Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Quảng Bình. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.85 KB, 86 trang )

Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU

Từ khi Ngân hàng ra đời và phát triển nở rộ cho đến nay, thuật ngữ ―Thẩm định dự án
đầu tư‖ dường như đã trở nên quen thuộc với chúng ta, những người thiên về nghiên cứu
và công tác trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. Mặc dù không quá mới mẻ, nhưng thực
tế vẫn còn nhiều khúc mắc xung quanh vấn đề này, và khi nhắc đến nó, điều đầu tiên mà ai
cũng nghĩ ngay đến đó là việc thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì sao vậy?
Thẩm định tài chính dự án đầu tư, là một khâu quan trọng trong thẩm định dự án đầu
tư nói chung. Tài chính dự án cho ta thấy khả năng nhìn nhận của chủ dự án trong việc xét
đoán khía cạnh tài chính trong tương lai, mặt khác dự án có khả thi và chủ dự án có khả
năng trả nợ hay không là một trong những yếu tố hàng đầu giúp ngân hàng đưa ra quyết
định có nên cho vay vốn đối với dự án đó? Nói thì dễ, nhưng khi bắt tay vào công tác thẩm
định thì người ta mới thấy rằng có quá nhiều vấn đề bất cập, đó cũng chính là một trong
những lý do tại sao có nhiều ngân hàng phạm phải những sai lầm tưởng chừng nhỏ bé,
nhưng hoá ra lại trở thành mối rủi ro lớn, tiềm ẩn về sau cho chính các ngân hàng đó. Tuyệt
nhiên không có bất cứ điều gì là hoàn hảo hay tuyệt đối, nhưng ít nhất chúng ta cũng có thể
hạn chế được phần nào những rủi ro ấy, bằng cách nhìn nhận thật thẳng thắn vào vấn đề,
mổ xẻ để thấy được đâu là nhược điểm của mình, từ đó có biện pháp khắc phục đúng đắn.
Với tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư như đã nói trên, cùng với
sự mong muốn tìm hiểu thật thấu đáo hơn về vấn đề này, vì vậy em chọn nội dung để làm
đề tài cho bài Khoá luận tốt nghiệp của mình là: ―Công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ trong cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Quảng
Bình. Thực trạng và giải pháp‖.
Cấu trúc bài viết ngoài phần mở đầu và kết thúc như thường lệ sẽ bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về Ngân hàng thương mại và công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại.
ChươngII: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh


NHNo & PTNT tỉnh Quảng Bình trong ba năm 2009-2011.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Quảng Bình.
Với khoảng thời gian thực tập không dài, cùng với sự hiểu biết còn hạn hẹp của bản
thân, nên bài viết chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, vì vậy những ý kiến và phản hồi của các
thầy (cô) giáo cùng các bạn sinh viên sẽ là sự đóng góp quý giá giúp em hoàn thiện bài làm
của mình. Qua đây, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến tất cả các anh (chị) công tác
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 2 -
tại phòng Tín dụng _ chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Quảng Bình đã giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên
hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn thành bài làm của mình một cách tốt nhất.
Đà Nẵng, tháng 4năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Kim Uy.



























Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 3 -
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan về NHTM:
1.1.1 Khái niệm về NHTM:
Hiện nay ở mỗi quốc gia, có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM:
- Theo quan niệm các Nhà kinh tế học hiện đại: NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng.
- Theo quan niệm các Nhà kinh tế Hoa Kỳ: NHTM là công ty kinh doanh chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Các tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010,
có nêu rõ: ―Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi

nhuận‖. Trong đó, các hoạt động ngân hàng được ghi rõ trong Mục 2 của Luật này.
Mặc dù có nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau như vậy song chung quy lại có thể hiểu
NHTM theo một cách tổng quát: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng, hoạt động thường
xuyên và phổ biến nhất là huy động vốn và sử dụng vốn đó để cho vay, đồng thời thực hiện các
nghiệp vụ khác trong khuôn khổ pháp luật nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2 Chức năng của NHTM:
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng:
- Trung gian tín dụng giữa các chủ thể tạm thời thừa vốn và các chủ thể tạm thời thiếu vốn:
Với nội dung trung gian tín dụng, NHTM tiến hành huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn vốn đó để cho
vay, chiết khấu và đầu tư vào các nhu cầu khác trong nền kinh tế. Nói cách khác, NHTM vừa
―mua‖ tiền vừa ―bán‖ tiền , và phần chênh lệch giữa giá ―bán‖ và giá ―mua‖ tiền như vậy chính là
một nguồn lợi nhuận đáng kể trong ngân hàng.
- Trung gian tín dụng giữa NHTW và nền kinh tế: Khi đã tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế, kể cả nguồn vốn tự có, nguồn vốn khác nhưng vẫn không đủ đáp ứng cho nhu
cầu sử dụng vốn trong kỳ của mình, các NHTM sẽ tiến hành xin vay vốn tại NHTW.
Chức năng này có ý nghĩa to lớn và rõ rệt trong nền kinh tế, người thừa vốn có thể đảm bảo
cho nguồn vốn của mình được an toàn, một mặt lại được sinh lời, còn người thiếu vốn thì có thể
tiếp cận được nguồn vốn nhanh chóng phục vụ cho đời sống và kinh doanh của mình, góp phần
đẩy mạnh quá trình vận động của vốn tiền tệ trong xã hội.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 4 -
Thực hiện chức năng này, NHTM tiến hành trả tiền cho khách hàng theo lệnh của chủ tài
khoản và nhập vào tài khoản những khoản tiền theo lệnh của họ. Thực chất chức năng này là ngân
hàng vừa làm thủ quỹ lại vừa thực hiện các dịch vụ uỷ nhiệm của khách hàng. Chức năng trung
gian thanh toán có ý nghĩa đối với khách hàng của ngân hàng vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
cho khách hàng trong quan hệ thanh toán, ngoài ra nó còn có ý nghĩa với nền kinh tế vì nó giúp tiết

