình Kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và
Thương Mại Minh Cường
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Minh Cường có mô hình tổ
chức sản xuất kinh doanh như sau: ( Sơ đồ 1)
 Đấu thầu và lập dự toán, duyệt dự toán công trình: Khi có các công trình
đựoc đưa ra để chọn công ty xây dựng thi công, Công ty Cổ Phần Xây Dựng và
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
1
Báo cáo thực tập
Thương Mại Minh Cường tiến hành lập hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu các

công trình. Sau khi trúng thầu công ty sẽ lập dự toán công trình và xin cấp trên
duyệt dự toán. Khi dự toán được duyệt, trên cơ sở đó xây dựng các kế hoạch
nhân công, nguyên vật liệu, máy thi công, lên kế hoạch về tiến độ thi công của
công trình, đưa ra kế hoạch cần thực hiện trong năm của công ty về dự án công
trình trúng thầu.
 Nhận hợp đồng xây dựng công trình: giai đoạn này Công ty chính thức
nhận công trình, ký kết hợp đồng xây dựng. Công ty tiến hành chi tiết hóa các kế
hoạch dự toán nguồn lực thi công trong từng giai đoạn thi công công trình, đưa
ra tiến trình các mục tiêu cụ thể, tiến độ thi công và chất lượng công trình cần
đạt được. Đồng thời tổ chức mua vật tư và tổ chức nhân công theo kế hoạch.
 Tiến hành hoạt động xây lắp: Ban quản lý kỹ thuật thi công thường xuyên
giám sát, kiểm tra kỹ thuật thi công công trình của các đội thi công đảm bảo
đúng kỹ thuật đã xây dựng.
 Giao nhận các hạng mục công trình hoàn thành: khi công trình xây lắp
hoàn thành Công ty tiến hành bàn giao theo đúng thủ tục nghiệm thu cùng các
điều kiện giá cả đã quy định trong hợp đồng xây dựng.
 Duyệt, quyết toán công trình hoàn thành: trong giai đoạn này Công ty
thực hiện công tác quyết toán công trình. Từ đó xây dựng các báo cáo cụ thể về
chất lượng công trình hoàn thành, báo cáo về doanh thu, lợi nhuận và một số
yếu tố liên quan đến công trình hoàn thành.
 Thanh lý hợp đồng, bàn giao công trình: Sau khi bên A cùng Công ty giao
nhận công trình hoàn thành, các bên hoàn thành nghĩa vụ và trách nhiệm với
nhau, hai bên tiến hành thanh lý, kết thúc hợp đồng xây dựng với nhau.
1.3, Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Công ty có tổng số công nhân viên trong biên chế là 30 người, chia làm các
phòng, ban cụ thể theo một bộ máy thống nhất từ trên xuống. Bộ máy tổ chức
quản lý của công ty được khái quát dưới sơ đồ sau: (Sơ đồ 2)
Trong đó, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận, phòng ban như sau:
 Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc Công ty: Phạm Cao
Thường. Giám đốc có quyền hạn và nghĩa vụ: quản lý và điều hành mọi hoạt

Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
2
Báo cáo thực tập
động của công ty, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, người chịu trách
nhiệm với Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án về chất lượng công trình và tiến
độ công trình.
 Phòng kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc trong
phạm vi kỹ thuật, kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ đạo các đầu mối sản xuất
đảm bảo tiến độ, chất lượng và kế hoạch đề ra.
 Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tài chính,
đảm bảo cung cấp tài chính đầy đủ, kịp thời cho các tổ đội sản xuất. Đồng thời
kiểm soát lưu chuyển tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo các quy
định về quản lý kinh tế Nhà nước và của công ty.
 Phòng đầu tư có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong công tác
chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư của Công ty.
 Ban Chỉ huy công trường:
Ông Nguyễn Văn Nhị - Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp là chỉ huy
trưởng công trường chịu sự quản lý của Công ty, là người chịu trách nhiệm toàn
bộ về mặt tổ chức hiện trường.
Ông Phạm Mạnh Hùng - Kỹ sư xây dựng phụ trách chỉ huy tại công trường khi
chỉ huy trưởng vắng mặt tại hiện trường.
Bà Hoàng Thị Thủy - Cử nhân quản lý kinh doanh, là kế toán công trường phụ
trách kế toán vật tư, nguyên vật liệu, tiền lương, cấp dưỡng…giúp đội điều hành
trong công tác quản lý vật tư, tài chính theo chế độ hiện hành.
 Các tổ đội sản xuất: Là các đơn vị tham gia trực tiếp sản xuất, có trách
nhiệm thực hiện kế hoạch, tiến độ do Ban chỉ huy công trường giao. Tổ đội có
trách nhiệm quản lý nhân lực và công việc bộ phận mình được giao truớc Ban
chỉ huy công truờng.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

