Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tin học hóa công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây Dựng số 18.5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 97 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế
quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kể doanh nghiệp
nào. Đối với doanh nghiệp, TSCĐ là cơ sở đánh giá trình độ công nghệ và năng lực
sản xuất, cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý TSCĐ trong doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá thành, đến khả
năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và phát triển của doanh nghiệp. Trước
môi trường kinh doanh mà cạnh tranh ngày càng gay gắt và tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, việc tổ chức kế toán và quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp đòi hỏi
phải ngày càng tổ chức khoa học và hợp lý hơn.
Trong thời đại ngày nay, từ chính phủ đến các doanh nghiệp, từ các công ty
lớn đến các công ty nhỏ đang dần áp dụng những thành tựu của công nghệ thông
tin. Thuật ngữ tin học hóa không còn xa lạ nữa. Nhất là trong lĩnh vực xây dựng,
công nghệ thông tin được áp dụng từ rất sớm và hiện nay hầu hết các Công ty xây
dựng đã có những phầm mềm chuyên dụng, trong Công ty cổ phần Đầu Tư và Xây
Dựng số 18.5 cũng đang sử dụng đồng bộ các phần mềm thống nhất từ tổng công ty
đến các chi nhánh. Song vẫn còn một số bộ phận, một số mảng vẫn chưa được áp
dụng công nghệ thông tin, muốn thành công hơn nữa thì cần tin học hóa triệt để
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tài sản -
một lĩnh vực có khối lượng công việc rất lớn. Do vậy qua thời gian thực tập tại
Công ty cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng số 18.5 và được sự gợi ý của Công ty em đã
chọn đề tài tốt nghiệp :“Tin học hóa công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ
Phần Đầu tư và Xây Dựng số 18.5”
Để xây dựng hệ thống thông tin kế toán Tài sản cố định trong công ty đạt
hiệu quả cao hơn, đề tài đã nghiên cứu công tác quản lý TSCĐ trong điều kiện ứng
dụng công nghệ tin học. Mục đích của đề tài là:
- Phân tích thiết kế hệ thống quản lý TSCĐ, từ đó xây dựng phần mềm kế
toán TSCĐ cho công ty.
1
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02


- Nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ thông qua hệ thống này.
- Củng cố những kiến thức của bản thân đã được trang bị trong nhà trường để
vận dụng vào thực tế.
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu lý
thuyết, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tư duy logic, phương pháp phân tích hệ
thống, phân tích thống kê, so sánh và các phương pháp tin học hoá. Sử dụng ngôn
ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro.
Do thời gian không cho phép, em chỉ tập trung vào phân tích, thiết kế hệ
thống thông tin kế toán và thực hiện một số chức năng của chương trình( Chỉ đề cập
đến TSCĐ hữu hình và các nghiệp vụ tăng giảm liên quan: Tăng do mua ngoài,
thanh lý, sửa chữa TSCĐ, kiểm kê TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ, điều chuyển TSCĐ
nội bộ, và khấu hao TSCĐ)
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo
tập trung chủ yếu vào 3 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về tổ chức hệ thống thông tin kế toán tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng của hệ thống thông tin kế toán tài sản cố định ở công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5.
Chương 3: Thiết kế ứng dụng của bài toán kế toán tài sản cố định tại công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng 18.5
2
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Hệ thống thông tin là gì?
- Thông tin được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo hay bản tin
làm tăng thêm sự hiểu biết của một đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự

thực hiện mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
- Thông tin quản lý tài sản cố định (TSCĐ) là thông tin có liên quan đến
TSCĐ mà có ít nhất nhà quản lý dùng hoặc có ý định dùng vào việc ra quyết định
quản lý.
- Hệ thống thông tin trong một tổ chức bao gồm con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối
thông tin trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường.
- Các bộ phận cấu thành một hệ thống thông tin
Mọi hệ thống thông tin đều gồm 4 bộ phận: Bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ
phận đưa dữ liệu ra, bộ phận xử lý, kho dữ liệu.
Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (sources) và
được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó, cùng các dữ liệu đã đựơc lưu trữ từ trước. Kết
quả xử lý (outputs) đựơc chuyển đến các đích (destination) hoặc cập nhật vào kho
dữ liệu.
Mô hình hệ thống thông tin
- Chức năng của hệ thống thông tin trong một tổ chức
Quá trình xử lý gồm các khâu : Thu thập, lưu trữ, xử lý, phân phối
3
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
Sau đây là sơ đồ minh họa mối quan hệ về các yếu tố cấu thành một hệ thông
tin.
Hình 1: Sơ đồ minh họa mối quan hệ về các yếu tố cấu thành một hệ thông tin.
1.1.2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
1.1.2.1 Nhân tố ảnh hưởng đến một hệ thống thông tin
Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển hệ thống thông tin là cung
cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Phát triển một
hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích một hệ thống đang tồn tại, thiết kế một
hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích một hệ thống mới từ việc
thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đưa ra được chuẩn đoán về tình hình thực tế.
Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của hệ thống mới có khả năng cải thiện tình