kiệm tièn mặt lưu thông và tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền:
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán, NHTM vừa
nhận tiền gửi vừa cho vay bằng chuyển khoản, làm tiền đề và điều kiện cho hệ thống NHTM có
khả năng tạo tiền. Nghĩa là hệ thống NHTM có thể nhân rộng tiền ghi sổ từ tiền gửi nhận được của
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, công ty, tổ chức kinh tế và các thành phần khác.
Với khoản tiền gửi nhận được ban đầu thông qua cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với
thanh toán không dùng tiền mặt, nên NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn lên gấp
nhiều lần, do đó tạo thêm tiền (bút tệ) cho lưu thông. Quá trình tạo tiền phụ thuộc vào hệ số nhân
tiền gửi mở rộng, hệ số này lại phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghĩa là: nếu tỷ lệ dự trữ bắt
buộc càng thấp thì khả năng tạo tiền của ngân hàng càng cao và ngược lại.
1.1.3 Vai trò của NHTM:
- Là nguồn cung ứng vốn lớn và kịp thời cho các cá nhân và doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế: Trong nền kinh tế luôn tồn tại những chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn tạm thời,
NHTM là cầu nối giúp huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và sử dụng chúng để cho vay
lại một cách hiệu quả, giúp đồng vốn quay vòng nhanh hơn, đây cũng chính là vai trò được thể
hiện rõ nét nhất của hệ thống NHTM.
- Góp phần phân bổ và hợp lý hoá nguồn lực trong từng vùng miền, từng quốc gia.
- Tạo môi trường giúp thực thi chính sách tiền tệ của NHTW: Thông qua các công cụ như
Lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường mở… hệ thống NHTM chính là trung gian giúp đưa những
chính sách tiền tệ của NHTW trong từng thời kỳ đến với nền kinh tế để thực thi chúng một cách
hiệu quả.
- Góp phần phát triển quá trình quốc tế hoá giữa các quốc gia: Với các nghiệp vụ như
tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế… đã tạo điều kiện giúp cho nền kinh tế các nước
xích lại gần nhau hơn.
1.1.4 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng:
1.1.4.1 Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn,
tiền ký quỹ…) và cá nhân (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy



- 5 -
hạn…), cùng một số loại tiền gửi khác (tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức
tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc Nhà nước…).
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
- Vay vốn của NHTW thông qua hình thức tái cấp vốn, mà chủ yếu là dưới hình thức
chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá.
1.1.4.2 Hoạt động cấp tín dụng:
Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
 Cho vay trực tiếp (Cho vay): Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây
là một trong những hoạt động chủ yếu của lĩnh vực Tín dụng ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại cho vay: nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn sẽ chia ra làm
cho vay đầu tư kinh doanh và cho vay tiêu dùng; nếu căn cứ vào hình thức đảm bảo sẽ chia
làm cho vay có đảm bảo bằng tài sản (cầm cố, thế chấp, đảm bảo bằng tài sản của bên bảo
lãnh, tài sản hình thành từ vốn vay) và cho vay có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp);
nếu căn cứ vào thời hạn sẽ chia thành cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm), cho vay trung hạn
(từ 1 đến 5 năm) và cho vay dài hạn (trên 5 năm).
Trên thực tế, cho vay trung và dài hạn được xem là một trong những phương án tối ưu
cho doanh nghiệp khi cần huy động vốn trung dài hạn. Doanh nghiệp huy động vốn trung
vài dài hạn thường với các mục đích như: mua sắm tài sản cố định, dự trữ tài sản lưu động
thường xuyên, trả các khoản nợ cũ, mua lại doanh nghiệp hay thành lập doanh nghiệp
mới…
Các phương thức cho vay trung và dài hạn bao gồm:

+Cho vay trả góp: doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để mua sắm máy móc, thiết bị…
Tiền vay được thanh toán dần từng định kỳ.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 6 -
+Cho vay theo định kỳ: áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ dài hạn nói
chung, chứ không riêng phần thiết bị máy móc…Tiền vay được thanh toán theo kỳ và các
kỳ là khác nhau.
+Cho vay tuần hoàn: áp dụng cho doanh nghiệp khi cần tài trợ tài sản lưu động
thường xuyên. Phương thức này được áp dụng bằng cách ngân hàng cam kết chính thức
cho khách hàng một hạn mức tín dụng với thời hạn từ 1 đến 3 năm. Mỗi khế ước nhận
được thường là 3 tháng. Nếu khách hàng thực hiện tốt các điều kiện trong hợp đồng tín
dụng thì cam kết hạn mức lại tái tục, quá trình cứ như vậy.
+ Tài trợ dự án: áp dụng khi doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi. (Phần này sẽ
được phân tích rõ trong mục 1.2).
 Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải
trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ.
 Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
 Chiết khấu: Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
 Tái chiết khấu: Là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
 Cho thuê tài chính: Phương thức này được thực hiện bằng cách ngân hàng mua
tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê trên cơ sở hợp đồng đã được

hai bên thoả thuận.
1.1.4.3 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản:
Là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi,
ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán
khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 7 -
Ngoài ra, các NHTM còn tham gia thực hiện một số hoạt động khác như: Góp vốn
mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, Kinh doanh ngoại hối, vàng; Uỷ thác và nhận uỷ
thác; Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính…
1.2 Dự án đầu tƣ và thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong cho vay trung và dài
hạn tại NHTM:
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về DAĐT
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại DAĐT:
 Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận, trong một thời gian dài
(trên 1 năm).
 Khái niệm dự án đầu tư:
• Nếu xét về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
• Nếu xét về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
• Nếu xét trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài.
 Các nội dung chính của dự án đầu tư:
• Mục tiêu của dự án: Khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước

nói chung và cho bản thân chủ đầu tư nói riêng.
• Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
• Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để
tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu
và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
• Các nguồn lực: gồm vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt
động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự
án.
 Phân loại dự án đầu tư
Theo tính chất dự án đầu tư:
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 8 -
- DAĐT mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình
mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
- DAĐT chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp,
hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công trình đã có sẵn, với bộ
máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
- DAĐT mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất –dịch vụ hiện có nhằm tiết
kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
Theo nguồn vốn:
- DAĐT có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích luỹ nội
bộ của nền kinh tế quốc dân, gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước…
- DAĐT có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn hình thành không bằng
nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, gồm: Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của
Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức

quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do
Nhà nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
Theo ngành đầu tư:
- DAĐT phát triển cơ sở hạ tầng.
- DAĐT phát triển công nghiệp.
- Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp.
- Dự án đầu tư phát triển dịch vụ.
1.2.1.2 Chu trình DAĐT:
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt đầu từ
thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án. Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời
kỳ, được biểu diễn bằng sơ đồ sau:








Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 9 -
Sơ đồ 1: Chu kỳ dự án đầu tƣ.




Chuẩn bị dự án.






Thực hiện dự án.




Kết thúc dự án.



Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Giai đoạn 1:Nghiên cứu cơ hội đầu tư: hình thành ý tưởng đầu tư, bản giới thiệu cơ hội đầu
tư, tìm đối tác đầu tư.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu tiền khả thi: dự kiến quy mô vốn, thị trường, kỹ thuật, công nghệ,
môi trường, tài chính, quản lý, nhân công.
Giai đoạn 3:Nghiên cứu khả thi: hồ sơ thẩm định, hồ sơ phê duyệt.
Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn 1: Xây dựng công trình dự án: chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây lắp,
nghiệm thu đưa vào họat động.
Giai đoạn 2:Dự án họat động: chương trình sản xuất, công suất sử dụng, giá tri còn lại vào
năm cuối của dự án.
Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Giai đoạn 1: Đánh giá dự án sau khi thực hiện (thành công, thất bại, nguyên nhân).
Giai đoạn 2: Thanh lý, phát triển dự án mới.
1.2.1.3 Vai trò của DAĐT:
• Đối với chủ đầu tư:
Nghiên cứu cơ hội đầu tư

Đánh giá dự án
Thanh lý, phát triển dự án
mới
Xây dựng công trình dự án
Dự án đi vào hoạt động
Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 10 -
DAĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu
tư dự án hay không. DAĐT còn là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài
chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
quá trình thực hiện dự án.
DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết
các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
• Đối với nhà tài trợ (các NHTM): DAĐT là căn cứ quan trọng để các cơ quan này
xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay
không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
• Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có
thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư. Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải
quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau
này.
1.2.2 Thẩm định dự án đầu tư:
1.2.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện
mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả
thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.

Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một
quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập trên cơ sở những chuẩn
mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án.
1.2.2.2 Mục tiêu thẩm định DAĐT:
Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn phương án
đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã hội mà dự án đầu tư mang
lại. Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
Đối với NHTM, thẩm định DAĐT là khâu vô cùng quan trọng để ngân hàng đánh giá
tính khả thi dự án, hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, từ đó ngân hàng sẽ quyết định
xem có nên cho vay dự án hay không. Thông qua thẩm định, ngân hàng có thể gợi ý cho
chủ đầu tư với mục đích nâng cao hiệu quả dự án.
1.2.2.3 Nội dung thẩm định DAĐT:
a. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 11 -
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có các quy hoạch trên thì phải có ý kiến
thỏa thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó.
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư:
+ Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối
với các thành phần kinh tế khác.
+ Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch.
+ Năng lực kinh doanh được thể hiện ở sở trường và uy tín kinh doanh thế chấp khi
vay vốn…
- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy
định, chế độ khuyến khích ưu đãi.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất đai, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
b. Thẩm định phương diện thị trường của dự án.

Mục đích của việc thẩm định phương diện thị trường của dự án là xác định và đánh
giá xem dự án đầu tư sẽ khai thác sản phẩm nào là có triển vọng nhất, khu vực nào sẽ tiêu
thụ các sản phẩm đó. Trên cơ sở những nghiên cứu về thị trường như quy mô tiêu thụ hiện
tại, tình hình cạnh tranh…cán bộ thẩm định sẽ khẳng định được về khả năng tiêu thụ sản
phẩm đồng thời đánh giá được tính đúng đắn về chiến lược về sản phẩm, chiến lược giá cả,
chiến lược phân phối sản phẩm và chiến lược khuyến thị của dự án.
Nội dung thẩm định thị trường bao gồm:
- Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của dự án.
- Xác định khu vực thị trường và thị hiếu của khách hàng.
- Phân tích tình hình cạnh tranh sản phẩm trong tương lai trên thị trường; lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ.
- Những điểm cần chú ý tới sản phẩm xuất khẩu.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng khi thẩm
định phương diện thị trường cần tập trung phân tích:
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm, xem xét tính chính xác, trung thực của các số liệu
thông tin dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật trên các mặt giá cả, quy cách phẩm chất, mẫu
mã hàng hóa, thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài, thương hiệu
sản phẩm.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Kinh nghiệm của đơn vị
trong quan hệ thị trường về sản phẩm, khả năng nắm bắt các thông tin về thị trường quản lý
xuất nhập khẩu của các nước có quan hệ.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 12 -
- Các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt hàng, hiệp định đã ký, các biên bản
đàm phán.
c. Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án.
- Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các

nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ không, có nằm trong
quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh
về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến
giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu tiêu thụ.
- Quy mô công suất của dự án:
+ Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường.
+ Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để làm sản phẩm có cao không.
- Công nghệ và trang thiết bị:
+ Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.
+ Xem xét đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc
thiết bị này có đáp ứng được hay không.
+ Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
+ Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự
kiến hay không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà
chuyên môn trong trường hợp cần thiết cần đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành
để việc thẩm định được chính xác và được cụ thể.
- Môi trường phòng cháy chữa cháy (PCCC): Xem xét đánh giá các giải pháp về môi
trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận trong trường hợp yêu cầu phải có chưa.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về
việc dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
PCCC hay không.
d. Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy



- 13 -
+ Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự
hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị
mới của dự án.
+ Xem xét đánh giá năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị -
công nghệ.
+ Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: Số lượng lao động mà dự án cần, đòi hỏi về
tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự
án.
e. Thẩm định phương diện tài chính của dự án
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng , nó thể hiện được hiệu
quả của việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án. Do đó, nội dung tài chính của dự án được chủ
đầu tư và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề tài chính của dự án phụ
thuộc rất nhiều yếu tố, mà trước hết là yếu tố thị trường, các giải pháp công nghệ-kỹ thuật
và quản trị quá trình thực hiện dự án. Như vậy thẩm định tốt nội dung thị trường và kỹ
thuật của dự án là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho thẩm định tài chính được tiến hành
thuận lợi.
Nghiên cứu và thẩm định phương diện tài chính cần đi sâu vào các nội dung sau:
- Xác định tổng mức vốn đầu tư và phương án tài trợ vốn cho dự án.
- Thẩm định dòng tiền của dự án.
- Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án.
- Phân tích rủi ro dự án.
(Các nội dung này sẽ được phân tích kỹ hơn ở phần 1.2.3).
f. Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án:
- Phân tích các chỉ tiêu định lượng:
+ Khả năng thu ngoại tệ
Số ngoại tệ thu được hàng năm hoặc tổng số ngoại tệ tiết kiệm (do thay thế nhập
khẩu)