Phần Xây Dựng và Thương Mại Minh Cường (Biểu số 1)
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy:
- Năm 2012, tổng doanh thu tăng 785.526.517 đồng tuơng ứng với 97,87%
so với năm 2011, chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao
chất lượng sản phẩm và đầu tư thêm trang thiết bị. Trong khi đó, giá vốn hàng
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
3
Báo cáo thực tập
bán khá cao tăng 586.392.492 đồng so với năm 2011 khiến cho lợi nhuận gộp
chỉ còn là 199.134.025 đồng. Đồng thời ta có thể thấy giá vốn hàng bán biến đổi
cùng chiều với doanh thu cho thấy giá vốn chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc
tăng lên hay giảm xuống của mức độ kinh doanh.
- Doanh thu hoạt động tài chính giảm 8.086 đồng so với năm 2011, chiếm
2,08%. Do doanh thu của hoạt động này giảm xuống vì vậy lợi nhuận thu được
từ hoạt động tài chính cũng giảm xuống đáng kể.
- Chi phí quản lý kinh doanh tăng 126.395.376 đồng (143,96%) so với năm
2011 là do năm 2012 nền kinh tế có nhiều biến động, công tác tiêu thụ sản phẩm
gặp khó khăn, công ty phải tăng cường các chương trình quảng cáo, khuyến mại
để kích cầu, do vậy chi phí cho công tác quản lý kinh doanh tăng đột biến.
- Năm 2012, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 72.730.563
đồng chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế. Do đặc trưng của công ty
là hoạt động sản xuất kinh doanh, nên lợi nhuận từ nguồn này mang lại cao là
điều tất yếu. So với năm 2011 thì tăng 464,59% chứng tỏ hoạt động kinh doanh
của công ty phần nào cũng đã có chiều hướng tốt, tuy vậy để công ty kinh doanh
có hiệu quả hơn thì cần có chính sách tăng doanh thu bằng cách tăng khối lượng
hàng hóa tiêu thụ, tăng giá bán. Nhưng trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như
hiện nay thì việc tăng giá bán là khó khăn đối với công ty, vì vậy tìm biện pháp
tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ là yếu tố khả thi nhất.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 cao hơn 2011 là 54.547.922

đồng cho thấy công ty đang phát triển một cách bền vững.
- Còn một chỉ tiêu cũng tác động đến lợi nhuận của Công ty đó là Thuế thu
nhập doanh nghiệp, có thể nói tỷ trọng thuế cũng nói lên được hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Năm 2011 nộp Ngân Sách Nhà Nước của Công ty
là 3.913.695 đồng nhưng đến năm 2012 lại tăng gấp hơn 7 lần lên đến
22.096.336 đồng chứng tỏ lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể.
 Tóm lại, qua bảng 1 ta thấy hiện nay Công ty đang có tốc độ phát triển tốt.
Tuy nhiên với các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận cho thấy Công ty đang phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn cần khắc phục để giữ cho tốc độ phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tiếp theo. Công ty cần cố gắng
nhiều hơn nữa trong tương lai để ngày càng thu được lợi nhuận nhiều hơn,
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
4
Báo cáo thực tập
khẳng định vị thế của mình.
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
5
Báo cáo thực tập
Phần II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH CƯỜNG
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Minh Cường tổ chức công tác
kế toán theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở
phòng Tài chính - Kế toán và chịu sự kiểm soát của Kế toán trưởng. Các phân
xưởng và các công trường hạch toán báo sổ.
Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty ra đời ngay từ khi Công ty được
thành lập và đi vào sản xuất. Bộ máy kế toán được tổ chức như sau: (Sơ đồ 3)
 Kế toán trưởng: Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác kế toán, tham mưu