trạng hiện tại và xây dựng các mô hình logic và mô hình vật lý ngoài của hệ thống.
Việc thực hiện hệ thống thông tin liên quan tới xây dựng mô hình vật lý trong của
hệ thống mới và chuyển mô hình đó sang ngôn ngữ tin học. Cài đặt hệ thống là tích
hợp nó vào hoạt động của tổ chức.
Một câu hỏi đặt ra là tại sao phải phát triển hệ thống thông tin? Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin nhưng có thể tóm lược các
nhân tố đó sau:
+ Những vấn đề về quản lý
+ Những yêu cầu mới của nhà quản lý
Nguồn
Phân phátXử lý và lưu trữThu
thập
Đích
Kho dữ liệu
4
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
+ Sự thay đổi của công nghệ
+ Thay đổi sách lược chính trị
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định xuất phát từ những vấn
đề quản lý và từ yêu cầu mới của nhà quản lý. Mục đích xây dựng hệ thống thông
tin mới giúp làm giảm bớt khó khăn vất vả trong quản lý tài sản cố định của tổ
chức, thiết bị để đáp ứng nhu cầu của các hoạt động quản lý khác.
1.1.2.2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
Mục đích của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hòa hợp vào trong các hoạt
động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và
thời gian định trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển
một hệ thống thông tin, tuy nhiên không có phương pháp ta có nguy cơ không đạt
được những mục tiêu trước. Tại sao lại như vậy? Một hệ thống thông tin là một đối
tượng phức tạp, vận động trong môi trường cũng rất phức tạp.

Một phương pháp phát triển hệ thống thông tin được định nghĩa như một tập
hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống
chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp này dựa vào 3 nguyên tắc cơ sở chung
của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin là:
Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình
Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng
Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và
từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế .
1.1.3. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để phát triển một hệ thống thông tin
nhưng sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa thì nó cũng gồm 7 giai đoạn. Mỗi
giai đoạn gồm một dãy các giai đoạn và cuối mỗi giai đoạn phải kèm theo việc ra
quyết định về việc tiếp tục hay chấm dứt sự phát triển của hệ thống đó. Phát triển hệ
5
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
thống là một quy trình lặp. Tùy theo kết quả của một giai đoạn có thể và đôi khi là
cần thiết, phải quay về giai đoạn trước khắc phục những sai sót.
Giai đoạn I: Đánh giá yêu cầu
1.1 Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
1.2 Làm rõ yêu cầu
1.3 Đánh giá khả thi
1.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn II: Phân tích chi tiết
2.1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2.2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống thực tại
2.3. Nghiên cứu hệ thống thực tại
2.4. Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
2.5. Đánh giá lại tính khả thi
2.6. Sửa đổi đề xuất của dự án
2.7. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết

Giai đoạn III: Thiết kế logic
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2 Thiết kế xử lý
3.3 Thiết kế các luồng dữ liệu vào
3.4 Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
3.5 Hợp thức hóa mô hình logic
Giai đoạn IV: Đề xuất các phương án của giải pháp
4.1. Xác định các ràng buộc của tổ chức và tin học
6
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
4.2. Xây dựng các phương án của giải pháp
4.3. Đánh giá các phương án của giải pháp
4.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về các phương án của giải pháp
Giai đoạn V: Thiết kế vật lý ngoài
5.1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
5.2. Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra
5.3. Thiết kế phương thức giao tác với phần tin học hóa
5.4. Thiết kế các thủ tục thủ công
5.5. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn VI: Triển khai kỹ thuật hệ thống
6.1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
6.2. Thiết kế vật lý trong
6.3. Lập trình
6.4. Thử nghiệm hệ thống
6.5. Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống
Giai đoạn VII: Cài đặt và khai thác
7.1. Lập kế hoạch cài đặt
7.2. Chuyển đổi
7.3. Khai thác và bảo trì
7.4. Đánh giá