Hoặc chỉ tiêu:
I
c
= Tổng kim ngạch xuất khẩu của dự án/ Tổng vốn đầu tư
Tuỳ từng ngành mà chỉ tiêu I
c
này khác nhau
+ Mức độ thu hút lao động của dự án
Đựơc đánh giá bằng con số tuyệt đối và tương đối:
Tuyệt đối: số người dự kiến sẽ thu hút vào làm việc trong doanh nghiệp sau này
Tương đối = Số lao động dự kiến thu hút/ Tổng vốn đầu tư
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 14 -
+ Đóng góp của dự án vào Ngân sách Nhà nước
Tuyệt đối: là số tiền (nội tệ, ngoại tệ) mà Nhà nước thu được dự án thông qua các loại
thuế và các khoản thu khác; tiền thuê mặt đất, tiền dịch vụ và các lệ phí khác.
Tương đối = Mức đóng góp vào ngân sách/ Tổng vốn đầu tư
- Phân tích các chỉ tiêu định tính
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế ngành và liên ngành
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nơi xây dựng dự án
- Các ảnh hưởng kinh tế - xã hội khác
Mức độ ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, môi sinh về các mặt: bầu không khí
nơi sản xuất, xử lý chất thải, sức khoẻ người dân…
1.2.2.4 Phương pháp thẩm định DAĐT:
a. Thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một chương trình từ tổng quát đến chi tiết,
kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
+ Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự

án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ phù hợp, hợp lý của dự án như: hồ sơ
dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự
án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án.
+ Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này
được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện
pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật tổ chức quản lý, tài chính và kinh tế xã hội
của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi
thêm hoặc không thể chấp nhận được.
Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước đó có thể là điều kiện
để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án
mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo.
b. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu.
Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn
mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ
(quốc tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn
phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
+Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định
hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 15 -
+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc
gia, quốc tế.
+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công tiền lương,
chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu
kế hoạch và thực tế.
Trong quá trình thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình

thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải
pháp lựa chọn (mức chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục chi phí, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên
vật liệu, nhiên liệu hay chi phí nói chung).
Cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với
điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy
móc cứng nhắc.
c. Phương pháp dự báo.
Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Do đó việc vận phương pháp dự báo
để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng.
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng
các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá vả
sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác…ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả
thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy
thống kê, phương pháp mô hình tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu,
phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
d. Phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính
vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Phân tích độ nhạy là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi
các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ
nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói một cách
khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của
các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. Phân tích độ nhạy của dự án cho
chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi
nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá
trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn những
dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 16 -

của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án chính vì vậy phân tích độ nhạy là một trong
các phương pháp được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Phân tích độ nhạy thường dùng cho phần đánh giá rủi ro các chỉ tiêu tài chính của dự
án, ngoài ra còn có một số phương pháp khác trong đánh giá rủi ro dự án là phân tích tình
huống, phân tích mô phỏng chạy trên phần mềm @Risk, Comfar, Crystal Ball…
e. Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến
khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi do có thể xảy ra
để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro
hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Rủi ro thường được phân làm 2 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn thực hiện dự án:
- Rủi ro chậm tiến độ thi công.
- Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật-công nghệ không đúng tiến độ, chất lượng
không đảm bảo.
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ.
- Rủi ro bất khả kháng.
+ Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động:
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến độ.
- Rủi ro về tài chính, như thiếu vốn kinh doanh.
- Rủi ro về quản lý điều hành.
- Rủi ro bất khả kháng.
Việc sử dụng các phương pháp trên tuỳ thuộc vào từng nội dung thẩm định, tuỳ thuộc
vào nguồn số liệu đầu tư xây dựng công trình, thông tin thu thập được của dự án.
1.2.3 Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại NHTM:
1.2.3.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính DAĐT trong cho vay trung và dài hạn tại
các NHTM:
Trong hoạt động của NHTM, thẩm định DAĐT là khâu vô cùng quan trọng, một công việc
không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của NHTM. Thông qua việc thẩm định DAĐT để ngân
hàng đánh giá chính xác tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng hoàn trả nợ của dự án.

