Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị tài chính Giải pháp tăng cường quản lý công nợ tại công ty Cổ phần xây dựng HUD101

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.25 KB, 107 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
SV : Cao Thị Quyên 1 Lớp : CQ47/11.01
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2012 trôi qua đánh dấu một năm khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam,
do những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và bộc lộ những yếu kém
nội tại. Theo thông tin công bố tại cuộc họp chiều ngày 4/1của Bộ Kế hoạch
Đầu tư thì trong năm 2012, cả nước có 54,261 doanh nghiệp giải thể, ngừng
hoạt động (con số này cao hơn so với năm 2011 là 53,922 doanh nghiệp).
Đứng trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc như thế, các doanh nghiệp đều phải
đề cao phương châm “tự cứu mình” bằng cách tự tìm cho mình một hướng đi
đúng đắn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong quản lý tài chính. Tài
chính doanh nghiệp lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định và
bền vững của chính doanh nghiệp.
Khi xem xét đánh giá hiệu quả quản lý tài chính, có một yếu tố quan trọng
không thể không đề cập đến đó là tình hình quản lý công nợ của doanh nghiệp bởi
nó góp phần phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, và đôi khi công tác
quản lý công nợ yếu kém chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn doanh nghiệp đến bờ
vực của sự phá sản. Theo điều 3, luật phá sản 2004 định nghĩa: “ doanh nghiệp,
hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ
có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản”,như vậy cụm từ mà bất kể ông
chủ doanh nghiệp nào cũng lo sợ đó là “ phá sản doanh nghiệp” thường rình rập
các doanh nghiệp có tình hình tài chính hỗn loạn, không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn.Sự mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn này có
thể do tổng tài sản của doanh nghiệp nhỏ hơn tổng số nợ hoặc cũng có khi mặc dù
tổng tài sản vượt quá tổng số nợ nhưng do trình độ công tác quản lý công nợ
không tốt nên không đảm bảo lượng tiền mặt cần thiết để trả nợ đến hạn.
Thực trạng thanh toán công nợ là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư, người cho vay vốn, người cung ứng, khách hàng… trước


SV : Cao Thị Quyên 2 Lớp : CQ47/11.01
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
khi họ ra quyết định có nên đầu tư hay tài trợ vốn cho doanh nghiệp hay
không. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn huy động từ bên ngoài,
đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Qua đây ta có thể
thấy công tác quản lý công nợ góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng và trình độ quản lý tài chính của nhà quản
trị. Công nợ luôn là một vấn đề bức xúc khiến các nhà quản trị “ đau đầu”
trong việc tìm ra giải pháp hiệu quả để giải quyết.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần xây dựng
HUD101,em nhận thấy điểm nổi bật ở tình hình tài chính của công ty là công
tác quản lý công nợ tại công ty vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế cần phải
nhanh chóng tìm ra giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên và tình hình thực tế tại công ty Cổ
phần xây dựng HUD101, bằng những kiến thức mà em đã được học ở nhà
trường cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn phó giáo sư- tiến sĩ
Nghiêm Thị Thà và các cô chú phòng Kế toán- Tài chính của công ty, em đã
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp với đề
tài “ Giải pháp tăng cường quản lý công nợ tại công ty Cổ phần xây dựng
HUD101”.
- Mục đích của việc nghiên cứu đề tài:
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu những ưu nhược điểm trong công
tác quản lý công nợ của Công ty. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý công nợ giúp Công ty hoạt động có hiệu
quả trong thời gian tới. hơn
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Tình hình công nợ và giải pháp làm tăng hiệu quả
quản lý công nợ tại công ty
+ Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần xây dựng HUD101