cho giám đốc về các hoạt động tài chính. Lập các báo cáo kế toán quản trị
đồng thời chỉ đạo các KTV vận dụng chế độ chính sách của nhà nước vào
điều kiện cụ thể của công ty, xây dựng thành quy chế tài chính cho công ty.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật công ty về những BCTC cũng
như các thông tin kế toán mà phòng kế toán cung cấp.
 Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu chi và
tình hình tăng giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra
thường xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo
tính cân đối thống nhất. Kiểm tra theo dõi tạm ứng thanh toán và quyết toán
cho chủ công trình.
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh
kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng
lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán
chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
 Kế toán vật tư: Lập phiếu nhập xuất kho mỗi khi nhập hay xuất vật tư. Vào sổ
chi tiết theo dõi nhập – xuất – tồn theo từng mặt hàng có trong kho. Định kỳ
đối chiếu kiểm kê giữa kho và sổ theo dõi tồn kho.
 Kế toán thuế: Thu thập các thông tin, ghi sổ kế toán, lập tờ khai thuế, lập báo
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
6
Báo cáo thực tập
cáo thuế. Đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin về những thay đổi,
sửa đổi, bổ sung về nội dung chính sách, chế độ thuế của Nhà nước. Chịu
trách nhiệm giải trình với cơ quan thuế.
 Thủ quỹ: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền
mặt, ghi sổ quỹ, quản lý tiền. Cuối mỗi ngày tập hợp chứng từ và chuyển cho
kế toán tổng hợp vào sổ Nhật ký chung, khóa sổ quỹ, đối chiếu với sổ Cái, sổ

chi tiết các loại tiền mặt.
 Kế toán tại các công trường có nhiệm vụ tập hợp thu nhập toàn bộ chứng từ
phát sinh trong tháng gửi về Phòng Tài chính – Kế Toán của Công ty.
2.2.Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại
Minh Cường đang áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính và các Thông tư hướng
dẫn kèm theo phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty.
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Hiện tại, Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật kí chung, là hình thức kế
toán đơn giản, được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp dễ ghi chép, thuận lợi
cho việc đối chiếu, kiểm tra.
 Các loại sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung (Biểu số 2), Sổ Cái các tài
khoản, các sổ thẻ tổng hợp chi tiết.
 Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung ( Sơ đồ 4)
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp thực tế đích danh.
2.3. Thực trạng công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành
chủ yếu tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Minh Cường.
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các
loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.Đồng thời
vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính
vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N

7
Báo cáo thực tập
do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và
sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế
độ quản lý thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ
mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
- Tài khoản sử dụng: TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, bảng sao kê của ngân hàng,
bảng kiểm kê quỹ,…
- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ chi tiết quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Sổ Cái
TK 111, TK 112.
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ cơ bản:
NV1: Ngày 29/12/2012 công ty mua NVL Cát sông Lô của Công ty Thương
Mại và Dịch vụ vận tải Hoàng Ngọc Hải và thanh toán ngay bằng tiền mặt số
tiền 24.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Căn cứ vào phiếu chi số 000035 (Biểu
số 5), kế toán định khoản: Nợ TK 152 24.000.000
Nợ TK 133(1) 2.400.000
Có TK 111 26.400.000
NV2: Căn cứ vào chứng từ số 001851 ngày 18/11/2012, phiếu thu tiền mặt
Công ty TNHH Thương Mại Trọng Tín trả nợ tiền hàng mua chịu từ tháng
trước, số tiền 18.000.000 đồng.
 Kế toán định khoản: Nợ TK 111 18.000.000
Có TK 131 18.000.000
NV3: Ngày 07/08, Công ty trả tiền mua Đá Granite tự nhiên 12.000.000 đồng
cho Công ty Xây Dựng và Thương Mại Hiền Nghị bằng chuyển khoản.
 Kế toán định khoản: Nợ TK 331 12.000.000
Có TK 112 12.000.000