1.1.4. Các mô hình hệ thống biểu diễn thông tin
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả nhiều cách khác nhau tùy
theo quan điểm của người mô tả. Có 3 mô hình đã được đề cập tới để mô tả cùng
7
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
một hệ thống thông tin, đó là mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý
trong.
1.1.4.1. Mô hình logic
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì? Dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó
phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và
những thông tin mà nó hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “cái gì?” và
“để làm gì?” nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm
hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý.
1.1.4.2. Mô hình vật lý ngoài
Mô hình vật lý ngoài chú ý những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống
như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và
của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con
người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những
yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu loại màn hình hoặc bàn phím được sử
dụng. Mô hình này cũng chú ý đến mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những
thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái
gì? Ai? Ở đâu? Khi nào?
1.1.4.3. Mô hình vật lý trong
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy
nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật.
Chẳng hạn, đó là những thông tin liên quan tới trang thiết bị được dùng để thực hiện
hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ
liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện mô hình
giải đáp câu hỏi: Như thế nào?
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết

quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là kết quả của góc nhìn sử dụng và
mô hình vật lý trong là kết quả của mô hình kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn
8
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
định khác nhau, mô hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến
đổi nhất.
1.1.5. Công cụ mô hình hóa
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là 2 công cụ thường dùng nhất
để phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Chúng thực hiện hai mức mô hình và hai
góc nhìn động và tĩnh về hệ thống.
1.1.5.1. Sơ đồ luồng thông tin (IFD)
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức
động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới
vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
Thủ công Giao tác người – máy Tin học hóa hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hóa Dòng thông tin
- Điều khiển
1.1.5.2. Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ
luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm: Các luồng
dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới
nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả
đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
9
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
Ký pháp trong sơ đồ luồng dữ liệu: Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu sử dụng 4
loại ký pháp cơ bản: Thực thể, tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.

Sơ đồ luồng dữ liệu có các mức ngữ cảnh, DFD mức 0 và DFD mức
1… tùy theo từng trường hợp và tùy vào tính chất, mức độ phức tạp khác nhau của
hệ thống mà ta cần phải phân rã các mức DFD
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin.
Sơ đồ này không chỉ đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần là nhận ra nội
dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua
các kho dữ liệu, các xử lý cập nhật.
Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã
sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung ngữ cảnh người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp
theo mức 0 là mức 1….
1.1.6 . Tìm hiểu công cụ thực hiện đề tài.
1.1.6.1. Một số khái niệm cơ bản
- Thực thể: Là một đối tượng nào đó mà nhà quản lý muốn lưu trữ thông tin
về nó: Ví dụ như trong quản lý tài sản cố định thực thể là: Máy móc, thiết bị.
Mỗi thực thể đều có những đặc điểm và tính chất mà ta gọi là những thuộc
tính. Mỗi thuộc tính là một yếu tố dữ liệu tách biệt, thường không chia nhỏ được.
Trường dữ liệu: Để lưu giữ thông tin về từng thực thể người ta thiết lập cho
nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho các thuộc tính đó.
Bản ghi: Tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể tạo thành
một bản ghi.
Bảng: Dùng để lưu trữ thông tin liên quan đến một thực thể. Mỗi bảng có các
dòng hay còn gọi là các bản ghi và có các cột hay còn gọi là các trường. Ví dụ,
trong quản lý tài sản cố định có sử dụng một số bảng như: Bảng lưu trữ thông tin về
tài sản cố định, bảng lưu trữ thông tin về đối tượng sử dụng.
10
Dòng dữ liệu:
Tên dòng dữ liệu
Tên kho dữ liệuKho dữ liệu:
Nguồn hoặc đích:
Tiến trình xử lý:

n
Tên tiến trình xử lý
D
Tên người/bộ phận
phát/nhận thông tin
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
Cơ sở dữ liệu là một nhóm gồm một hay nhiều bảng có liên quan với nhau
được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của
một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử
dụng khác nhau, với những mục đích khác nhau. Ví dụ, Cơ sở dữ liệu quản lý tài
sản cố định gồm các bảng như: Bảng loại tài sản cố định, bảng danh mục tài sản…
1.1.6.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ sử dụng.
a. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình máy tính giúp tạo
lập, duy trì và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu.
Hiện nay có rất nhiều công cụ được sử dụng để thiết kế, xây dựng các
chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý cũng như trong một số
lĩnh vực khác như:
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server
- Microsoft Visual Foxpro
- Microsoft Access
- Crystal Report
Việc lựa chọn ngôn ngữ viết chương trình nhằm giải quyết bài toán đặt ra là
vô cùng quan trọng. Trên cơ sở phân tích bài toán, tìm hiểu các ngôn ngữ lập trình,
em quyết định chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Visual Foxpro để thiết kế
xây dựng chương trình.
b. Vài nét về Mirosoft Visual Foxpro
Vào đầu những năm 80 xuất hiện ngôn ngữ lập trình Foxbase là tiền thân của
ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro. Foxbase phát triển thành phiên bản Foxpro 1.0
chạy trên môi trường DOS và phát triển thành phiên bản Foxpro 2.0 chạy trên môi

trường mạng. Phiên bản Foxpro 2.5 có thể chạy trên cả DOS và Window. Foxpro
11
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
2.6 thì Fox for Dos dừng lại và Fox for Window vẫn phát triển. Tới phiên bản 3.0
thì chuyển thành Visual Foxpro.
1997: Foxpro 5.0 ra đời.
1998: Foxpro 6.0 ra đời.
2000: Foxpro 7.0 ra đời.
Và hiện nay chúng ta đang sử dụng là Foxpro 9.0 với nhiều tính năng được
cải thiện và nâng cấp.
Với Visual Foxpro, các lập trình viên có thể xây dựng một hệ thống chương
trình ứng dụng trong môi trường hệ điều hành Microsoft Windows rất dễ dàng và
thuận lợi cho chính mình người sử dụng.
Visual Forpro là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiều tính ưu việt, đang
được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước khác, để phát triển các ứng
dụng quản lý (quản lý tài chính, kế toán, vật tư, tài sản cố định…).
Để thực hiện đề tài “Tin học hóa công tác kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng số 18.5”, em lựa chọn ngôn ngữ lập trình phi cấu trúc Visual
Foxpro vì những ưu điểm sau:
- Visual Foxpro hỗ trợ về lập trình hướng đối tượng, hỗ trợ khả năng thiết kế
giao diện trực quan.
- Giúp triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng hơn, giảm bớt khối lượng
lập trình phức tạp.
- Là ngôn ngữ lập trình hỗ trợ mạnh cho bộ xử lý CSDL.
Tuy nhiên, Visual Foxpro cũng có những hạn chế như bảo mật kém, không
an toàn và không thuận tiện khi chạy trên môi trường mạng.
12
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm cơ bản
• Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp
kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số
lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
• Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 của Bộ Trưởng Bộ
Tài Chính: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó được
chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm ,dịch vụ được sản xuất ra trong
các chu kỳ sản xuất .
• Tiêu chuẩn để một tài sản được coi là TSCĐ (theo chuẩn mực Kế toán Việt
Nam)
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
(2) Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy (tức
là phải dựa trên các căn cứ là hợp pháp và hợp lệ, đó là các hoá đơn, chứng từ kế
toán, các biên bản bàn giao)
(3) Có thời gian sử dụng trên một năm.
(4) Phải có giá trị đơn vị đủ lớn (không dưới 10 triệu)
Trong kế toán tài sản cố định, kế toán phải xác định được nguyên giá của tài
sản khi mua hoặc nhận về. Trong quá trình sử dụng phải xác định chính xác mức
khấu hao của từng tài sản đó và trích phân bổ cho từng đơn vị sử dụng .
Vai trò của tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng là vô cùng quan
trọng. Trong các doanh nghiệp này, giá trị tài sản cố định thường chiếm tỉ trọng lớn
trong toàn bộ giá trị tài sản trong công ty. Chi phí tài sản cố định biến động sẽ ảnh
hưởng tới giá thành, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó cần phải
13
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
quản lý tài sản cố định một cách thật hợp lí, khoa học, từ khi mua về, sử dụng cho
tới khi thanh lý .
1.2.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.2.2.1. Phân loại tài sản cố định và ý nghĩa của việc phân loại