SV : Cao Thị Quyên 3 Lớp : CQ47/11.01
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứ sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp như: Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các số liệu thực tế thu thập được trong quá
trình thực tập tại công ty, các số liệu trong báo cáo tài chính và các thông tin
có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên phòng Tài chính- kế toán
kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công nợ- quản lý công nợ trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công nợ và quản lý công nợ tại công ty Cổ phần xây
dựng HUD101
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý công nợ tại công ty
Cổ phần xây dựng HUD101
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ và
lãnh đạo phòng Tài chính – Kế toán và được sự hướng dẫn của cô giáo phó
giáo sư- tiến sĩ Nghiêm Thị Thà em đã hoàn thành bài luận văn này. Mặc dù
đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo, phòng Tài
chính – Kế toán của công ty Cổ phần xây dựng HUD101.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên: Cao Thị Quyên
Lớp : CQ47/11.01
SV : Cao Thị Quyên 4 Lớp : CQ47/11.01
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NỢ - QUẢN LÝ CÔNG NỢ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về công nợ trong doanh nghiệp
1.1.1. Cơ sở hình thành công nợ trong doanh nghiệp
Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phát
triển của các thành phần kinh tế cùng với cơ chế tự chủ tài chính đã thực sự tạo
môi trường canh tranh cho tất cả các doanh nghiệp. Không còn được bao cấp về
tài chính, mỗi chủ thể của nền kinh tế phải tự tìm nguồn vốn ngay từ khi bước
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài nguồn vốn tự có của chủ doanh
nghiệp thì còn một nguồn vốn mà bất kì doanh nghiệp nào cũng muốn tiếp cận
được đó là vốn vay từ các ngân hàng. Chính vì huy động vốn từ bên ngoài cho
nên doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho các ngân
hàng, các chủ nợ của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó đã được hai bên
thỏa thuận.
Như vậy, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đã có các khoản công nợ
phải trả liên quan đến nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động sau này, vốn tiền tệ của các đơn vị sản xuất kinh doanh được
vận động liên tục qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Do đó, nếu như mua bán không khớp nhau về không gian, thời gian
và số lượng sẽ nảy sinh nhu cầu vốn tạm thời cần được bổ sung ngay để tiến
hành sản xuất kinh doanh liên tục. Rất may là trong xã hội, xét tại một thời
điểm bất kì nào đó luôn xảy ra hiện tượng có những người có vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi, có đơn vị lại thiếu vốn, do đó họ có thể cho vay hoặc đi vay để
bổ sung vốn thiếu hụt trong kinh doanh, vốn vay chiếm tỷ trọng đáng kể trong
tổng nguồn vốn kinh doanh. Các doanh nghiệp có thể vay vốn từ các ngân
SV : Cao Thị Quyên 5 Lớp : CQ47/11.01
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
hàng, tổ chức tín dụng và các đối tượng khác…Khi đi vay vốn, doanh nghiệp
phải đảm bảo vốn vay được hoàn trả đầy đủ đúng kỳ hạn cả gốc và lãi theo

cam kết. Do vậy vốn vay để bổ sung khi thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh là
một trong những nguồn chính hình thành nên công nợ phải trả của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán cũng là một yếu
tố quan trọng hình thành nên công nợ phải thu hoặc công nợ phải trả của
doanh nghiệp. Do có một số doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán, trong đó lại
có một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng lại không có tiền, khi đó
doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn tiêu thụ sản phẩm của mình họ
có thể bán chịu hàng hóa cho người mua và hình thành nên công nợ phải thu.
Ngược lại, công nợ phải trả được hình thành khi doanh nghiệp đi mua chịu
hàng hóa của đơn vị khác hoặc chiếm dụng các khoản nợ ngân sách nhà nước
bằng cách chậm nộp thuế, các khoản nợ lương cán bộ công nhân viên,
Tóm lại, chính các giải pháp huy động vốn, các chính sách tín dụng mà
doanh nghiệp áp dụng đã làm nảy sinh công nợ trong doanh nghiệp, buộc các
doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
một cách hợp lý, theo dõi sát sao tình hình thanh toán công nợ và chi tiết theo
từng đối tượng.
Vậy công nợ là gì?
Công nợ phản ánh nghĩa vụ thanh toán của khách nợ (con nợ) với chủ
nợ. Công nợ trong doanh nghiệp bao gồm: Công nợ phải thu và công nợ phải
trả. Đây là hai mặt trái ngược của một vấn đề nhưng tồn tại song song và
khách quan với nhau, chúng có ảnh hưởng tới công tác tài chính của doanh
nghiệp.
SV : Cao Thị Quyên 6 Lớp : CQ47/11.01
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.2 Nội dung công nợ
1.1.2.1 Công nợ phải thu
a, Khái niệm “ công nợ phải thu”
Công nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các

đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thu hồi.
Các đơn vị ở đây có thể là các doanh nghiệp mà trong quá trình mua
hàng đã nợ tiền của doanh nghiệp hoặc các đơn vị mà doanh nghiệp đã ứng
trước tiền mua hàng của đơn vị đó.
Các cá nhân có thể là cá nhân bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp,
họ chiếm giữ tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp.
Toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc các cá
nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi ở đây có thể
là tiền, tài sản, các loại hình vật chất có thể quy đổi ra tiền, các khoản thiệt hại
mà các cá nhân hoặc tổ chức gây ra và có trách nhiệm phải bồi thường.
b, Nội dung “công nợ phải thu”
 Các khoản công nợ phải thu gồm:
- Các khoản phải thu từ khách hàng
- Trả trước cho người bán
- Các khoản phải thu nội bộ
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Các khoản tiền tạm ứng cho công nhân viên
- Các khoản dùng để cầm cố, đặt cọc, kí cược, kí quỹ
- Các khoản phải thu khác
 Nội dung cụ thể các khoản công nợ phải thu như sau:
SV : Cao Thị Quyên 7 Lớp : CQ47/11.01
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
- Các khoản phải thu từ khách hàng: Là những khoản cần phải thu do doanh
nghiệp bán chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, để
có thể đứng vững và giành thị phần lớn trên thị trường, doanh nghiệp không
chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về mẫu mã, chất lượng sản

phẩm, chế độ hậu mãi,… mà còn phải cạnh tranh về các chính sách ưu đãi
trong thanh toán tiền hàng đó là trả tiền sau khi mua hàng hay còn gọi là bán
chịu, chính từ chính sách bán chịu này đã hình thành nên các khoản phải thu
từ khách hàng của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của khách hàng mua chịu ảnh hưởng rất lớn tới mức độ
chắc chắn thu hồi số tiền nợ phải thu. Để tránh rủi ro do khách hàng mất hoặc
giảm khả năng thanh toán, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác thu hồi công
nợ đối với từng khách hàng, đặc biệt với các khách hàng có số tiền phải thu
lớn, khách hàng dây dưa nợ,… Doanh nghiệp cần đề ra chính sách tín dụng
thương mại phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, với từng khách
hàng, từng mặt hàng,…
- Trả trước cho người bán (doanh nghiệp áp dụng hình thức trả trước khi
mua hàng) là việc doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người cung ứng
nhưng chưa nhận được hàng, mục đích nhằm cung cấp tín dụng cho
người bán để người bán chuẩn bị hàng.
- Các khoản phải thu nội bộ: Là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên
và cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau trong đó đơn vị cấp trên
là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đơn vị cấp dưới là các đơn vị thành
viên phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán riêng. Quan hệ tài chính nội
bộ giữa doanh nghiệp độc lập với các thành viên của nó chủ yếu về các
SV : Cao Thị Quyên 8 Lớp : CQ47/11.01
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
khoản: Cấp phát, điều chuyển vốn, các khoản thu hộ, chi hộ giữa cấp trên
với cấp dưới trực thuộc, nghĩa vụ tài chính giữa cấp dưới với cấp trên
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Chỉ phát sinh ở những cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ. Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế đầu vào của những hàng
hóa, dịch vụ, TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.

- Các khoản tiền tạm ứng cho công nhân viên: Là những khoản tiền hoặc
vật tư do doanh nghiệp ứng trước cho cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp, sau đó
phải có trách nhiệm thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
Tạm ứng có thể là các khoản: Chi cho các công việc thuộc về hành
chính quản trị (tiếp khách, mua văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị…), tạm
ứng tiền tàu xe, phụ cấp lưu trú, tiền công tác phí của công nhân đi công tác,
tạm ứng cho người đi mua nguyên vật liệu, hàng hóa, trả tiền vận chuyển, bốc
vác nguyên vật liệu…
- Các khoản cầm cố, đặt cọc, kí cược, kí quỹ: Trong kinh doanh sự tin
tưởng lẫn nhau giữa các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế rất quan trọng.
Mức độ tín nhiệm cao hay thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc
khác nhau phát sinh trong quá trình vay mượn, ký kết hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
+ Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài
sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ. Tài sản cầm cố có thể là động sản hoặc các giấy tờ có giá
(trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu,…).
SV : Cao Thị Quyên 9 Lớp : CQ47/11.01
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
+ Đặt cọc: Là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim
khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao
kết hoặc thực hiện hợp đồng.
+ Ký cược: Là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê
một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một
thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Số tiền ký cược do bên cho thuê
quy định có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
+ Ký quỹ: Là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí

quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân
hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
- Các khoản phải thu khác, bao gồm:
+ Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý;
+ Các khoản phải thu về bồi thường vật chất;
+ Các khoản cho vay mượn tài sản, tiền bạc có tính tạm thời;
+ Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ, lãi đầu tư tài chính;
1.1.2.2. Công nợ phải trả
a, Khái niệm công nợ phải trả
Công nợ phải trả là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng
của các đơn vị, tổ chức cá nhân và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm
hoàn trả.
Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn lớn và nhất là nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho sự
đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy
động cao độ nguồn vốn bên trong, đồng thời phải tìm cách huy động tối đa
nguồn vốn bên ngoài bằng cách đi vay, hoặc tạm thời chiếm dụng vốn của
đơn vị khác. Từ đó hình thành nên các khoản công nợ phải trả.
SV : Cao Thị Quyên 10 Lớp : CQ47/11.01
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
b, Nội dung công nợ phải trả
 Các khoản công nợ phải trả gồm:
- Các khoản tiền vay
- Phải trả người bán
- Người mua trả tiền trước
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Các khoản phải trả người lao động
- Chi phí phải trả
- Các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp

- Các tài sản nhận cầm cố, đặt cọc, kí quỹ, kí cược
- Các khoản phải trả, phải nộp khác
 Nội dung cụ thể các khoản công nợ phải trả
- Các khoản tiền vay: Các khoản tiền vay ở đây bao gồm các khoản tiền vay
của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân để bổ sung
vốn cho nhu cầu vốn kinh doanh. Xét theo thời hạn vay thì các khoản tiền vay
gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn.
+ Vay ngắn hạn: Là những khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trong
vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu
động.
+ Vay dài hạn: Là khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trên một năm
hoặc sau 1 chu kì kinh doanh để đầu tư dài hạn cho việc mua sắm TSCĐ, đầu
tư tài chính dài hạn vào thị trường chứng khoán…
- Phải trả người bán: Là toàn bộ giá trị hàng hóa, nguyên liệu, dịch vụ,…
mà doanh nghiệp mua chịu, đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng.
- Người mua trả tiền trước: Là việc doanh nghiệp nhận tiền của khách
hàng nhưng chưa giao hàng.
SV : Cao Thị Quyên 11 Lớp : CQ47/11.01
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, gồm:
+ Thuế giá trị gia tăng: Là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ đặc
biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định
+ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu
hoặc nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của
các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
+ Thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế môn bài,…

+ Các loại thuế khác
- Các khoản phải trả người lao động: Như tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các
khoản bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác của người lao động.
- Chi phí phải trả: Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng do
tính chất và yêu cầu quản lý được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
cho các đối tượng chịu chi phí giữa các kỳ đảm bảo cho giá thành sản phẩm
hoặc chi phí sản xuất kinh doanh không tăng một cách đột biến.
- Các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp: Là các khoản phải trả giữa
các đơn vị cấp trên là đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị cấp
dưới, là những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc lẫn nhau mà
các đơn vị đều có tổ chức kế toán riêng.
- Các tài sản nhận cầm cố, đặt cọc, kí quỹ, kí cược: Là các khoản tiền, tài
sản mà doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh doanh nhằm tạo sự tin tưởng
lẫn nhau giữa các bên quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Mức độ tín nhiệm cao
hoặc thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc khác nhau phát sinh trong
quá trình vay, mượn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác, bao gồm:
SV : Cao Thị Quyên 12 Lớp : CQ47/11.01
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
+ Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ Kinh phí công đoàn.
+ Bảo hiểm xã hội.
+ Bảo hiểm y tế…
1.2. Quản lý công nợ trong doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết và mục đích của công tác quản lý công nợ
- Sự cần thiết của công tác quản lý công nợ:
Khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp thì công nợ của
doanh nghiệp là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng mà bất kì đối tượng nào có
lợi ích liên quan đến doanh nghiệp đều quan tâm. Bởi “công nợ” là con dao