NV4: Giấy báo có số 002361 ngày 03/01/2012, Công ty TNHH Tâm Phương
trả 60.000.000 đồng tiền mua hàng kỳ trước.
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
8
Báo cáo thực tập
 Kế toán định khoản: Nợ TK 112 60.000.000
Có TK 131 60.000.000
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Tại Công ty NVL được phân loại như sau:
- Nguyên liệu chính: gạch, đá, xi măng, cát, sỏi… và các vật kết cấu được
dùng trực tiếp hình thành nên công trình.
- Vật liệu phụ: các phụ gia bê tông, dây điện, vật liệu hút ẩm, vật liệu chống
thấm…
- Nhiên liệu: Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình vận hành sản xuất như: xăng, dầu, nước…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản (như gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét
tường, sơn,…). Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp, không
cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB
(như các thiết bị điện: ổ điện, đèn điện, quạt,máy lạnh, …; các thiết bị
vệ sinh: bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu, …)
- Công cụ dụng cụ: bao gồm các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản
xuất, dụng cụ đồ nghề, bảo hộ lao động, lán trại tạm thời, các loại dàn giáo
ván khuôn chuyên dùng cho hoạt động xây lắp…
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 153: Công cụ, dụng cụ
 Chứng từ kế toán sử dụng:- Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
- Thẻ kho Mẫu số 05-VT

- Biển bản kiểm kê vật tư Mẫu số 08-VT,….
*Nhập kho NVL, CCDC:
- Khi vật tư về đến kho của xí nghiệp, thủ kho cùng bộ phận cung ứng căn cứ
vào “Hóa đơn GTGT của người bán” để lập phiếu nhập kho.
- Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, liên 1 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau
đó chuyển cho kế toán xí nghiệp, liên 2 do người giao hàng giữ.
VD: Ngày 07/08 công ty mua NVL cát đen của công ty TNHH Thương Mại và
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
9
Báo cáo thực tập
Dịch Vụ Vận Tải Hoàng Ngọc Hải, giá mua chưa thuế GTGT 12.000.000 đồng,
thuế GTGT 10%. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0000037 (Biểu số 6), kế toán
tại công ty hạch toán như sau: Nợ TK 152 12.000.000
Nợ TK 133 1.200.000
Có TK 331 13.200.000
*Xuất kho NVL, CCDC: Khi cần NVL để thi công, tổ trưởng tổ sản xuất lập
phiếu yêu cầu cung ứng vật tư xuống kho để lĩnh vật tư theo yêu cầu.
Bộ phận kế toán vật tư căn cứ đề nghị xuất hoặc lệnh xuất và số lượng nhập
kho thực tế để lập phiếu xuất kho, PXK được lập thành 2 liên, liên 1 thủ kho giữ
để ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán xí nghiệp, liên 2 do người nhận giữ.
VD: Ngày 07/08, căn cứ vào phiếu xuất kho số 0000036 (Biểu số 7) xuất kho
nguyên vật liệu vách nhựa lõi thép cho đội xây dựng số 2
 Kế toán tại công ty hạch toán như sau: Nợ TK 154 26.400.000
Có TK 152 26.400.000
Cuối mỗi tháng, kế toán các công trường tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc và
bảng tổng hợp chứng từ gốc gửi lên Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, sau
khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc đó, kế toán sẽ tiến hành
tổng hợp và ghi sổ kế toán. Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và
Bảng kê vật tư, kế toán lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu trong tháng cho từng