Phân loại tài sản cố định: Là việc sắp xếp các tài sản cố định thành từng
nhóm, từng loại, có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định phục
vụ cho yêu cầu quản lí.
Có rất nhiều tiêu thức mà căn cứ vào đó phân loại tài sản cố định. Trong
doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ theo tiêu thức sau :
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được phân loại như sau:
• Tài sản cố định hữu hình gồm :
- Nhà cửa và vật kiến trúc: bao gồm nhà, xưởng, nhà kho, cửa hàng …
- Máy móc thiết bị :gồm máy động lực, máy móc thiết bị công tác, máy
móc khác dùng trong SXKD…….
- Phương tiện vận tải và truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, tàu thuyền, hệ thống
dẫn nước
- Thiết bị dụng cụ quản lý : gồm các thiết bị dùng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường thí nghiệm .
- Cây lâu năm súc vật làm ra sản phẩm
- Tài sản cố định hữu hình khác .
• Tài sản vô hình gồm :
- Quyền sử dụng đất: là toàn bộ chi phí thực tế chi ra liên quan đến sử dụng
đất
- Nhãn hiệu hàng hóa : Chi phí mà doanh nghiệp chi ra để sử dụng một loại
nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa nào đó .
14
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
- Bản quyền, bằng sáng chế :
- Phần mềm máy vi tính
- Giấy phép và giấy nhượng quyền
- Quyền phát hành
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý, hạch toán phù
hợp theo đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCD có thể được chia thành các nhóm sau :

• Tài sản tự có: là các tài sản cố định được mua sắm, xây dựng và hình thành
từ nguốn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn kinh doanh, các quỹ
của doanh nghiệp và được biếu tặng. Đây là những tài sản thuộc sở hữu của
doanh nghiệp.
• Tài sản cố định thuê ngoài: là những tài sản đi thuê để sử dụng trong một
thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp, tổ
chức hạch toán hợp lý và lựa chọn được phương pháp khấu hao thích hợp đặc điểm
kỹ thuật từng nhóm tài sản cố định, quản lý tài sản cố định một cách chặt chẽ .
1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định
Phương pháp xác định nguyên giá đối với TSCĐ
• Đối với TSCĐ mua sắm :
- Nguyên giá TSCĐ (kể cả mua cũ và mua mới) là giá trị thực tế phải trả
cộng với các khoản thuế (không bao gồm khoản thuế hoàn lại), các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào hoạt động như tiền lãi vay
đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt,
chạy thử, lệ phí trước bạ…
- Đối với mua trả chậm, trả góp thì nguyên giá TSCĐ là giá trị thực tế phải
trả ngay tại thời điểm mua cộng với các khoản thuế (không bao gồm khoản thuế
15
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào hoạt động như tiền lãi vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi
phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ…Khoản chênh lệch giá giữa
mua chậm và mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ theo qui định vốn
hóa chi phí lãi vay.
• Nguyên giá TSCĐ được cấp hay điều chuyển đến :
- Nguyên giá TSCĐ được cấp hay điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ
kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị theo

đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng với các chi phí mà bên nhận tài sản
phải chi tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước
bạ…
- Nhưng đối với TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong danh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu
hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào
sổ kế toán. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kì.
• Nguyên giá TSCĐ được cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại
vốn góp, do phát hiện thừa…
Là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà
bên nhận phải chi ra cho đến thời điểm TSCĐ sẵn sàng hoạt động như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ…
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp thay đổi trong các trường hợp
sau:
16
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo qui định của pháp luật
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá của TSCĐ, trong doanh nghiệp phải lập biên bản
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ
sách, khấu hao lũy kế của TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ. Từ đó tiến hành
hạch toán lại TSCĐ theo qui định hiện hành.
• Đánh giá lại TSCĐ:
TSCĐ là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng dài. Trong quá trình sử
dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu (nguyên giá TSCĐ) và giá trị

còn lại của TSCĐ trên sổ sách không phù hợp với giá trị thị trường của TSCĐ. Điều
đó làm giảm chất lượng của thông tin kế toán. Để khắc phục vấn đề này đơn vị phải
đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ.
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải đánh giá lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn
lại TSCĐ. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều
chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
của TSCĐ sau khi = của TSCĐ được *
đánh giá lại đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ
• Sửa chữa TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong
suốt thời gian sử dụng, đơn vị phải tiến hành việc bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ khi
bị hư hỏng. Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của TSCĐ rất khác nhau nên
tính chất và qui mô của công việc sửa chữa TSCĐ cũng rất khác nhau.
(1) Nếu căn cứ của qui mô sửa chữa TSCĐ có:
17
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
- Sửa chữa thường xuyên: là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo
dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường.
Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí
sửa chữa phát sinh không lớn do đó không cần phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn: là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo
yêu cầu kỹ thuật đảm bảo cho TSCĐ duy trì được năng lực hoạt động bình thường.
Thời gian tiến hành sửa chữa lớn thường dài với chi phí phát sinh nhiều, do vậy đơn
vị phải lập kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa lớn.
(2) Nếu xét theo phương thức tiến hành sửa chữa TSCĐ có:
- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm: công việc sửa chữa TSCĐ có thể
do bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ hay bộ phận phụ của đơn vị thực hiện.
- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài: đơn vị tổ chức cho các đơn