hai lưỡi, nếu không dung hoà được hai mặt nội dung phải thu và phải trả của
công nợ thì doanh nghiệp rất dễ dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn, thậm chí có thể bị phá sản. Thực tế đã chứng minh có không ít doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản không phải do kinh doanh kém hiệu quả mà
là do công tác quản lý công nợ còn yếu kém.
Như chúng ta đã biết quản lý công nợ trong doanh nghiệp luôn là một bài
toán phức tạp, hóc búa đòi hỏi doanh nghiệp phải có những điều chỉnh thích
hợp thì mới có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường. Do đó, câu hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để quản
lý công nợ một cách tốt nhất, hợp lý nhất mà vẫn duy trì được mức tăng
trưởng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhắc đến quản lý công nợ thì đa số mọi người sẽ nghĩ ngay đến việc làm
cách nào để thu hồi đủ các khoản nợ phải thu càng nhanh càng tốt. Đó là một
nhận định sai lầm bởi kế hoạch thu hồi các khoản phải thu không bao giờ
được tách riêng với chính sách bán hàng, chiến lược kinh doanh, mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp.Bên cạnh đó thì việc quản lý công nợ phải trả
cũng quan trọng không kém. Trong nhiều trường hợp “công nợ phải trả” tạo
cho doanh nghiệp một khoản vốn chiếm dụng hợp pháp trong một khoảng
SV : Cao Thị Quyên 13 Lớp : CQ47/11.01
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
thời gian nhất định. Đối với một số doanh nghiệp, người ta đề cao khoản vốn
tín dụng này và lấy nó làm giải pháp tín dụng tạm thời, chiếm dụng vốn càng
nhiều càng tốt trong lúc doanh nghiệp thiếu vốn, tuy nhiên nếu doanh nghiệp
quá lạm dụng giải pháp chiếm dụng vốn bất hợp lý thì tình trạng tài chính
không những không tiến bộ mà sẽ càng ngày rơi vào ngõ cụt. Do vậy, các
doanh nghiệp phải có chính sách quản lý công nợ thích hợp, từ chỗ theo dõi
chi tiết công nợ phải thu, phải trả đến việc phân tích công nợ hàng quý, hàng
năm, cuối cùng phải đưa ra quỹ dự phòng công nợ nếu xét thấy cần thiết để
doanh nghiệp giải toả được những vướng mắc trong việc thanh toán công nợ

và có những quyết định đúng đắn trong việc tự chủ tài chính.
- Mục đích của công tác quản lý công nợ phải thu
Doanh nghiệp theo dõi sự hình thành và sự biến động tăng giảm các
khoản phải thu. Từ những con số phát sinh cụ thể, kế toán phân tích tình hình
thu hồi để thấy mức độ bị chiếm dụng vốn, phân tích khả năng thu hồi công
nợ, hiệu quả công tác thu hồi công nợ Từ đó, doanh nghiệp đưa ra các biện
pháp thu hồi công nợ phù hợp, hạn chế và xử lý các khách hàng cố tình để
dây dưa nợ đọng, chủ động lập dự phòng phải thu khó đòi để tránh những
biến động tài chính lớn khi không thu được nợ, làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh. Mặt khác, công nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh
nghiệp bị chiếm dụng. Quản lý công nợ phải thu nhằm đảm bảo an toàn cho
tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tăng cường vốn lưu động, góp
phần tăng cường thanh toán nợ phải trả.
- Mục đích của công tác quản lý công nợ phải trả
Phân tích tình hình nợ phải trả để thấy được phần tài sản thực tế của
doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán đánh giá hiệu quả công tác quản
lý quỹ tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán, đánh giá tình hình vốn lưu động,
tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hay yếu kém từ đó, doanh
nghiệp có kế hoạch dự đoán nhu cầu tiền mặt nói riêng, vốn lưu động nói
SV : Cao Thị Quyên 14 Lớp : CQ47/11.01
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
chung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng cường khả năng tự chủ
tài chính.
Bên cạnh đó, nợ phải trả là một bộ phận nguồn vốn của doanh nghiệp
khi chưa đến hạn trả nợ. Các khoản này bổ sung vốn tạm thời phục vụ hoạt
động kinh doanh nên việc quản lý nợ phải trả còn với mục đích tìm ra thời
điểm trả nợ có lợi nhất, lập kế hoạch trả nợ hợp lý để tạo được nguồn tài trợ
ngắn hạn và hạn chế thấp nhất chi phí sử dụng nguồn vốn này.
Tóm lại, quản lý công nợ chính là việc kiểm soát và duy trì tình hình tài