Trong quá trình thẩm định ngân hàng có thể tham gia đóng góp ý kiến cho chủ đầu tư với
mục đích nâng cao hiệu quả của DAĐT.
Thông qua thẩm định, ngân hàng xác định: số tiền cho vay tối đa, thời hạn cho vay, hồ sơ
đảm bảo tiền vay, cuối cùng là tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đầu tư có hiệu quả.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 17 -
1.2.3.2 Yêu cầu trong thẩm định tài chính DAĐT:
- Tính khoa học: Tính khoa học trong thẩm định tài chính DAĐT thể hiện ở tính trung
thực của thông tin, đảm bảo độ chính xác của các số liệu và phương pháp tính toán, các nội
dung lý giải trong thẩm định phải logic và chặt chẽ.
- Tính thống nhất: Đối với các DAĐT khác nhau, khi thẩm định về mặt tài chính, các
CBTĐ có thể linh hoạt trong việc phân tích, đánh giá,… nhưng phải tuân theo những
nguyên tắc nhất quán.
- Tính toàn diện: Tính toàn diện được thể hiện ở mặt nội dung của thẩm định tài chính
dự án, từ dự toán vốn đầu tư, nguồn tài trợ, chỉ số tài chính, khả năng trả nợ… đều phải
được xem xét cẩn trọng và toàn diện, tránh việc thiếu sót trong quá trình thẩm định.
1.2.3.3 Nội dung thẩm định tài chính DAĐT:
a. Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành nên
các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc tạo
ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Thẩm định vốn đầu tư là việc
phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một dự án.
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một thời
gian dài. Tổng vốn đầu tư nay trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định và đã được nhiều
cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định lại trước khi cho
vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu tư của dự án có thể dẫn tới tình trạng lãng
phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau
này, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với chủ đầu tư. Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng

mức vốn đầu tư của một dự án là cần thiết đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng
vốn đầu tư được hình thành như thế nào.
 Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu tư vào
tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án. Các tài sản cố định
được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình. Cụ thể là:
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật, chi phí
ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý, chi phí các thủ tục pháp
lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ,
- Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ: Giá mua
thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phòng.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 18 -
- Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên quan trực
tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định.
 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự án. Nhu
cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Bao gồm tài sản lưu động
trong sản xuất (Nguyên liệu, vật liệu, và sản phẩm dở dang) và tài sản trong quá trình lưu thông
(Vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ ).
b. Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư:
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là: Vốn tự
có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân sách cấp, nguồn
vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời
gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu
nguồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp
lý để xác định NPV của dự án.

Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ sở pháp
lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các nguồn đó là có
thực. Trong thực tế có đơn vị vốn tự có thực tế không đủ hoặc không có tham gia vào dự án, nên
đã đẩy vốn đầu tư lên mức nhu cầu cao hơn thực tế cần thiết để vay tín dụng bù đắp, nếu không
xem xét kỹ thì vô tình ngân hàng đã tham gia 100% nhu cầu vốn đầu tư. Ngân hàng phải đánh giá
nhu cầu vốn và mức cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó,
xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc
điều hành vốn của Ngân hàng.
c. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân tích tài
chính trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu
được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất chu kỳ của dự án. Khi lấy toàn
bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các
mốc thời gian khác nhau. Quá trình xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế,
khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài
trợ cho dự án. Nếu sai lầm trong việc xác định các dòng tiền có thể dãn đến tính toán và thẩm định
hiệu quả tài chính dự án không có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên góc độ là Ngân hàng khi
xác định dòng tiền còn lưu ý một số vấn đề sau:
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 19 -
 Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án: Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án có ảnh hưởng đến việc xác
định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một dự án có thể đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn
khác nhau, do đó dòng tiền sẽ được điều chỉnh để phù hợp với mỗi phương thức tài trợ.
 Suất chiết khấu được lựa chọn phù hợp với từng dự án có nguồn vốn tài trợ khác nhau.
 Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao sẽ
ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh hưởng tới quy mô
dòng tiền mỗi năm.
 Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét và phân

tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều tác động tới kết quả
của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án.
 Những ưu đãi đầu tư của chính phủ.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Một số phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính:
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
+ Khái niệm:
NPV (Net Present Value – Giá trị hiện tại ròng) là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại
của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện
tại hóa ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng 0.
+ Ý nghĩa:
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là
việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự án
không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế lợi
nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm
có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
+ Phương pháp tính:
o
n
t
t
t
C
k
V
NPV 



0

)1(

Trong đó: C
o
: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu (giả định VĐT được bỏ ra 1 lần vào đầu năm
thứ nhất của dự án).
V
t
: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án.
n: Số năm thực hiện dự án.
k: Lãi suất chiết khấu, giả định không đổi qua các năm.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn:Trường hợp chỉ có một dự án: NPV >= 0: dự án được chọn.
NPV <0: dự án bị loại.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 20 -
Trong trường hợp có nhiều dự án: Lựa chọn dự án có NPV dương là lớn nhất.
- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR):
+ Khái niệm: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở
đó NPV bằng 0.
+ Ý nghĩa: IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án, dựa trên giả định các
dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Tuy
nhiên, việc giả định các dòng tiền tái đầu tư với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục vì
lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi qua các năm, thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu tư trong
từng năm thay đổi.
+ Phương pháp tính:
Phương pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh. Lần lượt thử các giá trị của
lãi suất chiết khấu làm cho NPV bằng 0, chọn lãi suất chiết khấu nào cho giá trị NPV gần 0
nhất đó chính là IRR.