công trình, hạng mục công trình.
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bộ phận lao động gián tiếp, làm công tác văn phòng và quản lý doanh
nghiệp trong biên chế được trả lương theo thời gian, căn cứ theo cấp bậc, chức
vụ, trình độ và khả năng của từng người, căn cứ vào số ngày công làm việc thực
tế trong tháng dựa vào Bảng chấm công (Biểu số 8). Tùy thuộc vào đặc điểm và
tính chất công việc mà mỗi loại lao động có mức lương phù hợp.
Trong đó:

Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
10
Tiền lương cho công
nhân biên chế
=
Tiền lương tháng
cơ bản
+
Các khoản phụ
cấp
+
Các khoản khác
Tiền lương tháng
cơ bản
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc
Số ngày công thực tế
trong tháng
x
Báo cáo thực tập

Các khoản phụ cấp bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp tay nghề, phụ cấp lưu
động…được tính theo công thức:
 Tổng các khoản phụ cấp = Tiền lương cơ bản x Tổng hệ số các khoản phụ cấp
Các khoản khác bao gồm: tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ cũng được tính dựa vào
số ngày công thực tế của công nhân.
* Lương làm thêm giờ:
 Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x Tỉ lệ tính lương ngoài giờ
 Tỉ lệ lương ngoài giờ làm: - Ngoài giờ hành chính: 150%
- Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật): 200%
- Ngày lễ, tết: 300%
Mức lương tối thiểu được áp dụng tại Công ty hiện nay là 1.050.000
đồng/tháng và tăng lên 1.800.000đồng/tháng bắt đầu từ ngày 01/01/2013 theo
Nghị định 103 do Chính Phủ ban hành.
Hệ số cấp bậc và các hệ số phụ cấp do Phòng Tổ chức hành chính quy định
cụ thể cho từng loại công nhân dựa trên cơ sở đặc điểm từng loại lao động.
*Tính các khoản trích theo lương cho công nhân biên chế
Các khoản trích theo lương mà Công ty thực hiện đối với công nhân trong
biên chế bao gồm: BHXH, BHYT và KPCĐ. Các khoản này được tính dựa trên
lương của người lao động theo tỷ lệ quy định hiện hành của nhà nước. Hiện nay
tỷ lệ này là 23% (trong đó BHXH 17%, BHYT 3%, KPCĐ 2%, BHTN 1%) tính
vào chi phí của doanh nghiệp còn trừ vào lương của người lao động là 9.5%
(trong đó BHXH 7%, BHYT 1.5%, KPCĐ 1%).
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Đơn giá tiền lương theo sản phẩm, Biên
bản nghiệm thu khối lượng công việc (Biểu số 9), Hợp đồng giao khoán, Bảng
tính các khoản trích theo lương, Các quyết định lương, quyết định thôi việc,
chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng và các giấy tờ khác có liên quan.
- TK kế toán sử dụng: TK 334 – Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
- Phương pháp kế toán: Kế toán thực hiện chấm công và hạch toán các nghiệp
Đào Thị Bích Ngọc

MSV: 09A22577N
11
26
Báo cáo thực tập
vụ phát sinh liên quan đến tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả
cho cán bộ CNV trong tháng.
VD: Ngày 31/08/2012 tiền lương phải trả cho CNV trong tháng như sau:
- CN trực tiếp sản xuất: 250.000.000 đồng
- Nhân viên quản lý sản xuất các tổ đội: 20.000.000 đồng
- Nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp: 100.000.000 đồng
 Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 154 270.000.000
Nợ TK 642(2) 100.000.000
Có TK 334 370.000.000
 Các khoản trích theo lương: Theo tỷ lệ quy định hiện hành, các khoản trích
theo lương của công nhân viên trong tháng được tính như sau:
- Với CN trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý sản xuất các tổ đội:
270.000.000 x 23% = 62.100.000
- Với Nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp:
100.000.000 x 23% = 23.000.000
- Khoản sẽ khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
370.000.000 x 9.5% = 35.150.000
 Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 154 62.100.000
Nợ TK 642(2) 23.000.000
Nợ TK 334 35.150.000
Có TK 338 120.250.000
*Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài
Lao động trong biên chế của Công ty thường không nhiều mà nhu cầu sử
dụng nhân công lại rất lớn nên Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài. Đối
với lực lượng này, Công ty giao cho chỉ huy công trình quản lý, trả lương theo
hình thức khoán gọn công việc, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng

phần việc. Tổng số lương phải trả cho nhân viên thuê ngoài được hạch toán vào
tài khoản 338(8).
Trong đó: Đơn giá tiền lương khoán do phòng kỹ thuật lập trên cơ sở đơn
giá quy định của Nhà nước, sự biến động giá cả thị trường, điều kiện thi công cụ
thể cho từng công trình và định mức hao phí nhân công. Đơn giá này được ghi
rõ và thống nhất với người lao động trong Hợp đồng giao khoán.
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
12
Tiền lương phải trả công
nhân thuê ngoài
=
Số ngày công làm việc
thực tế trong tháng
x
Đơn giá tiền lương khoán
cho 1 ngày công
Báo cáo thực tập
VD: Tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp sản xuất trong tháng
8/2012 của đội xây dựng số 1 là 54.000.000 đồng.
 Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154 54.000.000
Có TK 338(8) 54.000.000
Chứng từ ban đầu để hạch toán đối với lao động thuê ngoài là hợp đồng
giao khoán nhân công, biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành và Biên bản
thanh lý hợp đồng giao khoán nhân công, Biên bản thanh lý hợp đồng để lập
biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành.
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.4.1, Đặc điểm
Sản xuất xây lắp qua quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm có tính

đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất… Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu quản lý và
công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định là
từng công trình, hạng mục công trình.
Kỳ tình giá thành: Do sản phẩm xây lắp có đặc điểm là thời gian thi công
kéo dài, nên ở Công ty kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Dựa
vào các chứng từ về chi phí tập hợp được trong cả quý. Cuối quý, kế toán tổng
hợp tiến hành tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp (Sơ đồ 5)
2.3.4.2, Giá thành trong doanh nghiệp
- Giá thành dự toán: được xác định dựa trên các định mức và đơn giá chi
phí do nhà nước quy định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập chịu
thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán được xác định như sau:
2.3.4.3, Phương pháp tính giá thành
Giá thành công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở tổng cộng
chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành và được theo dõi trên sổ
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
13
Giá thành dự toán
công trình, hạng mục
công trình
=
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
-

Thuế GTGT
đầu ra
Báo cáo thực tập
chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào đặc điểm chung của sản xuất xây lắp và điều kiện cụ thể của
mình, Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng cho các
sản phẩm của mình.
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
2.3.5. Kế toán thuế GTGT
Để phản ánh các quan hệ giữa DN với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản khác đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước hoặc được
NSNN hoàn lại trong kỳ kế toán, kế toán sử dụng các chứng từ và tài khoản :
 Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu là chứng từ bắt buộc. Ví dụ: hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng, tờ khai thuế, biên lai nộp thuế, biên bản kiểm tra,
quyết định sử lý về thuế…
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Và tài khoản đối ứng có liên quan:
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
 Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT, sổ Cái các TK 133
(Biểu số 3) và TK 3331 (Biểu số 4),…
 Kế toán thuế GTGT đầu vào:
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên Hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả Tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Trường hợp Hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ mua và phát sinh trong tháng nhưng chưa kịp kê khai trong
tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau theo quy định của Luật
thuế GTGT.