chính của doanh nghiệp ở trạng thái ổn định, vừa duy trì được các khoản
mục phải thu ở mức độ hợp lý vừa tận dụng tối đa những lợi thế của nguồn
vốn chiếm dụng nhưng phải đảm bảo phù hợp với pháp luật để phát triển.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý công nợ
1.2.2.1. Theo dõi tình hình công nợ
a, Đối với các khoản phải thu
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, thường xuyên theo dõi,
đôn đốc để thu hồi công nợ đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro như: Yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay
trả trước một phần giá trị đơn đặt hàng, lựa chọn khách hàng có uy tín và độ
tin cậy cao. Ngoài ra doanh nghiệp có thể lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi
để phòng khi phát sinh nợ khó đòi doanh nghiệp có khả năng bù đắp được.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, nếu quá
thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp có quyền thu tiền phạt
theo mức lãi suất tương ứng như lãi suất ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân để có cách xử lý
phù hợp như: Thương lượng để gia hạn nợ, giảm một phần nợ cho khách
hàng, hoặc có biện pháp mạnh như yêu cầu toà án kinh tế giải quyết khi thấy
cần thiết.
SV : Cao Thị Quyên 15 Lớp : CQ47/11.01
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
b, Đối với công nợ phải trả
- Chủ động lên kế hoạch trả nợ cho từng khoản nợ.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán để chủ
động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn.
- Lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và có hiệu quả
nhất đối với doanh nghiệp.
- Xác định và duy trì một số lượng tiền tệ cần thiết để giúp doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả.

1.2.2.2. Phân tích tình hình công nợ
Phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả là quá trình xem xét,
kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu các khoản phải thu, phải trả hiện hành
với quá khứ. Thông qua việc phân tích này, những người ra quyết định có thể
đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó lựa chọn
các phương án kinh doanh tối ưu. Do đó việc phân tích này có ý nghĩa quan
trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng.
a, Phân tích tình hình thanh toán công nợ
- Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu
Để phân tích tình hình thanh toán công nợ phải thu, ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
• Số vòng luân chuyển các khoản phải thu:
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
=
==
Doanh thu bán hàng tính theo giá thanh toán trong kỳ
Số dư bình quân các khoản phải thu
SV : Cao Thị Quyên 16 Lớp : CQ47/11.01
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu lớn, chứng
tỏ doanh nghiệp đã làm tốt công tác thu hồi nợ, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên, nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có
thể ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá do phương pháp thanh toán của
doanh nghiệp với bạn hàng quá chặt chẽ (chủ yếu thanh toán ngay trong thời
gian ngắn).
• Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình
(ngày)
=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bán hàng tính theo giá thanh toán bình quân một ngày trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu
tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu
và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy khi xem xét kỳ thu tiền
trung bình cần xem xét trong mối quan hệ với sự tăng trưởng doanh thu của
doanh nghiệp. Khi kì thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp
trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
SV : Cao Thị Quyên 17 Lớp : CQ47/11.01
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV : Cao Thị Quyên 18 Lớp : CQ47/11.01
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
• Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn (%)
=
==
Tổng giá trị các khoản phải thu *100
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh với nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu
phần trăm vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có nghĩa là phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp, sẽ là
không tốt nếu tỷ lệ này tăng lên.
Hệ số nợ phải thu
=
==
Nợ phải thu từ khách hàng bình quân

Doanh số hàng bán ra
• Hệ số nợ phải thu:
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh số hàng bán ra thì có bao
nhiêu đồng chưa thu được tiền ngay. Dựa vào chỉ tiêu hệ số nợ phải thu doanh
SV : Cao Thị Quyên 19 Lớp : CQ47/11.01
19
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
nghiệp biết được tình trạng mở rộng việc bán chịu đã quá mức giới hạn cho
phép chưa.
Ngoài việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu trên, ta còn phải so sánh
tổng giá trị các khoản phải thu với giá trị từng khoản phải thu: So sánh tổng
giá trị các khoản phải thu và giá trị từng khoản phải thu giữa cuối năm với
đầu năm để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ. Ở bước này, cần
đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tới tình hình
công nợ, ảnh hưởng tới các khoản phải thu và tính hợp lý của nó, từ đó các
doanh nghiệp có các biện pháp cần thiết nhằm thu nhanh các khoản nợ phải
thu có hoài nghi và nhắc nhở thúc giục đối với các khoản thanh toán chậm.
Do vậy, mục tiêu đặt ra cho công tác quản lý công nợ phải thu là thu đủ, thu
kịp thời, tiếp đến là thu càng sớm càng tốt với điều kiện không làm ảnh hưởng
đến doanh số bán hàng và lợi nhuận của công ty.
+ Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả
Để phân tích tình hình thanh toán công nợ phải trả, ta dựa vào một số
chỉ tiêu sau:
• Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả (vòng)
=
Doanh số mua hàng thường niên
Số dư bình quân các khoản phải trả
Doanh số mua hàng thường niên được tính theo công thức sau:
Doanh số mua hàng thường niên = GVHB + HTK cuối kỳ - HTK đầu kỳ