Ngoài ra phương pháp nội suy cũng được sử dụng để tính IRR. Phương pháp này dựa
trên tam giác đồng dạng. Người ta chọn hai giá trị chiết khấu sao cho một giá trị làm cho
NPV âm, một giá trị làm cho NPV dương. IRR chính là giá trị giữa hai giá trị vừa chọn,
làm cho NPV bằng 0. Công thức tính như sau:
21
121
1
)(
NPVNPV
kkNPV
kIRR




Để tăng tính chính xác của IRR, thường hai giá trị lãi suất chiết khấu được chọn
không quá 5%.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Trường hợp có một dự án: Chọn dự án khi IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu.
Nếu có nhiều dự án: Chọn IRR dương lớn nhất và lớn hơn lãi suất chiết khấu.
- Chỉ số lợi nhuận (PI):
+ Khái niệm: Chỉ số lợi nhuận là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án. PI cho
biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính
đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
+ Cách xác định: (Giả định VĐT được bỏ ra 1 lần vào đầu năm thứ nhất của dự án).
0
1
)1(
C
k

C
PI
n
t
t
t





Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 21 -
+ Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Nguyên tắc ra quyết định là chấp nhận dự án có PI >=1,
bác bỏ dự án khi PI <1.
- Thời gian hoàn vốn (PP):
+ Khái niệm:Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số
vốn đã đầu tư vào dự án.
+ Ý nghĩa: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao
lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. Do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ
khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Tuy nhiên, PP lại không xem xét đến khả năng
tạo ra thu nhập sau khi đã thu hồi vốn đầu tư. Giả sử một dự án có thời hạn 10 năm, PP =
5,5 năm nghĩa là sau 5 năm rưỡi thì đã thu hồi đủ vốn đầu tư, nhưng còn 4 năm rưỡi nữa dự
án mới kết thúc. Rõ ràng, khả năng tạo ra thu nhập của dự án trong thời gian này không
được phản ánh bởi chỉ tiêu PP.
+ Cách xác định: Số VĐT còn lại cần được thu hồi
PP = n + .
Dòng tiền ngay sau mốc n.

Trong đó: n: Là năm ngay trước năm thu hồi đủ VĐT.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn: Khó có thể đưa ra một tiêu chuẩn chung nhất cho việc lựa
chọn dự án theo PP. Vì mỗi dự án có mức độ rủi ro khác nhau, thời gian thu hồi vốn khác
nhau. Do vậy thông thường PP chỉ được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu
khác hay để so sánh các dự án với nhau chứ không thể sử dụng một cách độc lập. Chỉ có
thể dùng chỉ tiêu này để so sánh lựa chọn các dự án mà có thời hạn như nhau, vốn đầu tư
như nhau, mức độ rủi ro như nhau.
d.Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án:
Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và điều kiện vay
nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án, khi mà nhiều điều kiện
vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định còn mang tính chủ quan dựa trên những dự định. Ngân
hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dòng
tiền thu của dự án. Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng.
Tính toán các chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ hạn cũng như việc thu hồi khoản nợ sao cho không lớn hơn
thời hạn tồn tại của dự án. Trên cơ sở đó hai bên thoả thuận nguồn trả nợ, hình thức trả nợ, lãi suất
cho vay, thời hạn vay, thời gian ân hạn, kỳ hạn nợ,
e. Thẩm định rủi ro của dự án đầu tư:
Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân tích dự án
để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc biết là những dự án
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 22 -
kéo dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần
thiết đối với ngân hàng trong quá trình quyết định cho vay. Ngân hàng phải xem xét và phân tích
cẩn trọng rủi ro đối với dự án, từ đó cân nhắc tài trợ cho dự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp
nhận.
 Phương pháp phân tích hoà vốn: Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để
phân tích độ rủi ro tài chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm
này biểu thị sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, công suất hay mức hoạt động hoà vốn.

 Phương pháp phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài
hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá
trị đầu vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định.
 Phương pháp phân tích tình huống: Là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai
nhân tố là tính đến mức xác suất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến
đó đối với dự án. Trong phân tích này đòi hỏi phải xem xét cả một tập hợp những tình
huống (hoàn cảnh) tài chính tốt và xấu từ đó so sánh với trường hợp cở sở. Tức là ta tính
toán lại NPV hoặc IRR trong điều kiện tốt và xấu sau đó so sánh với các giá trị làm chuẩn
(cơ sở).
1.2.3.4 Phương pháp thẩm định tài chính DAĐT:
Mỗi dự án có những đặc thù nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng áp dụng
được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn phương pháp và
các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án cũng như tính
khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng phải được xem xét kỹ. Với những phương pháp thẩm
định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho quá trình thẩm định được thuận lợi,
chính xác và toàn diện hơn. Các phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định tài
chính dự án là các phương pháp Phân tích độ nhạy, So sánh giữa các chỉ tiêu tài chính, triệt
tiêu rủi ro. Nội dung của ba phương pháp trên đã được trình bày chi tiết ở mục 1.2.2.4.







Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 23 -
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ

ÁN ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG BA
NĂM 2009-2011.
2.1 Tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Quảng Bình.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh
Quảng Bình:
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình (NHNo&PTNN Quảng
Bình) là chi nhánh thành viên thuộc NHNo & PTNT Việt Nam có tư cách pháp nhân theo
luật pháp Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của NHNo

& PTNT Tỉnh Quảng Bình hiện nay là Ngân hàng Công
Thương Đồng Hới tỉnh Bình Trị Thiên, thành lập ngày 26/03/1988 theo nghị định số 53/
HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ). Sau khi quyết
định tách Tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 Tỉnh (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế)
ngày 01/07/1989, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập. Đến
ngày 14/11/1990 có quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thử
tuớng Chính phủ đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Ngày 15/11/1996, được Nhà nước uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ký quyết định số 280/ QĐ- NHNN đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình.
Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng Bình được
tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính
ngày 23/05/1990 và điều lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc NH Nhà nước
ban hành theo quyết định số 250/QĐ ngày 11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt động
theo Luật các tổ chức tính dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá X tại kì họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 và Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn ngày 22/11/1997.
NHNo&PTNT Quảng Bình là DN nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức và hoạt động

theo quy mô chi nhánh thuộc Tổng công ty Nhà nước do hội đồng quản trị lãnh đạo và Tổng
giám đốc điều hành. NHNo&PTNT Quảng Bình là đơn vị thành viên hoạch toán phụ thuộc có
con dấu riêng và bản cân đối tài sản riêng: đại diện theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt
Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền
lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 24 -
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức - chức năng từng phòng ban:
Căn cứ vào Quy chế hiện hành của NHN
0
&PTNT Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn, cơ cấu tổ chức của NHN
0
&PTNT Quảng Bình hiện nay được thống nhất tổ chức như
sau: (gồm GĐ, 2 PGĐ và 8 phòng ban)
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình *













Quan hệ chỉ đạo Quan hệ hỗ trợ
(* Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ NHNo&PTNT Quảng Bình)
- Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc giúp việc
+ Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHN
0
&PTNT Việt Nam, điều
hành chung mọi hoạt động kinh doanh của NH từ hội sở trung tâm đến các chi nhánh trực
thuộc. Trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng của NH.
+ Phó giám đốc 1: Thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật những công việc mình do giải quyết.
+ Phó giám đốc 2: Thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành các hoạt động của các phòng
chuyên đề, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật những công việc mình do giải
quyết.
- Các phòng, tổ chuyên môn, nghiệp vụ tại NHN
0
&PTNT Quảng Bình:
* Phòng kế hoạch-kinh doanh: Cân đối, tổng hợp số liệu, xây dựng chiến lược kinh
doanh.
* Phòng Tín dụng thẩm định: - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc thường
trực.

Phó giám đốc.

Phòng
kế toán
ngân
quỹ.


Phòng
hành
chính.
Phòng
thanh
toán
quốc
tế.

Phòng
kiểm
tra nội
bộ.

Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp.

Phòng
tổ chức
cán bộ.

Phòng
điện
toán.

Phòng

tín
dụng
thẩm
định.

Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Phạm Thị Kim Uy


- 25 -
được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng đối với mỗi khách hàng.
Thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi
của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn,
hiệu quả tín dụng của toàn Chi nhánh.
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn
chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh,
đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản
đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có
liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy
trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy
quyền.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất
hướng khắc phục.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh
trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo qui định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.

* Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Thực hiện hoạch toán kế toán theo chế độ quy định và
các dịch vụ khác.
* Phòng Thanh toán quốc tế: Kiểm tra, theo dõi kinh doanh ngoại tệ
* Phòng Hành chính: Thực hiện chức năng hổ trợ kinh doanh của Chi nhánh, mua
sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp, tổ chức họi họp, hội nghị, tiếp khách
*Phòng Tổ chức cán bộ: Thực hiện các chính sách chế độ và quyền lợi cho người lao
động, tham mưa cho ban giám đốc về quy hoạch, đề bạt bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, diều
động cán bộ, tổ chức bộ máy mạng lưới của chi nhánh
* Phòng Kiểm tra nội bộ: Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của chi nhánh
theo quy định. Giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ. Bảo mật các thông
tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra.

×