 Kế toán thuế GTGT đầu ra
- Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã được
khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
14
Báo cáo thực tập
- Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế
GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế
GTGT đầu ra, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 333(1) Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Phần III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch qua quá trình thực tập tại Công ty
Việc học tập và nghiên cứu trong quá trình đào tạo tại trường là tổng hợp,
thực tập là việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
Thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Minh
Cường là khoảng thời gian mà em được đi sâu vào tìm hiểu thực tế công việc và
qua đó nâng cao nhận thức của mình về công việc kế toán, tác dụng của kế toán
và trách nhiệm của một nhân viên kế toán. Đồng thời, quá trình thực tập tại
doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em được phát huy khả năng của mình để rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng được những gì đã học để tập làm nghiệp vụ
của một kế toán viên, củng cố kiến thức đã học trong trường, tích lũy kiến thức
và kinh nghiệm để sớm thích ứng với công việc kế toán sau khi tốt nghiệp đại
học. Đây cũng là thời gian em được học tập rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tự
giác, độc lập, chủ động trong nghiên cứu và rèn luyện phẩm chất của một người
cán bộ tài chính kế toán.

Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
15
Báo cáo thực tập
Trong thời gian được tiếp cận thực tế, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị
trong Phòng Tài chính - Kế toán, bản thân em đã học được nhiều điều mới, sự
nhạy bén trong quá trình làm việc và giải đáp được những câu hỏi còn thắc mắc
khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán
3.2.1, Những ưu điểm và kết quả đạt được
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã có dịp tìm hiểu công tác kế toán
tại Công ty và học hỏi được một số kinh nghiệm trong công tác kế toán. Qua đó
cho thấy Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ của công tác kế toán từ khâu lập
chứng từ đến lập BCTC, các số liệu được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ
sách, định khoản rõ ràng, trung thực. Hệ thống sổ sách kế toán được Công ty
thiết kế và vận dụng chi tiết (sổ chi tiết cho từng tài khoản), có thể phản ánh đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Về hệ thống chứng từ: Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp công việc
kiểm tra, đối chiếu thuận lợi. Chứng từ gốc về chi phí, doanh thu được kiểm tra
chặt chẽ để tiến hành phân loại theo loại hình kinh doanh làm cơ sở cho việc xác
định chính xác kết quả kinh doanh và lập BCTC.
Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học,
có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản
lý này, Công ty đã chủ động hơn trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh,
tạo được uy tín trên thị trường.
Một điểm nổi bật của Công ty là hình thức khoán. Mặc dù một số phần việc
đã khoán cho các tổ của Công ty nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ của các
phòng ban. Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, giám
sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt

tài chính phối hợp với Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật lập thủ tục thanh toán.
Các đội trưởng đội thi công nhận khoán chịu ràng buộc trước Giám đốc, phải
đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình thực hiện theo đúng dự toán tại Công
ty. Công ty giao quyền chủ động cho đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
16
Báo cáo thực tập
mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị cho việc thi công các công trình. Các hoá
đơn, chứng từ phải có sự ký duyệt của các phòng ban có liên quan.
3.2.2, Hạn chế và ý kiến đề xuất
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên
trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Tài chính - Kế toán của Công
ty, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
trạng công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến về những tồn
tại trong công tác kế toán tại Công ty cùng với những phương hướng hoàn thiện
những tồn tại trên ở Công ty, từ đó góp phần tăng cường công tác quản lý, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty như sau :
 Về việc hạch toán chi phí nhân công thuê ngoài :
Tại công ty, số lượng nhân công thuê ngoài là tương đối lớn, trong đó có
thể cả nhân viên trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý. Nhưng việc hạch toán
tiền lương cho nhân công thuê ngoài là chưa đúng với chế độ. Cụ thể hiện nay,
các khoản phải trả cho nhân công thuê ngoài của công ty được hạch toán trên tài
khoản 3388 là chưa hợp lý,vậy theo em công ty nên đưa khoản chi phí nhân
công thuê ngoài vào TK 334( 3342- chi tiết nhân viên thuê ngoài) như vậy vẫn
thuận tiện cho việc theo dõi tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế của
doanh nghiệp và nhân viên thuê ngoài.
 Về kế toán thiệt hại trong sản xuất
Trong các đơn vị xây lắp, việc thi công các công trình được tiến hành ngoài
trời do đó chịu ảnh hưởng lớn từ sự khắc nghiệt của khí hậu nên việc xảy ra