vị bên ngoài đấu thầu và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu. Hợp đồng
giao thầu sửa chữa TSCĐ là cơ sở để đơn vị quản lý, kiểm tra công tác sửa chữa
TSCĐ.
Đơn vị sử dụng TSCĐ: là các bộ phận, các phòng ban trong đơn vị sử dụng
trực tiếp và bảo quản TSCĐ.
1.2.3. Khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ
- Giá trị khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn và chuyển
dịch vào chi phí hoạt động của đơn vị.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ là nguyên giá của TSCĐ trừ đi giá trị
thanh lý ước tính của tài sản.
- Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
- Mục đích của việc khấu hao là để thu hồi lại số vốn đầu tư đã ứng ra ban
đầu nhằm thực hiện tái sản xuất TSCĐ.
18
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
- Nguyên tắc mức trích khấu hao TSCĐ là phải phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ trong thực tế. Đối với các TSCĐ tăng, giảm trong kỳ việc tính khấu
hao được tính theo nguyên tắc tròn tháng.
- Để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư ban đầu và đúng với nguyên tắc
mức trích khấu hao, đơn vị có TSCĐ cần:
+ Xác định đúng phạm vi những TSCĐ phải trích khấu hao.
+ Xác định thời gian sử dụng hữu ích của nó.
• Các phương pháp tính khấu hao:
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao tuyến tính cố định)
Ổn định hoặc giữ nguyên mức khấu hao hoặc tỷ lệ khấu hao của TSCĐ trong
suốt thời gian sử dụng nó.
N
G
M

k
M
k
= T
k
=
T
Sd
N
G
Trong đó: M
k
là mức trích khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
N
G
là nguyên giá của TSCĐ cần tính khấu hao
T
Sd
là thời gian sử dụng kinh tế của TSCĐ
T
k
là tỷ lệ khấu hao bình quân năm

M
k
(T
k
) khấu hao đường thẳng

19

Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
0 T
Sd

Hình 2: Mô hình khấu hao đường thẳng
b. Phương pháp khấu hao giảm dần (khấu hao nhanh)
Là việc hạ thấp dần mức khấu hao hàng năm của TSCĐ, để nhanh chóng thu
hồi vốn đầu tư ban đầu người ta tăng mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao trong những
năm đầu tiên sử dụng TSCĐ cao hơn so với mức bình thường.

khấu hao giảm dần
0 T
Sd
Hình 3: Mô hình khấu hao nhanh
c. Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Xác định mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản phẩm hoặc trên một
khối lượng công tác hoặc tuỳ theo sản lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
thực hiện trong kỳ để tính ra mức khấu hao trong kỳ đó.
d. Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh:
Theo phương pháp này, trong những năm sử dụng đầu tiên của TSCĐ sẽ áp
dụng phương pháp khấu hao số dư giảm dần, còn trong những năm sử dụng cuối
chuyển sang áp dụng khấu hao đường thẳng.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị hiện có,
tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong công ty cũng như tại từng bộ phận sử
20
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát việc thường
xuyên giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới TSCĐ trong công ty.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất

kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám
sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
+ Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt là tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình
hình nhượng bán thanh lý TSCĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì công tác quản lý TSCĐ phải tuân
theo những nguyên tắc sau:
+ Xác lập đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết
cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để
cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được và thỏa mãn tiêu chuẩn
của TSCĐ.
+ Mọi TSCĐ trong tổ chức phải có bộ hồ sơ riêng do TSCĐ sẽ tồn tại lâu
dài trong tổ chức nên TSCĐ phải đựơc phân định thống kê đánh số, được theo dõi
chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và đựơc phản ánh trong sổ theo dõi tài sản.
+ Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là: Nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại.
+ Xây dựng quy chế TSCĐ như: Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập
thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ.
+ Tổ chức phải thực hiện quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động của tổ chức như những TSCĐ bình thường.
21
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
+ Định kỳ cuối mỗi năm, tổ chức phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường
hợp phát hiện thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện
pháp xử lý.
1.2.5. Mô hình nghiệp vụ.
1.2.5.1. Các tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình

TK 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112 - Máy móc, thiết bị
TK 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118 - TSCĐ khác
Kết cấu tài khoản 211
Bên Nợ Bên Có
- Nguyên giá TSCĐHH tăng do mua sắm,
do hoàn thành XDCB bàn giao đưa vào sử
dụng, do các đơn vị tham gia liên doanh góp
vốn, do được cấp phát, do được tặng biếu,
viện trợ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do
xây lắp, trang bị thêm hoặc cải tạo, nâng
cấp
- Các trường hợp khác làm tăng
nguyên giá của TSCĐ (điều chỉnh tăng
nguyên giá do đánh giá lại)
- Nguyên giá TSCĐHH giảm do
điều chuyển đi nơi khác, do nhượng
bán, thanh lý hoặc do đem đi góp
vốn liên doanh
- Nguyên giá của TSCĐHH giảm do
tháo dỡ bớt 1 số bộ phận
- Các trường hợp khác làm
giảm nguyên giá của TSCĐ (điều
chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá
lại)
22

Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
Số dư Bên Nợ: Nguyên giá
TSCĐHH hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình
TK 2131- Giá trị quyền sử dụng đất
TK 2132- Quyền phát hành
TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134- Nhãn hiệu hàng hoá
TK2135- Phần mềm máy tính
TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138 - TSCĐVH khác
Kết cấu tài khoản 213
Bên nợ Bên Có
- Nguyên giá TSCĐVH tăng - Nguyên giá TSCĐVH giảm
Số dư bên Nợ: Nguyên giá
TSCĐVH hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính
Kết cấu tài khoản 212
Bên Nợ Bên Có
- Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài
chính tăng
- Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài
chính giảm do chuyển trả lại cho bên
cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua
lại thành TSCĐ của doanh nghiệp
Số dư Bên Nợ: Nguyên giá
TSCĐ thuê tài chính hiện có ở đơn vị.
23
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ

TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Các tài khoản liên quan khác:
- Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (Tài khoản cấp 2: 6234 - chi phí
khấu hao tài sản máy thi công)
- Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung (Tài khoản cấp 2 : 6274 - Chi phí
khấu hao tài sản cố định)
- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng (Tài khoản cấp 2 : 6414 - Chi phí khấu
hao tài sản cố định)
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp (Tài khoản cấp 2 : 6424 - Chi
phí khấu hao tài sản cố định)
1.2.5.2. Các mẫu chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
1.2.5.3.Quy trình kế toán tài sản cố định.
a. Kế toán tăng TSCĐ.
- Bước 1: Sau khi phát sinh hoạt động mua sắm TSCĐ về dùng, phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc được tài trợ, biếu tặng, thì các bộ phận liên quan
sẽ tiến hành lập Biên bản bàn giao lại TSCĐ và giao cho Kế toán TSCĐ.
24
Đồ án tốt nghiệp Đinh Thị Phan Thùy – K44/41.02
- Bước 2: Kế toán TSCĐ nhận và ký vào Biên bản bàn giao, sau đó chuyển
cho Kế toán trưởng ký.
- Bước 3: Kế toán trưởng sau khi ký vào Biên bản bàn giao sẽ chuyển lại cho
bộ phận cần sử dụng TSCĐ.
- Bước 4: Bộ phận sử dụng sẽ nhận TSCĐ và ký vào Biên bản bàn giao, sau

đó chuyển Biên bản bàn giao lại kế toán TSCĐ.
- Bước 5: Kế toán TSCĐ nhận lại Biên bản bàn giao,
- Bước 6: Kế toán TSCĐ tiến hành ghi sổ kế toán TSCĐ, sau đó chuyển lại
cho các bộ phận kế toán liên quan.
- Bước 7: Các bộ phận kế toán liên quan sẽ tiến hành ghi sổ kế toán liên quan
và chuyển lại biên bản cho kế toán TSCĐ.
- Bước 8: Sau khi nhận lại TSCĐ, kế toán TSCĐ lưu giữ chứng từ.
b. Kế toán giảm TSCĐ.
25

×