SV : Cao Thị Quyên 20 Lớp : CQ47/11.01
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải trả và hiệu quả
của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải trả lớn,
chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít chiếm dụng vốn và có
thể được hưởng chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các
khoản phải trả nếu quá cao sẽ không tốt, có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp do phải huy động một nguồn vốn trả nợ.
• Kỳ trả tiền trung bình
Kỳ trả tiền trung bình (ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải trả
Doanh số mua hàng thường niên bình quân 1 ngày trong năm
Kỳ trả tiền trung bình càng thấp chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền càng
nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, kỳ trả tiền trung bình
dài, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm
dụng nhiều.
Khi phân tích cần tính và so sánh kỳ trả tiền trung bình với thời gian
mua chịu được người bán quy định cho doanh nghiệp. Nếu thời gian quay
vòng các khoản phải trả lớn hơn thời gian mua chịu được quy định thì việc
thanh toán tiền hàng là chậm trễ và ngược lại, số ngày qui định mua chịu lớn
hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thanh toán đạt trước kế hoạch
về thời gian.
• Hệ số nợ
Hệ số nợ
=
SV : Cao Thị Quyên 21 Lớp : CQ47/11.01
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn
vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp thì bao nhiêu phần
trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
+ Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả được sử
dụng không phải trả lãi
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả được sử dụng không
phải trả lãi
=
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả được sử dụng không phải trả lãi
* 100
Nếu tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả được sử
dụng không phải trả lãi > 100%, chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng
lớn hơn số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng và ngược lại.
b, Phân tích khả năng thanh toán công nợ
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần tính và so sánh
chỉ tiêu sau:
SV : Cao Thị Quyên 22 Lớp : CQ47/11.01
22
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Hệ số khả năng thanh toán chungHệ số khả năng thanh toán chung
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng số nợ phải trả
-
Hệ số khả năng thanh toán chung là chỉ tiêu được dùng để đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có vai
trò rất quan trọng trong việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp có chỉ số luôn lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đảm
bảo được khả năng thanh toán và ngược lại.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thới
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa
vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Cần thấy rằng,
hệ số này ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau có sự khác nhau. Một căn
cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số thanh toán ở các thời kỳ trước
đó của doanh nghiệp.
SV : Cao Thị Quyên 23 Lớp : CQ47/11.01
23
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
=
Tổng tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này quá nhỏ thì chứng tỏ vốn của doanh nghiệp còn ứ đọng
nhiều ở bộ phận hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể phải đẩy nhanh việc bán
hàng hóa sản phẩm để thu tiền mặt, đáp ứng được nhu cầu thanh toán công
nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao lại phản ánh tình hình không tốt vì vốn
bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
tháng và không gặp rủi ro lớn.
Hệ số thanh toán lãi vay
SV : Cao Thị Quyên 24 Lớp : CQ47/11.01
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ (I)
- Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền
vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả
đúng hạn cho các chủ nợ. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng
vốn vay hay nợ vay, một mặt nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm hi
vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu (ROE), nhưng đồng thời cũng làm
tăng thêm rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp vay nợ
nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc
bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Khi doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay nhằm hy vọng gia tăng lợi
nhuận vốn chủ sở hữu cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng đòn bẩy tài
chính. Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu người ta sử dụng thước đo được gọi là mức độ tác động của đòn
bẩy tài chính (DFL) và được tính theo công thức sau:
Mức độ tác động của ĐBTC (DFL)

=
Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hoặc
SV : Cao Thị Quyên 25 Lớp : CQ47/11.01
25

×