những thiệt hại là điều không thể tránh khỏi. Ngoài ra trong quá trình thi công
có thể do chủ quan từ phía công nhân và bộ phận giám sát, công trình không
đảm bảo chất lượng phải phá đi làm lại. Tuy nhiên Công ty không theo dõi các
khoản thiệt hại trong sản xuất ngoài kế hoạch này do đó không phản ánh chính
xác các chi phí phát sinh vào giá thành công trình, hạng mục công trình. Đây là
những nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,
theo em kế toán phải hạch toán chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất và đúng
với nguyên nhân của thiệt hại nhằm phản ánh đúng kết quả sản xuất và giúp
doanh nghiệp đưa ra được những biện pháp xử lý kịp thời để tránh các thiệt hại
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
17
Báo cáo thực tập
về sau.
 Về hình thức kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán thủ công. Như vậy chưa
đáp ứng được nhu cầu về quản lý, giảm bớt khối lượng công việc, tiết kiệm chi
phí văn phòng và thời gian cho nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp số liệu
nhanh chóng. Vì vậy, theo em thì công ty nên áp dụng hình thức kế toán trên máy
để đảm bảo được độ chính xác cũng như tiết kiệm được thời gian và chi phí.
 Về thủ tục kê khai thuế
Hiện nay, hàng tháng nhân viên kế toán phải lên cục thuế để làm thủ tục kê
khai thuế, tuy nhiên những quy định về kê khai thuế thường xuyên thay đổi,
điều này làm cho nhân viên kế toán thuế phải đi lại nhiều lần, gây mất thời gian
mà không hiệu quả. Để khắc phục tình trạng trên, em xin đưa ra ý kiến công ty
nên sử dụng phần mềm kê khai thuế trên máy để đảm bảo độ chính xác cũng
như tiết kệm thời gian và chi phí. Khi áp dụng phần mềm trên máy sẽ đem lại
hiệu quả rất lớn cho công việc kế toán nói chung và kế toán thuế nói riêng.
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N

18
Báo cáo thực tập
KẾT LUẬN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội em đã được các thầy cô giáo trong trường quan tâm, giúp đỡ và nhiệt tình
giảng dạy. Nhờ đó đã trang bị cho em kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kế
toán. Tuy nhiên những kiến thức đó phải được trải nghiệm qua công việc thực
tế. Đây là hai quá trình song song bổ sung cho nhau giúp em hiểu được sâu sắc
hơn những vấn đề kế toán đã học.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương
Mại Minh Cường, em đã được tìm hiểu nghiên cứu thực tế quản lý và công tác
kế toán của đơn vị. Sự giúp đỡ nhiệt tình của anh chị Phòng Tài chính - Kế toán
đã tạo điều kiện cho em nắm bắt tìm hiểu được việc hạch toán thực tế của công
ty, giúp em ngày một hoàn thiện hơn về kiến thức kế toán đã được học. Bên
cạnh đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Mai Ngọc Miên đã giúp em
hoàn thành báo cáo này. Tuy vậy trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong được tiếp thu
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, và các anh chị trong các phòng
ban của Công ty để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Đào Thị Bích Ngọc
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
Báo cáo thực tập
PHỤ LỤC
CÁC BẢNG BIỂU LIÊN QUAN
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N

Báo cáo thực tập
SƠ ĐỒ 1 QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẤU THẦU
Đào Thị Bích Ngọc
MSV: 09A22577N
Đấu thầu và lập dự toán công trình
Nhận hợp đồng xây dựng công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận các hạng mục công trình hoàn thành
Duyệt, quyết toán công trình hoàn thành
Thanh lý hợp đồng, bàn giao công trình

×